Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Một số vấn đề về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.92 KB, 36 trang )

A - Lời mở đầu

Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế tổng hợp có liên quan đến
các phạm trù kinh tế khác và đóng vai trò nh là một công cụ có hiệu lực,
có hiệu quả trong việc tác động đến quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi
nớc, đồng thời là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với chính sách tiền tệ quốc
gia. Đã bao thời nay, loài ngời đã và đang tiếp tục đứng trớc một vấn đề
có tầm quan trọng đặc biệt này và cố gắng tiếp cận nó, mong tìm ra một
nhận thức đúng đắn để từ đó xác định và đa vào vận hành trong thực tế
một tỷ giá hối đoái phù hợp, nhằm biến nó trở thành một công cụ tích cực
trong quản lý nền kinh tế ở mỗi nớc.
Tỷ giá hối đoái, nh các nhà kinh tế thờng gọi là một loại "giá của
giá" , bị chi phối bởi nhiều yếu tố và rất khó nhận thức, xuất phát từ tính
trừu tợng vốn có của bản thân nó. Tỷ giá hối đoái không phải chỉ là cái gì
đó để ngắm mà trái lại, là cái mà con ngời cần phải tiếp cận hàng ngày,
hàng giờ, sử dụng nó trong mọi quan hệ giao dịch quốc tế, trong việc sử lý
những vấn đề cụ thể liên quan đến các chính sách kinh tế trong nớc và
quốc tế. Và do vậy, nhận thức một cách đúng đắn và sử lý một cách phù
hợp một cách tỷ giá hối đoái là một nghệ thuật.
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới ngày nay, khi mà quá trình quốc
tế hoá đã bao trùm tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và trong cuộc
sống, thì sự gia tăng của hợp tác quốc tế nhằm phát huy và sử dụng những
lợi thế so sánh của mình đã làm cho việc quản lý đời sống kinh tế của đất
nớc và là mối quan tâm đặc biệt của chính phủ các nớc trong quá trình
phục hng và phát triển kinh tế. Việt Nam là một trong những nớc nh
vậy.
Xuất phát từ những lý do trên đây, Em chọn đề tài của mình là "Một
số vấn đề về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam".
Tập đề án đợc chia làm 2 phần chính.
Những vấn đề lý thuyết chung ( chơng I )
Những chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam ( chơng II )


Do đề ra, chơng I sẽ chiếm phần lớn tập đề án. ở chơng II. Và em
sẽ cố gắng trình bầy và thể hiện những gì đã đề cập trong chơng I.
Dới đây em xin trình bầy nội dung đề án của mình.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2
Nội dung
Chơng I: Những vấn đề lý thuyết chung

I. Tỷ giá hối đoái và sự hình thành tỷ giá hối đoái
1. Tỷ giá hối đoái:
Hầu hết mỗi quốc gia hay một nhóm quốc gia liên kết (nh liên minh
Châu Âu) đều có đồng tiền riêng của mình. Việt nam có tiền đồng (VNĐ)
Trung quốc có Nhân dân tệ (CNY), Mỹ có Dollar (USD).
Mối liên hệ kinh tế giữa các nớc, các nhóm nớc với nhau mà trớc
hết là quan hệ mua bán trao đổi đầu t dẫn đến việc cần có sự trao đổi đồng
tiền của các nớc khác nhau với nhau, đông tiền này đổi lấy đông ftiền kia,
từ đố ta có thể nói rằng: tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ của
một nớc tính bằn tiền tệ của một nớc khác. Thông thờng, thuật ngữ "Tỷ
giá hối đoái" đợc ngầm hiểu là số lợng đơn vị tiền nội tệ cần thiết để mua
một đơn vị ngoại tệ, tuy nhiên ở Mỹ và Anh đợc sử dụng theo nghĩa ngợc
lại: số lợng đơn vị ngoại tệ cần thiết để mua một đồng USD hoặc đồng
bảng Anh; ví dụ: ở Mỹ 0,8 xu/USD.
Các nhà kinh tế thờng đề cập đến hai loại tỷ gia hối đoái:
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (e
n
): đây là tỷ giá hôí đoái đợc biết đến
nhiều nhất do ngân hàng nhà nớc công bố trên các phơng tiện thông tin
đại chúng hàng ngày.
- Tỷ giá hối đoái thực tế (e

r
) đợc xác định e
r
= e
n
* P
n
/P
f

Pn: chỉ số giá trong nớc
Pf: chỉ số giá nớc ngoài
Tỷ giá hối đoái thực tế loại trừ đợc sự ảnh hởng của chênh lệch
lạm phát giữa các nớc và phản ánh đúng swsc mua và sức cạnh tranh của
một nớc.
2. Sự hình thành tỷ giá hối đoái
a- Cầu về tiền trên thị trờng ngoại hối
Có cầu về tiền của nớc A trên thị trờng ngoại hối khi dân c từ các
nớc khác mua hàng hoá và dịc vụ đợc sản xuất ra tại nớc A. Một nớc
xuất khẩu càng nhiều thì cầu đối với đồng tiền nớc đó càng lớn trên thị
trờng ngoịa hối.
Đờng cầu về một loại tiền là hàm của tỷ giá hối đoái của nó xuống
dố phía bên phải, điều này cho thấy nếu tỷ giá hối đoái càng cao thì hàng
hoá của nớc ấy càng trở lên đắt hơn đối với những ngời n\ớc ngoài và ít
hàng hoá xuất khẩu hơn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3
b- Cung về tiền trên thị trờng ngoại hối
Để nhân dân nớc A mua đợc các sản phẩm sản xuất ra ở nớc B họ
phải mua một lợng tiền đủ lớn của nớc B, bằng việc dùng tiền nớc A để

trả. Lợng tiền này của nớc A khi ấy bớc vào thị trờng quốc tế.
Đờng cung về tiền là một hàm của tỷ giá hối đoái của nó, dốc lên
trên về phía phải. Tỷ giá hối đoái càng cao thì hàng hoá nớc ngoài càng rẻ
và hàng hoá ngoại đợc nhập khẩu ngày càng nhiều.
Các tỷ giá hối đoái đợc xác định chủ yếu thông qua các lực lợng
thị trờng của cung và cầu. Bất kỳ cái gì làm tăng cầu về một đồng tiền
hoặc làm giảm cung của nó đều có xu hớng làm cho tỷ giá hối đoái tăng
lên. Bất kỳ cái gì làm giảm cầu về một đồng tiền hoặc làm tăng cung đồng
tiền ấy trên các thị trờng ngoại hối sẽ hớng tới làm cho giá trị trao đổi
của nó giảm xuống ở hình vẽ dới, ta thấy đợc tỷ gía hối đoái cân bằng L
o

của đồng Việt Nam và đồng USD Mỹ thông qua giao điểm S và D.


L USD
Đ
S


Lo



D

Qo Q(đ)

2. Phân loại tỷ giá hối đoái
Trong thực tế tuỳ từng nơi từng lúc khi quan tâm đến một khía cạnh

nào đó của tỷ gía hối đoái ngời ta thờng gọi đến tên đến loại tỷ giá đó.
Do vậy cần thiết phải phân loại tỷ giá hối đoái.
Dựa vào những căn cứ khác nhau ngời ta chia ra nhiều loại tỷ giá
khác nhau:
a- Căn cứ vào phơng tiện chuyển ngoại hối, tỷ giá đợc chia ra làm
hai loại
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4
-Tỷ giá điện hối mà tỷ gía mua bán ngoại hối mà ngân hàng có trách
nhiệm chuyển ngoại hối bằng điện( telegraphic transfer -T/T)
-Tỷ giá th hối: là tỷ giá mua bán ngoại hối mà ngân hàng có trách
nhiệm chuyển ngoại hối bằng th ( mail transfen M/T)

b- Căn cứ vào chế độ quản lý ngoại hối, tỷ giá hối đoái chia ra các
loại
- Tỷ giá chính thức: là tỷ giá do nhà Nớc công bố đợc hình thành
trên cơ sở ngang giá vàng.
-Tỷ giá tự do là tỷ giá hình thành tự phát trên thị trờng do quan hệ
cung cầu qui định .
- Tỷ giá thả nổi là tỷ giá hình thành tự phát trên thị trờng và nhà
nớc không can thiệp vào sự hình thành và quản lý tỷ giá này.
- Tỷ giá cố định là tỷ giá không biến động trong phạm vi thời gian
nào đó.

c- Căn cứ vào phơng tiện thanh toán quốc tế, tỷ giá đợc chia ra các
loại:
- Tỷ giá séc là tỷ giá mua bán các loại séc ngoại tệ.
- Tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu
có kỳ hạn bằng ngoại tệ.
- Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá mua bán ngoại hối trong đó việc

chuyển khoản ngoại hối không phải bằng tiền mặt, bằng cách chuyển khoản
qua ngân hàng.
- Tỷ giá tiền mặt là tỷ giá mua bán ngoại hối mà việc chuyển trả
ngoại hối bằng tiền mặt.

d- Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối:
- Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá vào đầu giờ giao dịch hay tỷ giá mau bán
ngoại hối của chuyến giao dịch đầu tiên trong ngày.
- Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá vào cuối giờ giao dịch hay tỷ giá mua bán
ngoại hối của chuyến giao dịch cuối cùng trong ngày.
- Tỷ giá giao nhận ngay: là tỷ giá mua bán ngoại hối mà việc giao
nhận ngoại hối sẽ đợc thực hiện chậm nhất trong 2 ngày làm việc.
- Tỷ giá giao nhận có kỳ hạn: là tỷ giá mua bán ngoại hối mà việc
giao nhận ngoại hối sẽ đợc thực hiện theo thời hạn nhất định ghi trong hợp
đồng(có thể là 1,2,3 tháng sau).
e- căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của ngân hàng tỷ giá
chia ra làm hai loại:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
5
- Tỷ giá mua: là tỷ giá mà ngân hàng mua ngoại hối vào.
- Tỷg ía bán: là tỷ giá mà ngân hàng bán ngoại hối ra.
II- Những nhân tố ảnh hởng tới tỷ giá hối đoái:
1- Cán cân thơng mại: trong các điều kiện khác không đổi nếu nhập
khẩu của một nớc tăng thì đờng cung về tiền của nớc ấy sẽ dịch chuyển
về phía bên phải, tỷ giá hối đoái giảm xuống; nếu xuất khẩu tăng thì đờng
cầu về tiền của nớc ấy sẽ dịch chuyển sang trái tỷ giá hối đoái tăng lên.
2- Tỷ giá lạm phát tơng đối: nếu tỷ lệ lạm phát của một nớc cao
hơn tỷ lệ lạm phát của một nớc khác thì nớc đó sẽ cần nhiêù tiền hơn để
mua một lợng tiền nhất định của nớc kia. Điều này làm cho cung tiền
dịch chuyển sang phải và tỷ giá hối đoái giảm xuống.

3- Sự vận động của vốn: khi ngời nớc ngoài mua tài sản tài chính,
lãi suất có ảnh hởng mạnh. Khi lãi suất của một nớc tăng lên một cách
tơng đối so với nớc khác thì các tài sản của nó tạo ra tỷ lệ tiền lời cao hơn
và có nhiều ngời dân nớc ngoài muốn mua tài sản ấy. Điều này làm cho
đờng cầu về tiền của nớc đó dịch chuyển sang phải và làm tăng tỷ giá hối
đoái của nó. Đây là một trong những ảnh hởng quan trọng nhất tới tỷ giá ở
các nớc phát triển cao.
4- Dự trữ, phơng tiện thanh toán, đầu cơ: tất cả đều có thể làm dịch
chuyển đờng cung và cầu tiền tệ. Đầu cơ có thể gây ra những thay đổi lớn
về tiền, đặc biệt trong điều kiện thông tin liên lạc hiện đại và công nghệ
máy tính hiện đại có thể trao ddổi hàng tỷ USD giá trị tiền tệ mỗi ngày.
Trên đây là 4 nguyên nhân cơ bản gây lên sự dịch chuyển đờng
cung và cầu trên thị trờng ngoại hối. Sự dịch chuyển này đến lợt nó sẽ
gây ra những dao động của tỷ giá hối đoái, và nh vậy phản ứng dây
chuyền, những biến động của tỷ giá hối đoái lại tác động đến nền kinh tế
trong nớc.
III- Tác động của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế
1-Thực trạng tác động của tỷ giá đối với các lĩnh vực tài chính, ngân
sách thời gian qua.
1.1-Thực trạng quan hệ giữa tỷ giá với ngân sách:
Mọi sự biến động của các loại tỷ giá đều tác động trực tiếp tới thu chi
ngân sách. Trớc năm 1990 nhà nớc thực hiện chính sách tỷ giá kết toán
nội bộ, mức tỷ giá nhà nớc công bố thờng cố định trong thời gian tơng
đối dài. ở thời điểm công bố mức tỷ giá thấp hơn nhiều so với mức giá trên
thị trờng và tình hình sức mua của đồng tiền tính chung thời kỳ 1985-
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
6
1988, 1rúp mua trên dới 1.500VND hàng xuất khẩu, 1USD trên dới
3.000VND, trong khi đó tỷ giá kết toán nội bộ thanh toán trong quan hệ
xuất nhập khẩu giữu mức 150VND/Rúp và 225VND/USD. Nhìn chung

1Rúp hàng xuất khẩu phải bù lỗ 1.350VND và 1USD phải bù 2.775VND.
Kim ngạch xuất khẩu của năm 1987là 650 triệu R-USD trong đó khu vực
đồng Rúp 500 triệu và khu vực đồng USD 150 triệu, Ngân sách nhà nớc đã
phải bù lỗ 900 tỷ. Đối với các ngành, các địa phơng càng giao nhiều hàng
xuất khẩu để thực hiện nghĩa vụ với bạn, thì ngân sách nhà nớc càng phải
bù lỗ nhiều. Ngân sách nàh nớc không bù lỗ đủ hoặc chậm trễ trong việc
thanh toán thì công nợ giữa các doanh nghiệp và các ngành càng tăng và
càng thiếu vốn để tiếp tục kinh doanh. Đối với hàng nhập, thì khi vật t
nguyên liệu thiết bị về nớc nhà nớc đứng ra phân phối cho các ngành
trong nền kinh tế quốc dân với mức giá thấp (phù hợp với mức tỷ giá 150
VNĐ/Rúp và 225VND/USD nêu trên). Nh vậy, các ngành, các địa phơng
đợc phân phối các loại vật t,nguyên liệu đó thì đợc hởng phần giá thấp
còn ngân sách nhà nớc lại không thu đợc chênh lệch giá. Việc thực hiện
cơ chế tỷ giá kết toán nội bộ trong thanh toán xuất - nhập khẩu và bù lỗ
hàng xuất khẩu đó là:
- Nếu thực hiện nghiêm trọng nghĩa vụ giao hàng xuất khẩu cho bạn
để có thể đa hàng nhập về đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, thì
mức lỗ của ngân sách cho hàng xuất khẩu lớn gây trở ngại cho việc điều
hành ngân sách - Nếu trì hoãn cho việc thực hiện nghĩa vụ giao hàng xuất
khẩu nhng trong khi đó vẫn yêu cầu bạn giao hàng nhập cho ta theo tiến
độ, thì việc bù lỗ hàng xuất khẩu đợc giảm ở mức độ nhất định, nhng
nghĩa vụ nợ của ta với bạn lại tăng lên đáng kể.
Tỷ giá qui định thấp nên các tổ chức kinh tế và cá nhân có ngoại tệ
không bán ngoại tệ cho ngân hàng, vì làm nh vậy sẽ bị mất lãi. Các tổ
chức đại diện nớc ngoài hoặc cá nhân nớc ngoài cũng không chuyển tiền
tài khoản ở ngân hàng ở chi tiêu mà thờng đa hàng từ nớc ngoài vào
hoặc sử dụng ngoại tệ tiền mặt trực tiếp trên thị trờng. Do đó cơ chế tỷ giá
của thời kỳ này đã trở thành một yếu tố tạo cho ngoại tệ bị thả nổi, mua bán
trên thị trờng trong nớc. Thực tế này vừa gây thiệt hại về kinh tế cho Nhà
nớc vừa làm phát sinh thêm những tiêu cực trong đời sống xã hội. Đồng

thời nó tác động trở lại tỷ giá kết toán nội bộ và làm cho tỷ giá giữa đồng
nội tệ giữa các đồng ngoại tệ diễn biến phức tạp thêm. Từ tình hình trên cho
thấy, trớc năm 1989 tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ do
nhà nớc qui định không tính đến biến động giá trên thị trờng đang bị
trợt ngã nghiêm trọng, nên đã làm cho mức bù lỗ hàng xuất khẩu trong
ngân sách quá lớn, gây khó khăn trong việc điều hành và quản lý ngân sách
và thực hiện nghĩa vụ giao hàng mà ta đã cam kết với nớc ngoài, ngoại tệ
bị rối loạn, Nhà nớc không điều hành và quản lý đợc.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
7
Tỷ giá hối đoái bị bóp méo so với thực tế đã khiến cho thu chi ngân
sách Nhà nớc không phản ánh đúng nguồn thu từ nớc ngoài và các khoản
cấp phát của ngân sách Nhà nớc cho nền kinh tế quốc dân và cho các hoạt
động khác có sử dụng ngoại tệ.
Việc tạo ra một tỷ giá chính thức tởng là giữ giá trị đồng Việt Nam
so với ngoại tệ để kế hoạch hoá và ổn định kinh tế, nhng thực chất là đẩy
xuất khẩu Việt Nam vào ngõ cụt, không khuyến khích sản xuất hàng xuất
khẩu và đẩy mạnh hàng xuất khẩu, hệ quả là cán cân thơng mại bị nhập
siêu nghiêm trọng, ngân sách Nhà nớc phải gánh chịu thêm các thua thiệt.
Khi buộc phải thả nổi và phá giá mạnh đã làm cho chi phí của các
doanh nghiệp tăng lên đáng kể và lợi nhuận bị giảm, do đó mức thu từ thuế
lợi tức của các tổ chức kinh tế cho ngân sách Nhà nớc cũng bị ảnh hởng.
Mặt khác, các khoản chi tiêu cho các cơ quan và tổ chức đợc Nhà nớc
cấp cũng đợc tăng lên tơng ứng với mức mất giá của đồng nội tệ. Tình
hình đó đã tác động đến yếu tố làm tăng bội chi ngân.
Từ năm 1989, cùng với các cải cách kinh tế, tài chính, tiền tệ, Nhà
nớc đã bỏ chế độ tỷ giá trớc đây (tỷ giá kết toán nội bộ) , giảm căn bản
bù lỗ cho hoạt động xuất - nhập khẩu và thực hiện chính sách giá sát với tỷ
giá thị trờng. Ngân hàng nhà nớc công bố tỷ giá chính thức của VNĐ với
các ngoại tệ mạnh, nhất là với USD trên cơ sở đó các ngân hàng thơng mại

xây dựng và công bố tỷ giá hàng ngày với biên độ chênh lệch cho phép
(khoảng 5%) so với tỷ giá chính thức.
Về mặt ngân sách Nhà nớc, chính sách một tỷ giá hối đoái sát với
thị trờng khiến cho việc tính toán thu chi Ngân sách Nhà nớc phản ánh
trung thực và chính xác hơn, không bị bóp méo. Tỷ giá đó góp phần làm
cho công tác kế hoạch hoá vay nợ và trả nợ nớc ngoài từ ngân sách Nhà
nớc thuận lợi hơn và có cơ sở vững chắc hơn.
* Mặc dù có những thành công rất đáng kể trong lĩnh vực tỷ giá và
quản lý ngoại tệ, nhng vẫn còn một số hạn chế đã làm ảnh hởng không
tốt đến quản lý, điều hành ngân sách, đó là
- Nguồn ngoại tệ không đợc quản lý chặt chẽ, còn bị buông lỏng đã
khiến cho lực lợng ngoại tệ của Nhà nớc tăng chậm và cha tơng xứng
với mức độ tăng của cán cân thơng mại, một cơ sở của sự ổn định thu chi
ngân sách Nhà nớc là quĩ ngoại tệ cha đợc tăng cờng.
- Vì tỷ giá hối đoái chính thức theo sát tỷ giá thị trờng nếu không ổn
định thì không những ngân sách bị động mà việc tính toán thu chi Ngân
sách bằng ngoại tệ theo không kịp thời dẫn tới không sát với thực tế thị
trờng, điều hành Ngân sách Nhà nớc không tránh khỏi lúng túng, nhất là
trờng hợp bị thiếu hụt khi trả nợ đến hạn đòi phải giải quyết.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8
1.2: Thực trạng quan hệ tỷ giá và nợ nớc ngoài
Tỷ giá có mối quan hệ hữu cơ với nợ nớc ngoài và công tác quản lý
nợ. Trớc năm 1979, Việt Nam có sử dụng 20tỷ Yên Nhật tơng đơng 92
triệu USD (tỷ giá 216 Yên = 1USD). Ngày 6/11/1992 chính phủ Nhật mở
lại tín dụng với Việt Nam và cho Việt Nam vay 20 tỷ Yên, tơng đơng 159
triệu USD (tỷ giá 126 Yên= 1USD). Ngoài ra, vào thời điểm 1987 trở về
trớc còn có các khoản vay các công ty của Nhật 20 tỷ Yên, tơng đơng
125 triệu USD ( tỷ giá 160 Yên= 1USD). Đầu năm 1995, đồng Yên lên giá,
1USD chỉ còn 90 Yên là nh vậy, xét về góc độ tỷ giá thì trong thời gian

qua sự tăng giá của đồng Yên Nhật, đã làm tăng thêm gánh nặng nợ gốc qui
ra USD, làm thiệt thòi cho ngời đi vay.
Tơng tự nh tình hình trên, việc sử dụng vốn vay của các doanh
nghiệp ở nớc ta liên quan đến nhiều yếu tố, trong đó tỷ giá có tác động
mạnh đến khả năng thanh toán của các doanh nghiệp. Trong các năm 1989-
1990 có 81 doanh nghiệp vay nợ nớc ngoài theo phơng thức tự vay tự trả
với doanh số vay là 5722 triệu Yên là 10,9 triệu USD, tỷ giá lúc này là 130
Yên=1USD, do đó tổng vay nợ bằng đồng Yên quy ra USD là 44 triệu USD.
Đến năm 1995, do cha trả đợc nợ mà đồng yên lại tăng giá, nên nợ gốc
vay tăng từ 44 triệu USD lên 58 triệu USD (cha tính đến yếu tố lãi suất
tiền vay và tỷ giá giữa đồng Việt nam và USD). Do tổng hợp nhiều yếu tố,
rong đó có yếu tố về tỷ giá, nên đại bộ phận trong số 81 doanh nghiệp vay
vốn theo phơng thức này đều bị sức ép của cả hai loại tỷ giá.
- Tỷ giá giữa Yên và USD (đại bộ phận doanh số vay của các doanh
nghiệp kể trên là vay đồng Yên cuả các công ty Nhật trong khi đó đồng
Yên tăng giá).
- Tỷ giá giữa đồng Việt nam và USD (trong khi đó đồng Việt nam bị
giảm giá).
Sự biến động của tỷ giá cùng các với yếu tố ngoại hối, nhng nó có ý
nghĩa đặc biệt riêng của nó đối với việc huy động vốn, thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, thu chi ngân sách nhà nớc, ổn định kinh tế và xã
hội. Ngợc lại, vực nợ nớc ngoài nếu không quản lý tốt và không sử dụng
có hiệu quả sẽ trở thành gánh năngk đối với nền kinh tế hiện tại và tơng
lai, có khi còn ảnh hởng đến nền độc lập và chủ quyền quốc gia.
Về vay nợ chính phủ phải có quy chế chặt chẽ quy định đợc vay về
trách nhệm,nghĩa vụ và quyền hạn của các pháp nhân kinh tế và pháp nhân
công quyền trớc các khỏan vay và khỏan trả nợ. Hiện nay chúng ta có qui
định Nhà nớc vay Nhà nớc trả, doanh nghiệp vay doanh nghiệp trả, Nhà
nớc không gánh hộ nợ doanh nghiệp.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

9
Thiếu vốn phải vay, nhng không phải ai cho vay với điều kiện nào
cũng chấp nhận cả. Phải thấy rằng, nếu tỷ giá hối đoái đồng Việt Nam hạ,
đồng ngoại tệ tăng, thì khoản trả nợ của Ngân sách Nhà nớc của doanh
nghiệp sẽ phải tăng , nhng xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ lại có lợi, đó là
một bài toán khó, phải tính xem lợi ích do xuất khẩu mang lại cho phát
triển kinh tế có bù lại đợc thiệt hại của số tiền Ngân sách Nhà nớc và
doanh nghiệp phải trả nợ cao hơn không?
Vì lẽ đó, chúng ta phải tỉnh táo đàm phán với các chủ nợ khi vay,
không thể chấp nhận bất cứ điều kiện nào và không thể không nghĩ đến việc
trả giá, đặc biệt phải chú trọng đến các vấn đề chính trị của các khoản vay.
Phải thấy đợc rằng các chủ nợ cho vay là để lấy lãi chứ không phải làm
việc nghĩa. Vấn đề là ơe chỗ làm thế nào để giải quyết hài hoà giữa lợi ích
của bên cho vay và bên vay. Việc quảnlý nợ khônghcỉ quy định trách nhệm
mà còn phải luôn chú ý tới hiệu quả sử dụng khoản vay. Vì vậy quản lý đầu
t sử dụng các khoản vay cho các công trình, mục tiêu là một việc có tầm
quan trọng đặc biệt. Các cơ quan tài chính và ngân hàng phải đặc biệt chú ý
tới vấn đề này-vay cho mục tiêu nào đợc quản lý theo mục tiêu đó.
Về viện trợ: viện trợ không hoàn lại không nhiều, nhng cũng phải
đợc quản lý chặt chẽ. Những khoản viện trợ cuả nớc ngoài cho chính phủ
và các cấp chính quyền phải đợc đa vào ngân sách nhà nớc để cân đối
và sử dụng, không hình thành quỹ riêng. Tuy các khoản này ngân sách
không phải trả lại nhng là một nguồn khá quan trọng góp phần giải quyết
các vấn đè của đất nớc.
Những khoản tài trợ của các tổ chức quốc tế và cá nhân cho các dự án
ngoài ngân sách và các tổ chức xã hội cũng phải đợc chuyển vào ngân
sách để quản lý và chỉ cấp phát bằng tiền Việt nam theo tỷ giá chính thức ở
thời điểm sử dụng, không cấp phát bằng ngoại tệ.
Để đáp ứng yêu cầu trên, chính phủ cần thành lập một tổ chức trực
tiếp quản lý nợ, viện trợ. Cơ quan này không những nắm các khoản nợ, viện

trợ, tài trợ của chính phủ, các cấp chính quyền, mà cả các khoản nợ của các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế nhằm thực hiện yêu cầu quản lý
vĩ mô của nhà nớc trong điều kiện kinh tế mở. Chỉ xét riêng trong cán cân
vay lãi, cán cân thanh toán quốc tế, thì không phải chỉ có nợ chính phủ mới
nằm trong đó mà ngay cả nợ của các doanh nghiệp t nhân các của nớc
cũng phải đa vào. Bởi vì, vốn đa vào dù ai sử dụng thì vẫn là cho cả nền
kinh tế và khi trả, dù ai trả cũng phải lấy một phần GDP để trả nợ mà việc
đó liên quan đến lợi ích quốc gia, trực tiếp tác dộng đến sự cân bằng của
cán cân thanh toán. là quốc gia có số nợ nớc ngoài lớn nếu so với GDP,
trong tơng lai còn phải vay và đồng thời phải trả nợ đến hạn vì vậy với việc
hình thành chiến lợc vay và trả nợ có ý nghĩa chiến lợc to lớn.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10
1.3 Thực trạng tác động cuả tỷ giá đến lãi suất và trái phiếu chính
phủ.
Tỷ giá ngoại hối có liên quan chặt chẽ đến lãi suất và có tác dụng
điều chỉnh lãi suất. Trong nền kinh tế thị trờng khi đồng nội tệ mất giá
khối lợng nội tệ cung ứng ngoài thị trờng lớn đòi hỏi phải điều chỉnh tăng
lãi suất, trong trờng hợp này làm tăng chi ngân sách về thanh toán lãi suất
huy động nội tệ. Khi đồng nội tệ lên giá nhà nớc phải điều chỉnh giảm
mức lãi suất, điều này sẽ giảm chi ngân sách về thanh toán lãi suất huy
động nội tệ, nếu không điều chỉnh mức lãi suất thì những nhà sản xuất kihn
doanh sẽ bán ngoại tệ cho ngân hàng lấy nội tệ gửi vào ngân hàng hoặc mua
trái phiếu chính phủ để hởng lãi suất cao. Điều này sẽ tác động xấu đến
sản xuất-kinh doanh trong khi đó ngân sách phải tiếp tụcthanh toán lãi suất
về huy động tiền gửi. Kinh nghiệm của một số nớc châu á (nh Malaixia,
Thái lan, Indonexia) cho thấy việc sử lý hài hoà phối hợp điều hành lãi suất
và tỷ giá ngoại hối đã làm cho tỷ giá giữ đợc biên độ ổn định và tiền tệ
không có biến động mạnh.

Do đồng USD mất giá ở mức cao, nên hiện nay Mỹ đang đẩy mạnh
xu hớng nâng cao lãi suất. Việc làm này sẽ làm tăng lãi suất tiền vay bằng
ngoại tệ USD, và do đó sẽ tác động trực tiếp đến các khoản vay nợ của Việt
nam. Với diễn biến này đòi hỏi chúng ta cần có sách lợc chọn đồng tiền
với mức lái suất thích hợp, nhằm đảm bảo cho việc sử dụng vốn vay đạt
hiệu quả.
Tóm lại: từ những vấn đề phân tích trên đây và thực trạng Việt nam
cho thấy, tình hình taì chính quốc gia (đặc biệt là ngân sách nhà nớc) và
chế độ ngoại tệ, tỷ giá có quan hệ biện chứng qua lại hết sức chặt chẽ, một
mặt tình hình tài chính (mà biểu hiện tập trung là ngân sách nhà nớc) là
một nhân tố hàng đầu quyết định đến sự lựa chọn tỷ giá, phơng án điều
chỉnh tỷ giá, mặt khác chế độ quản lý ngoại hối, tỷ giá cũng có ảnh hởng
hết sức mạnh mẽ, toàn diện đến quản lý. Nền tài chính quốc gia thông qua
nhiều kênh, dới nhiều hình thức và góc độ khác nhau, chính vì vậy khi đặt
vấn đề lựa cọn chính sách, phơng án điều chỉnh tỷ giá sẽ là sai lầm nghiêm
trọng nếu nh không đề cập, phân tích thực trạng tài chính hiện hành của
quốc gia.
1.4 Tỷ giá hối đoái đối với điều chỉnh hoạt động kinh tế đối ngoại.
Các nớc đang phát triển thờng thiết ké chính sách tỷ giá hối đoái
nhằm duy trì sức cạnh tranh quốc tế ở mức phù hợp với vị thế cán cân thanh
toán quốc tế lâu bền. Bằng cách tăng giá các hàng thơng mại hoá đợc so
với các hàng hoá không thơng mại hoá đợc; sự phá giá đồng thời chuyển
dịch cầu tổng thể có lợi cho các cho các hàng hoá không thơng mại hoá
đợc, và cung tổng thể có lợi cho các hàng hoá thơng mại hoá đợc, và do
đó giảm bội d cầu đối với hàng hoá thơng mại hoá đợc (tức là cải thiện
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
11
đợc vị thế của cán cân vãng lai). Ngoài tác dộng của chính sách chuyển
đổi chi tiêu, phá giá cũng giảm cầu tổng thể thông qua ảnh hởng của khối
lợng tài sản, một sự tăng giá nội địa sẽ làm cho sự phá giá đồng tiền nội

địa tháp hơn giá trị thực của tài sản tài chính và giảm hấp thụ.
Do vai trò cốt yếu của tỷ giá hối đoái đói với việc duy trì sức cạnh
tranh đối với bên ngoài tỷ giá có thể làm thay đổi vợt ra khỏi điểm cân
bằng của nó. Bởi vì điểm cân bằng này đợc xác địng nội sinh, chính sách
tỷ giá hối đoái cần lu ý đến các tác động của các cơn sốc khác nhau lên
điểm cân bằng của tỷ giá thực. Phần này đề cập đến các tiếp cận khác nhau
trong việc xác định điểm cân bằng tỷ giá thực và nghiên cứu tác dộng của
các cơn sốc bên trong và bên ngoaig lên điểm cân bằng đó, sau đó sẽ tập
trung vào chính sách cụ thể nhằm duy trì sức cạnh tranh trong quá trình
điều chỉnh.
Xác định tỷ giá hối đoái cân bằng:
Nói chung có hai tiếp cận để xác định tỷ giá hối đoái thực "cân
bằng". Tiếp cận đơn giản và phổ biến nhất là dựa vào khái niệm tỷ giá theo
sức mua so sánh. Nguyên lý trung tâm của tỷ giá so sánh sức mua là tỷ thực
cân bằng tỷ lệ với các mức giá tơng đối giữa một nớc với đối tác ngoại
thơng của mình, tức là đối với sức mua so sánh giữa các đồng tiền các
quốc gia. Nh vậy tỷ giá sức mua so sánh đợc coi là chỉ số thích hợp cho
cân bằng tỷ giá giã các đồng tiền với tỷ lệ lạm phát quy định tỷ lệ thay đổi
của tỷ giá danh nghĩa theo thời gian. Việc áp dụng tỷ giá so sánh sức mua
bao gồm việc sử dụng tỷ giá hối đoái hiện hữu để tính mặt bằng giá tơng
đối theo các đại lợng tiền tệ thông dụng. Bất cứ sự sai lệch nào của tỷ giá
thực so với giá trị gốc của nó sẽ đợc coi là dấu hiệu tỷ giá đã đi lệch ra
khỏi giá trị tỷ giá so sánh sức mua cân bằng.
Tiếp cận khác, có sức hấp dẫn hơn là định nghĩa tỷ giá hối đoái thực
nh là giá so sánh tơng đối giữa hàng hoá mậu dịch và hàng hoá không
mậu dịch hoá đợc, nó đa ra thớc đo các động lực quyết định sự phân
phối nguồn lực giữa hai khu vực trọng yếu này của nền kinh tế: nếu giá nội
địa của hàng hoá thơng mại hoa so với hàng hoá không thơng mại hoá
đợc thì nguồn lực sẽ đợc phân phối lại sang khu vực hàng hoá thơng mại
hoá và cán cân ngoại thơng sẽ đợc cải thiện. Theo nghĩa đó, thì điểm cân

bằng của tỷ giá thực sẽ tơng ứng với giá so sánh giữa hàng hoá thơng mại
hoá và hàng hoá không thơng mại hoá đem lại đồng thời sự cân bằng nội
và cân bằng ngoại. Cân bằng nội có nghĩa là thị trờng hàng hoá không
thơng mại hoá đợc thanh toán liên tục, cân bằng ngoại có nghĩa là thâm
hụt cán cân vãng lai đợc tài trợ một cách bền vững từ luồng vốn nớc
ngoài vào.
Ngoài chỉ số giá thực tế thì vẫn còn có các vấn đề tiềm tànglên quan
đến biến động chỉ số và sức cạnh tranh với bên ngoài. Một số nghiên cứu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
12
gần đây chỉ ra sự thay đổi chỉ số tỷ giá thực quan đợc có thể là biểu hiện
của sự thay đổi điểm cân bằng của tỷ giá thực do các loại cơn sốc trong
nớc và nớc ngoài gây ra (ví dụ: sự tác động cảu chênh lệch mức tăng
năng suất, thay đổi điều kiện ngoại thơng, cải cách thuế quan, thay đổi
trong điều hành ngân sách chính phủ, sự tăng lên của lãi suất thực quốc tế)
lên cân bằng của tỷ giá thực.
Chênh lệch về mức độ phát triển, tiến bộ trong công nghệ có tác động
quan trọng đến điểm cân bằng của tỷ giá thực, ví dụ: nếu năng suất lao
động tăng nhanh hơn trong khu vực hàng hoá thơng mại hoá so với khu
vực hàng hoá không thơng mại hoá, thì giá so sánh giữa hàng hoá không
thơng mại hoá sẽ tăng do sự tăng đồng nhất của tiền lơng trong cả hai
khu vực. Với giá hàng hoá thơng mại hoá thị trờng quốc tế quy định thì
tỷ giá hối đoái thực cân bằng sẽ giảm. vậy tỷ giá thực cân bằng ở các nớc
có tốc độ tăng năng suất thấp các nớc đang phát triển thờng chịu các cơn
sốc về điều kiện ngoại thơng. Giả sử điều kiện ngoại thơng xấu đi vì sự
giảm giá tơng đối của hàng xuất khẩu, sự xấu đi này tạo nên d thừa cung
đối với hàng hoá không thơng mại hoá và d thừa cầu đối với hàng hoá
thơng mại hoá, làm cho cán cân vãng lai xấu đi. Mất cân bằng cán cân
vãng lai đợc điều chỉnh lại qua việc giảm giá tơng đối của hàng hoá
không thơng mại hoá-tức là tăng tỷ giá thực và dịch chuyển cung nội địa

từ hàng hoá không thơng mại hoá sang hàng hoá xuất nhập khẩu.
Phân tích về tác động của cải cách thuế nhập khẩu cho thấy: giảm
thuế nhập khẩu thờng là tơng đơng với tăng tỷ giá thực cânbằng. về
phơng diện định tính thì tác động của tự do hoá nhập khẩu cũng giống nh
việc cải thiện điều kiện ngoại thơng (do giảm giá xuất khẩu). Thuế nhập
khẩu thấp hơn sẽ giảm giá tơng đối của hàng nhập khẩu, tạo nên sự d
thừa cầu đối với hàng hoá này, và d thừa cung đối với hàng hoá xuất khẩu.
để đa về cân bằng thì giá tơng đối của hàng hoá không thơng mại hoá sẽ
giảm. Nh vậy phản ứng đối với việc giảm thuế nhập khẩu là tỷ giá hối đoái
thực sẽ tăng lên.
Tỷ giá thực cân bằng cũng bị tác động của các biện pháp ngân sách,
ngay cả khi thiếu hụt ngân sách không thay đổi thì sự thay đổi trong cơ cấu
thu chi ngân sách cũng làm cho tỷ giá thực cân bằng thay đổi, Ví dụ: nếu
chính phủ cho hớng thành phần chi tiêu sang hàng hoá thơng mại hoá sẽ
giảm và tỷ giá thực sẽ tăng. Cũng nh vậy, một sự thay đổi cơ cấu thuế sẽ
tác dộng tới tỷ giá thực cân bằng bằng cách gây nên sự dịch chuyển của
hành vi đầu t-tiết kiệm của nền kinh tế. Về nguyên tắc, nhiều sự kết hợp
của biện pháp ngân sách sẽ cho cùng một kết quả cân banừg ngân sách tổng
thể, nhng với mỗi sự kết hợp sẽ cho một tỷ giá thực cân bằng. Vì vậy điểm
cân bằng của tỷ giá hối đoái thực không chỉ định do vị thế ngân sách quy
định, mà còn do cơ cấu chi và thu của chính phủ quy định.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
13
Một sự tăng lên lãi xuất quốc tế sẽ tác động đến điểm cân bằng của
tỷ giá hối đoái thực thông qua hai kênh: thứ nhất, dới chế độ tỷ giá cố định
thì lãi xuất trong nớc tăng lên để giữ đợc mức so sánh với lãi xuất quốc
tế, do đó làm giảm chênh lệch giữa đầu t và tiết kiệm. Một sự cải thiện cán
cân vãng lai nh vậy sẽ gây nên việc giảm tỷ giá thực cân bằng. Thứ hai,
phụ thuộc vào việc nớc đó là chủ nợ hay con nợ ròng, một sự cải thiện
hoặc xấu đi phản ánh sự thay đổi tơng ứng cảu sự thay đổi vị thế chuyển

giao các nhân tố thu nhập, tác động này sẽ thúc đẩy thêm việc giảm tỷ giá
thực cân bằng là không rõ ràng, nếu một nớc là con nợ lớn. Tác động của
lãi xuất quốc tế cao hơn cũng phụ thuộc vào phản ứng ngân sách của chính
phủ. Nếu chính phủ làm trung hoà tác động của ngân sách lên sự thay đổi
lãi xuất bằng cách giảm chi tiêu hàng hoá thơng mại hoá, thì tỷ giá thực
cân bằng sẽ có xu hớng giảm trong dài hạn. mặt khác, tỷ giá thực cân bằng
sẽ tăng nếu việc trả lãi xuất đợc tài trợ bằng cách tăng thuế, hoặc nếu kèm
theo việc giảm chi tiêu chính phủ đối với hàng hoá không thơng mại hoá.
Tỷ giá hối đoái thực, sức cạnh tranh quốc tế và lạm phát:
Trong khi tỷ giá thực có thể chênh lệch ra khỏi điểm cân bằng vì một
số các cơn sốc gây nên thì nguyên nhân chủ yếu của viêvj xấu đi sức cạnh
tranh đối với bên ngoài ở hầu hết các nớc đang phát triển là tỷ lệ lạm phát
nội địa cao kèm theo việc duy trì chế độ tỷ giá tỷ giá danh nghĩa cố định.
Các tiếp cận để ngăn ngừa sự xấu đi của sức cạnh tranh quốc tế là thực hiện
quy tắc tỷ giá thực.
Nh vậy quy tắc tỷ giá có thể ngăn ngừa đợc sự xuất hiện mất cân
đối lớn và lâu dài của các giá cả tơng đối và do đó tránh đợc mất cân
bằng ngoại, bằng cách cho tỷ giá danh nghĩa đợc điều chỉnh thờng
xuyên và theo liều lợng tơng đối nhỏ. Ngời ta lập luận rằng: tỷ giá hối
đoái thực tế có thể giữ đợc ở mức đúng đắn, không gây ra cái giá điều
chỉnh phải trả cho nền kinh tế, và do đó che lấp đợc vấn đề phá giá có thể
nổi lên trên chiến trờng chính trị. Hơn thế nữa, ngời ta còn khẳng định
quy tắc tỷ giá thực cung cấp một mức cho dự đoán. bởi vì nó cung cấp cho
những ngời tham gia thị trờng thông tin bổ ích về chiều hớng có thể xảy
ra các giá tơng đối và do đó tránh đợc các quyết định sản xuất dựa trên
các dự đoán mong đợi sai lệch.
Tuy vậy, việc chấp nhận quy tắc tỷ giá thực cũng gây ra một số vấn
đề nh: xác định điểm cân bằng của tỷ giá thực là không dễ dàng về lý
thuyết, chứ cha nói về mặt thực tiễn và một số khó khăn nghiêm trọng có
thể phải tính đến nếu đích tỷ gía đặt sai. Vì vậy, trong khi phát biểu quy tắc

tỷ giá thực thf phải cho phép có một độ sai số so với điểm cân bằng của tỷ
giá thực do các cơn sốc bên ngoài hoặc trong nớc gây ra. Nếu cơn sốc là
tạm thời, thì có thể kiên trì quy tắc tỷ giá thực. Nếu cớn sốc là lâu dài thì sự
sai biệt lớn của tỷ giá thực so với điểm cân bằng có thể làm giảm sức cạnh
tranh quốc tế.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
14
Các nghiên cứu gần đây cho thấy: các quy tắc tỷ giá thực có thể tạo
nên sự không an tâm, đối với hệ quả cân bằng vĩ mô, dù nó có tác động tốt
về mặt cân bằng ngoại. Việc thực hiện đích tỷ giá thực, tức là buộc phải
theo đuổi đích phần thực mà lại sử dụng các công cụ đại lợng danh nghĩa
với giá cả nội địa. Vì vậy các cơn sốc đối với lạm phát trong nớc có thể
mang tính chất lâu dài, và trong một số trờng hợp có thể dẫn đến lạm phát,
về phía cạnh khác, trong nền kinh tế nhỏ, cung tiền tệ có thể bị gia tăng do
nguồn bên ngoài tăng lên, thì một sự bùng nổ giá cũng có thể xảy ra ngay
cả khi chính sách tín dụng không bành chớng.
Chính sách hỗ trợ đối với các biến động của giá thông qua điều chỉnh
tiền tệ và tỷ giá sẽ tác động đến quá trình hình thành tiền lơng trong nền
kinh tế. Theo chính sách đó thì ngời lao động sẽ không quan tâm nhiều
đến tác động lên công ăn việc làm của việc định ra tiền lơng danh nghĩa
cao hơn, vì các công ty có đủ khả năngchuyển chi phí tiền lơng cao hơn
sang giá cao hơn, vì vậy sự tăng lơng sẽ phản ánh đầy đủ trong tiền lơng
và tăng giá cả tiếp tục theo đó. Tác động lên tổng sản phẩm của các chính
sách hỗ trợ tài chính và tỷ giá hối đoái sẽ phụ thu vào nguồn gây nên biến
động. Nếu cơn sốt cung thống trị, thì biến động của tổng sản phẩm sẽ tăng
lên do chỉ số hoá đầy đủ tỷ giá hối đoái. Ngợc lại, nếu cơn sốt cầu thóng
trị thì các chính sách hỗ trợ sẽ làm ổn định tổng sản phẩm.
Các nghiên cứu về hệ quả của quy tắc tỷ giá thực voà ổn định giá chỉ
mới bắt đầu gần đây và có ít. Ađam và Gros(1966) nghiên cứu vấn đề bằng
cách sử dụng một số mô hình phân tíc đơn giản với các giả thiết khác nhau

liên quan đến cơ cấu hàng hoá, tính cứng nhắc của giá lơng, độ tự do lu
chuyển vốn. Họ kết luận rằng: chính sách tiền tệ có thể mất khả năng kiểm
soát lạm phát nếu đặt tỷ giá danh nghĩa theo quy tắc tỷ giá thực và nếu sau
đó lại tìm cách kiểm soát lạm phát, thì sẽ mất khả năng kiểm soát diễn biễn
kinh tế vĩ mô khác, họ cũng lập luận rằng: nếu tỷ giá hối đoái thực nâng
quá mức so với điểm cân bằng thì lạm phát chắc chắn sẽ cao hơn.
Hoạt động của quy tắc tỷ giá thực và chính sách ngân sách liên quan
chặt chẽ với nhau Lizondc(1989) đa ra lợc đồ mối quan hệ giã in tiền do
thiếu hụt ngân sách và tốc độ phá giá tỷ giá. Trong đó, giá trị cân bằng lâu
bền của tỷ giá thực là hàm không chỉ biến thực nêu trên mà còn của tỷ lệ
lamj phát trong nớc. Đại lợng sau quyết định tổng thu đợc của chính
phủ thông qua thuế lạm phát, đếnlợt nó lại tác động lên giá trị tài sản của
t nhân và chi tiêu trong dài hạn, và do đó lên điểm cân bằng của tỷ giá
thực. Mỗi một đích tỷ giá thực gây ra một tỷ lệ lạm phát nội địa về dài hạn,
khi các điều kiện khác không thay đổi. Bên cạnh đó cần lu ý không phải
tất cả các đích tỷ giá thực là khả thi và không phải tất cả các quy tắc tỷ giá
đều đa nền kinh tế đến đích, ngay nh nếu đích đó là khả thi.
Kinh nghiệm các nớc lạm phát cao đã làm tăng sự phản đối việc
chấp nhận các quy tắc tỷ giá thực. Nhiều nớc trên đã trải qua tình trạng tỷ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×