Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học của phương thuốc hoạt lạc vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 59 trang )




BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI




PHẠM THỊ TRÀ MY

NGHIÊN CỨU
THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
PHƯƠNG THUỐC HOẠT LẠC
VƯƠNG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ



HÀ NỘI 2013



BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI




PHẠM THỊ TRÀ MY

NGHIÊN CỨU
THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
PHƢƠNG THUỐC HOẠT LẠC VƢƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
Ngƣời hƣớng dẫn:
1. DS. Vũ Thị Thu Trang
2. TS. Đào Thị Thanh Hiền
Nơi thực hiện:
Bộ môn Dược học cổ truyền





HÀ NỘI-2013





LỜI CÁM ƠN


Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới DS. Vũ
Thị Thu Trang, đồng cảm ơn TS. Đào Thị Thanh Hiền, đã tận tình hướng dẫn và chỉ
bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Bùi Hồng Cường đã nhiệt

tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài.
Đồng thời, tôi cũng chân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, các chị kĩ thuật viên
trong bộ môn Dược học cổ truyền – Trường Đại học Dược Hà Nội đã tận tình giúp
đỡ và tạo những điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin phép được gửi những tình cảm sâu sắc và lòng biết ơn vô
hạn tới gia đình, người thân và bạn bè, những người đã luôn giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn.



Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2013
Phạm Thị Trà My



MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN 2
1.1. Tổng quan về bài thuốc Hoạt lạc vương 2
1.1.1. Xuất xứ bài thuốc 2
1.1.2. Bài thuốc Hoạt lạc vương 2
1.2. Thông tin cơ bản về các vị thuốc trong bài thuốc 3
1.2.1. Quế chi 3
1.2.2. Hương phụ 5
1.2.3. Bạch thược 6
1.2.4. Xuyên khung 8
1.2.5. Sinh khương 10
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13

2.1. Đối tượng và phương tiện nghiên cứu 13
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 13
2.1.2. Phương tiện nghiên cứu 13
2.2. Nội dung nghiên cứu 13
2.3. Phương pháp nghiên cứu 14
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 16
3.1. Đặc điểm và độ ẩm của các vị dược liệu 16
3.1.1. Quế chi 16
3.1.2. Hương phụ 17
3.1.3. Bạch thược 18


3.1.4. Xuyên khung 19
3.1.5. Sinh khương 20
3.2. Bào chế cao đặc 20
3.2.1. Cao chiết nước 20
3.2.2. Cao chiết Et60% 22
3.3. Định tính một số thành phần hóa học của cao đặc Hoạt lạc vương và
dược liệu 24
3.3.1. Định tính các nhóm chất chính trong cao và dược liệu bằng phương
pháp hóa học 24
3.3.2. Định tính bằng sắc kí lớp mỏng 32
3.4. Bàn luận 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45
1. KẾT LUẬN 45
2. KIẾN NGHỊ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO






DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT


BT: Bạch thược
BuOH: Butanol
CE: Cao chiết EtOH 60%
CN: Cao chiết nước
dd: Dung dịch
dl: Dược liệu
Et60%: Ethanol 60%
EtOAc: Ethyl acetat
HP: Hương phụ
MNC: Mẫu nghiên cứu
pp: Phương pháp
Pư: Phản ứng
QC: Quế chi
R
f
*
: R
f
x 100
SK: Sinh khương
SKLM: Sắc kí lớp mỏng
TT: Thuốc thử
XK: Xuyên khung







DANH MỤC BẢNG


Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 3.1
Hiệu suất bào chế, độ ẩm và cảm quan của cao chiết nước
22
Bảng 3.2
Hiệu suất bào chế, độ ẩm và cảm quan của cao chiết Et60%
24
Bảng 3.3
Kết quả định tính thành phần hóa học trong cao và các vị
thuốc
30
Bảng 3.4
Kết quả SKLM định tính cắn ether từ cao và Quế chi
33
Bảng 3.5
Kết quả SKLM định tính cắn n-butanol từ cao và Bạch
thược
35
Bảng 3.6
Kết quả SKLM định tính cắn CHCl
3

từ cao, Hương phụ và
Xuyên khung
37
Bảng 3.7
Kết quả SKLM định tính cắn EtOAc từ cao, Bạch thược,
Hương phụ và Quế chi
40
Bảng 3.8
Một số chỉ tiêu đề xuất trong tiêu chuẩn kĩ thuật của cao
đặc Hoạt lạc vương
44





DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình
Tên hình
Trang
Hình 2.1
ẫu HPTLC Linomat 5
13
Hình 3.1
Ảnh vị thuốc Quế chi
16
Hình 3.2
Ảnh đặc điểm vi học bột Quế chi
16

Hình 3.3
Ảnh vị thuốc Hương phụ
17
Hình 3.4
Ảnh đặc điểm vi học bột Hương phụ
17
Hình 3.5
Ảnh vị thuốc Bạch thược
18
Hình 3.6
Ảnh đặc điểm vi học bột Bạch thược
18
Hình 3.7
Ảnh vị thuốc Xuyên khung
19
Hình 3.8
Ảnh đặc điểm vi học bột Xuyên khung
19
Hình 3.9
Ảnh vị thuốc Sinh khương
20
Hình 3.10
Sơ đồ bào chế cao chiết nước
21
Hình 3.11
Sơ đồ bào chế cao chiết Et60%
23
Hình 3.12
Sắc kí đồ định tính cắn ether dầu hỏa từ cao và Quế chi
33

Hình 3.13
Sắc kí đồ định tính cắn n-butanol từ cao và Bạch thược
35
Hình 3.14
Sắc kí đồ định tính cắn CHCl
3
từ cao, Hương phụ và Xuyên
khung
37
Hình 3.15
Sắc kí đồ định tính cắn EtOAc từ cao, Bạch thược, Hương
phụ và Quế chi
40

1


ĐẶT VẤN ĐỀ

Hội chứng vai gáy là chứng bệnh thường gặp và ngày càng trở nên phổ biến ở
Việt Nam cũng như trên thế giới, trong đó người cao tuổi chiếm một tỷ lệ đáng kể,
với các triệu chứng: đau cơ ở vùng vai gáy và làm cho người bệnh rất khó quay đầu
và quay cổ. Việc sử dụng các t c cho
bệnh nhiều cho bệnh nhân.
ụng tố
thể huốc tân Hoạt lạc vương
v ị hội chứng vai gáy, và đang được nhiều lương y sử dụng
để điều trị cho bệnh nhân. sắc cổ phương lại làm mất
nhiều thời gian và không tiện dụng
ổ truyề

,
, trong đó có dạng cao đặc như một bán thành phẩm trung gian
để tiếp tục chuyển sang các dạng bào chế khác.
Từ những lý do trên, đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học của phƣơng
thuốc Hoạt lạc vƣơng” được thực hiện với mục tiêu sau:
- Bào chế được cao đặc Hoạt lạc vương.
- Định tính một số thành phần hóa học của cao đặc Hoạt lạc vương, so sánh với
một số vị thuốc chính trong phương thuốc.
2

Chƣơng 1: TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về bài thuốc Hoạt lạc vƣơng
1.1.1. Xuất xứ bài thuốc
Bài thuốc Hoạt lạc vương xuất phát từ bài Quế chi thang
Quế chi thang
- Thành phần: [10] Quế chi 20g
Bạch thược 9g
Sinh khương 9g
Chích cam thảo 6g
Đại táo 5quả
- Cách dùng: sắc nước uống [10], sắc vũ hỏa, uống nóng, ngày 1 thang [3].
- Công năng, chủ trị: phát tán phong hàn, thông kinh lạc [3], giải cơ phát biểu,
điều hòa dinh vệ [14], dùng trong trường hợp cảm lạnh có đau dây thần kinh ngoại
biên [3], các chứng ngoại cảm phong hàn biểu hư, sốt nhức đầu, mồ hôi ra sợ gió,
mũi ngáy nôn khan, rêu lưỡi trắng không khát, mạch phù hoãn [10].
Chú ý:
- Dùng thuốc để phát hãn: phải đủ liều để làm ra mồ hôi. Khi hết sốt thì ngưng
uống thuốc. Dùng kéo dài sẽ gây hao tổn tân dịch, rối loạn vận mạch ngoại biên, rối
loạn chức năng tiết mồ hôi gây triệu chứng tê, mỏi, lạnh [3].

- Dùng thận trọng đối với người viêm loét dạ dày, khi đang chảy máu [3], nên
ăn nhẹ trước khi uống thuốc [3].
1.1.2. Bài thuốc Hoạt lạc vƣơng
- Thành phần: Quế chi 20g
Hương phụ 15g
Bạch thược 5g
Xuyên khung 5g
Sinh khương 5g
Một số vị khác, tổng khối lượng 1 thang là 70g
3

- Công năng, chủ trị: phát tán phong hàn, thông kinh lạc, dùng trong hội chứng
vai gáy, kinh lạc bị ứ trệ gây đau cứng cơ (đau cổ gáy, giãn dây chằng lưng), tê mỏi
cơ, đau dây thần kinh ngoại biên như: liệt dây thần kinh VII, thần kinh liên sườn.
Giải thích bài thuốc: Hoạt lạc vương là phương Quế chi thang gia giảm trong
đó giảm Đại táo, Cam thảo, gia thêm Hương phụ, Xuyên khung và một số vị khác
nhằm tăng tác dụng giảm đau, hành khí, hoạt huyết. Các nhóm tác dụng chính của
phương thuốc:
+ Tác dụng phát tán phong hàn: Quế chi, Xuyên khung, Sinh khương.
+ Tác dụng thông kinh lạc: Quế chi.
+ Tác dụng hoạt huyết: Xuyên khung.
+ Tác dụng hành khí giải uất: Hương phụ.
+ Tác dụng thư cân: Bạch thược.
+ Tác dụng giảm đau: Xuyên khung, Hương phụ, Bạch thược.
Chú ý:
Chống chỉ định: phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, người đang chảy máu.
Thận trọng khi dùng cho người bị viêm loét dạ dày tá tràng.
1.2. Thông tin cơ bản về các vị thuốc trong bài thuốc
1.2.1. Quế chi
Tên khoa học: Ramulus Cinnamomi [2], [3], [8].

Bộ phận dùng: cành non phơi hay sấy khô của cây Quế (Cinnamomum cassia
Presl.) hoặc một số loài Quế khác: Quế quan - Cinnamomum zeylanicum Blume,
Quế thanh - Cinnamomum loureirii Nees, họ Long não - Lauraceae [2], [3], [8].
1.2.1.1 Thành phần hóa học
- Tinh dầu: hàm lượng tinh dầu thay đổi ở các bộ phận từ 1 - 3%, lá 0,14%,
cành con 0,3 - 0,33% [5]. DĐVN IV quy định hàm lượng tinh dầu không được nhỏ
hơn 0,3% [8].
Thành phần chính trong tinh dầu Quế là aldehyd cinnamic, hàm lượng có thể
từ 70 - 95%; ngoài ra còn có cinnamyl acetat, coumarin, cinnamyl alcol, methyl
cinnamat [5].
4

- Các thành phần khác: tinh bột, chất nhầy, dầu béo, tanin, chất màu, chất
ngọt, gôm, calcioxalat; các dẫn chất flavonoid gồm cả procyanidin; các chất chứa
nhân thơm [5]; β-sitosterol, cholin, acid protocatechic [2].
1.2.1.2. Tác dụng sinh học
* Tác dụng trên chuyển hóa: cao chiết nước của Quế chi và Quế nhục đều có
tác dụng hạ đường huyết [11].
* Tác dụng trên hệ tim mạch: aldehyd cinnamic có tác dụng hạ áp do giãn
mạch ngoại biên là chủ yếu [2], [3]; ngoài ra còn có tác dụng giãn động mạch vành
tim rõ rệt [3], trợ hô hấp và tuần hoàn, cường tim, tăng lực co cơ và nhịp tim [2],
[3], [5], [12].
* Tác dụng trên hệ tiêu hóa: kích thích tiêu hóa, tăng sự bài tiết, tăng nhu
động dạ dày ruột, kích thích niêm mạc dạ dày [3], [5], [12].
* Tác dụng toàn thân
- Tác dụng kháng khuẩn: Quế chi ức chế hoạt động của một số vi khuẩn đường
ruột như lỵ trực khuẩn, vi khuẩn, ức chế hoạt động của men và vi khuẩn sinh hơi
[2], [3], [5], [12], vi khuẩn đường miệng [33].
- Cao nước Quế có tác dụng: chống viêm, dị ứng [2], [31]; chống loét dạ dày
[2]; một bài thuốc có Quế có tác dụng trị viêm đại tràng mạn tính [25].

- Quế chi có tác dụng kích thích tuyến mồ hôi bài tiết, giãn mạch [2], [5]; giảm
đau, giải co quắp [5].
Ngoài ra, aldehyd cinnamic có tác dụng an thần [2], cao chiết ethanol của Quế
có tác dụng giải lo âu [35]; tinh dầu Quế và cao quế có tác dụng chống huyết khối,
tăng lượng protein toàn phần và gamma - globulin trong máu [2].
1.2.1.3. Tác dụng và công dụng theo Y học cổ truyền
Tính vị, quy kinh
- Tính vị: vị cay ngọt, tính ấm [2], [3].
- Quy kinh: phế, tâm, bàng quang [2], [3].
Công năng, chủ trị
5

- Giải biểu tán hàn dùng chữa các bệnh cảm mạo phong hàn, biểu hiện sốt cao,
có rét run, không có mồ hôi [2], [3], [8].
- Thông dương khí, khi dương khí bị ứ trệ, làm phần nước trong cơ thể bị
ngưng đọng, gây phù nề; hoặc dùng trong chứng đờm ẩm, khí huyết lưu thông kém
[2], [3], [8].
- Thông kinh mạch, dùng điều trị các bệnh phong hàn, thấp trệ dẫn đến đau
nhức xương khớp [2], [3], [8].
- Hành huyết giảm đau, dùng trong trường hợp bế kinh ứ huyết của phụ nữ [2],
[3], [8].
- Ấm thận hành thủy, dùng khi chức năng thận dương bị suy yếu, tiểu tiện bí
tức, hen suyễn [2], [3], [8].
Kiêng kị
Những người có thấp nhiệt, âm hư hỏa vượng, các chứng xuất huyết, phụ nữ
có thai không được dùng [2], [3], [8].
1.2.2. Hƣơng phụ
Tên khoa học: Rhizoma Cyperi [1], [3], [8], [12].
Bộ phận dùng: thân rễ đã loại bỏ rễ con và lông, phơi hay sấy khô của cây
Hương phụ vườn (Cyperus rotundus L.), hoặc cây Hương phụ biển (Cyperus

stoloniferus Retz.), họ Cói (Cyperaceae) [1], [3], [8], [12].
1.2.2.1. Thành phần hóa học
- Tinh dầu: Hương phụ chứa 0,3 - 2,8% tinh dầu [1], [12]; chứa hơn 30 cấu tử
với hàm lượng khác nhau: cyperen 3,67%, α-cyperon 8,96%, α-cyperol 16,74%,
đồng phân của cyperon 12,26% [1].
- Thành phần khác: flavonoid 1,25%, tanin 1,66%, các acid phenol, alcaloid
0,21 - 0,24%, glycosid tim 0,62 - 0,74%. Ngoài ra còn có chất đắng, pectin, tinh bột
9,2%, pectin 8,7%, chất béo 2,98%, acid hữu cơ 3,25%, protein, vitamin C 8,8%,
nhiều nguyên tố vi lượng [1].
1.2.2.2. Tác dụng sinh học
6

* Ức chế co bóp tử cung: cao lỏng Hương phụ 5% có tác dụng ức chế co bóp
tử cung, đồng thời làm giảm trương lực [1], [5], [12].
* Tác dụng giảm đau: cao chiết ethanol từ Hương phụ có tác dụng tăng cao
ngưỡng kích thích gây đau [1].
* Tác dụng trên thần kinh trung ương: tinh dầu Hương phụ, có tác dụng kéo
dài thời gian gây ngủ của phenolbarbital [1].
* Tác dụng khác: cao chiết ether từ Hương phụ có tác dụng chống viêm, do α-
cyperen có tác dụng ức chế mạnh sự hình thành prostaglandin E
2
[1]. Cyperus
rotundus còn có tác dụng chống oxy hóa, kháng khuẩn [23], [24].
1.2.2.3. Tác dụng và công dụng theo Y học cổ truyền
Tính vị, quy kinh
- Tính vị: vị cay, hơi đắng, tính bình [1], [8], [12].
- Quy kinh: can, tam tiêu [1], [8], [12], tỳ [1].
Công năng, chủ trị
- Hành khí, giải uất dùng để điều trị bệnh đau bụng, đau hai bên sườn, sôi
bụng tiết tả [1], [3], [8], [12].

- Khai uất, điều kinh dùng khi kinh nguyệt không đều do tinh thần căng thẳng,
khí có đau bụng dưới, hai vú căng đau [1], [3], [8], [12].
- Kiện vị, tiêu thực dùng trong các trường hợp ăn uống không tiêu, tức bụng
[1], [3], [8], [12].
Kiêng kị
Người âm hư, huyết nhiệt không nên dùng [3], [8].
1.2.3. Bạch thƣợc
Tên khoa học: Radix Paeoniae lactiflorae [1], [3], [8], [12].
Bộ phận dùng: rễ đã cạo bỏ lớp bần và chế biến khô của cây Thược dược
(Paeonia lactiflora Pall.), họ Hoàng liên (Ranunculaceae) [1], [3], [8], [12].
1.2.3.1. Thành phần hóa học
- Glycosid monoterpen: rễ Bạch thược chứa 3,30 - 5,70% paeoniflorin,
benzoyl paeoniflorin, oxypaeoniflorin, albiflorin [1]. Gần đây, người ta đã tìm thấy
7

glycosid monoterpen mới: 4-O-methyl paeoniflorin, isopaeoniflorin và
isobenzoylpaeoniflorin [18].
Bạch thược còn chứa các hợp chất triterpen và flavonoid: 11,12α - epoxy - 3β,
23 - dihydroxy - 30 - norolean - 20 (29) - en - 28, 13 - olid [3], [22]; một glycosid
phenonic mới: 2 - methoxy - 5(E) - propenyl - phenol - β - vicianosid [20].
- Thành phần khác: tinh bột, tanin, canxi oxalat, một ít tinh dầu, acid benzoic
(tỷ lệ acid benzoic khoảng 1,07%), nhựa, chất béo và chất nhầy [12].
1.2.3.2. Tác dụng sinh học
* Tác dụng kháng khuẩn: cao nước Bạch thược có tác dụng kháng khuẩn trên
Shigella, Vibrio cholerae, Staphylococcus, Salmonella, Pneumococcus, và
Corynebacterium diphtheriae [1], [12].
* Tác dụng kháng cholin: peoniflorin có tác dụng anticholinergic biểu hiện là
tác dụng chống co thắt, chống tiêu chảy và còn có tác dụng giảm đau [1].
* Tác dụng trên cơ trơn: trên co bóp ruột thỏ cô lập, nước sắc Bạch thược ở
nồng độ thấp gây ức chế; nồng độ cao lúc đầu hưng phấn, sau ức chế [1], [12].

* Tác dụng trên thần kinh trung ương: chất paeoniflorin có tác dụng ức chế hệ
thống thần kinh trung ương, kéo dài thời gian ngủ của barbituric [3].
* Tác dụng khác: Bạch thược thường có trong các bài thuốc chữa rối loạn kinh
nguyệt [1]; nước sắc rễ Bạch thược có tác dụng ức chế sự biến hóa sinh học acid
arachidonic in vitro và in vivo [1]; trừ đờm, trị ho do chứa acid benzoic [12]; chống
viêm [21], viêm khớp [37]; paeoniflorin làm giảm cholesterol, LDL và chất béo
trung tính [34].
1.2.3.3. Tác dụng theo Y học cổ truyền
Tính vị, quy kinh
- Tính vị: vị đắng, hơi chua [1], [3], [8], [12], tính hàn [3], [8], [12].
- Quy kinh: can, tỳ [1], [3], [8], [12], phế [1], [8], [12].
Công năng, chủ trị
8

- Bổ huyết, cầm máu: dùng trong trường hợp thiếu máu, chảy máu cam, ho ra
máu, nôn ra máu,chảy máu trong ruột, bạch đới, băng lậu, ra mồ hôi trộm, ra nhiều
mồ hôi [1], [3], [8], [12].
- Điều kinh khi huyết hư, kinh nguyệt không đều, hành kinh đau bụng [1], [3],
[8], [12].
- Thư cân, giảm đau dùng khi can khí uất kết dẫn đến đau bụng, đau ngực,
chân tay co quắp, tả lỵ [1], [3], [8], [12].
- Bình can dùng trong các chứng đau đầu hoa mắt [1], [3], [8], [12].
Kiêng kị
Đầy bụng không nên dùng, không dùng cùng Lê lô [3], [8].
1.2.4. Xuyên khung
Tên khoa học: Rhizoma Ligustici wallichii [2], [3], [8], [12].
Bộ phận dùng: thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Xuyên khung (Ligusticum
wallichii Franch.), họ Hoa tán (Apiaceae) [2], [3], [12].
1.2.4.3. Thành phần hóa học
- Tinh dầu: loài Ligusticum wallichii chứa tinh dầu 1% [12].

- Thành phần khác: dầu béo, acid ferulic, một hợp chất kết tinh [2], một
alcaloid dễ bay hơi có công thức C
27
H
37
N
3
[12].
Gần đây đã phân lập được từ dịch chiết nước nóng của thân rễ Ligusticum
wallichii ba phthalid: 3 - butyliden - 7 - hydroxyphthalid, và cis và trans - 6, 7 -
dihydroxyligustilid [27].
1.2.4.2. Tác dụng sinh học
* Tác dụng đối với trung khu thần kinh:
Liều nhỏ tinh dầu Xuyên khung có tác dụng làm giảm vận động nhưng lại tăng
hô hấp, tăng huyết áp và tăng cơ năng phản xạ; liều cao dẫn đến huyết áp hạ xuống,
nhiệt độ cơ thể giảm, hô hấp khó khăn, vận động có thể tê liệt và chết [3], [12].
* Tác dụng đối với tuần hoàn:
- Hạ huyết áp do giãn mạch trực tiếp trên cơ trơn mạch máu [2], [12], [28];
tăng vi tuần hoàn trong niêm mạc treo ruột thỏ, và làm giãn mao mạch in vitro [2].
9

- Cao Xuyên khung có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu và tổng hợp
thromboxan; làm tăng khả năng biến dạng của hồng cầu và làm cho hồng cầu phục
hồi hình dạng nhanh hơn; giảm cholesterol máu ngoại sinh, làm giảm cholesterol
nội sinh, và làm giảm tỷ số β/α lipoprotein máu và lipid máu toàn phần [2].
* Tác dụng trên cơ trơn:
- Trên tử cung: + Tử cung không mang thai: có tác dụng ức chế co bóp [2].
+ Trên tử cung cô lập đã có thai: liều nhỏ cao chiết nước
Xuyên khung có tác dụng kích thích co bóp tử cung, cuối cùng dẫn đến hiện tượng
ngừng co bóp; liều cao làm tử cung bị tê liệt và đi đến ngừng co bóp [12].

- Trên ruột: nghiên cứu tác dụng của dung dịch nước Xuyên khung trên mẩu
ruột cô lập của thỏ và chuột bạch thấy: ở liều cao thì sự co bóp bị ngừng hẳn và
không khôi phục lại được [12]; ở liều thấp làm cho mẩu ruột co bóp dần dần mà
không có khả năng cho ngừng hẳn [12].
* Tác dụng kháng sinh: Xuyên khung có tác dụng kháng khuẩn in vitro đối
với: phế cầu, liên cầu tan máu, tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, Shigella shigae,
Escherichia coli,…[2], [3], [12].
Ngoài ra, Xuyên khung còn có tác dụng lợi tiểu [2], cao chiết ethanol của
Xuyên khung có tác dụng chống oxy hóa [19].
1.2.4.3. Tác dụng và công dụng theo y học cổ truyền
Tính vị, quy kinh
- Tính vị: vị cay, tính ấm [2], [3], [8], [12], mùi thơm [2].
- Quy kinh: can, đởm, tâm bào [2], [3], [8], [12].
Công năng, chủ trị
- Hoạt huyết thông kinh: dùng trong các trường hợp phụ nữ kinh nguyệt không
đều, bế kinh, đau bụng khi có kinh hoặc vô sinh, khó đẻ [2], [3], [8], [12].
- Giải nhiệt, hạ sốt: dùng trong ngoại cảm phong hàn, dẫn đến đau đầu, hoa
mắt, đau răng. Ngoài ra còn dùng để chữa sốt rét [2], [3], [8], [12].
10

- Hành khí giải uất, giảm đau: dùng trong trường hợp khí trệ ngực sườn đau
tức, khí huyết vận hành khó khăn, đau cơ, đau khớp; hoặc nhọt độc đau căng cấp
[2], [3], [8], [12].
- Bổ huyết: dùng trong trường hợp cơ thể suy nhược huyết kém, xanh xao [2],
[3], [8], [12], phụ nữ sau khi sinh nở bị rong huyết kéo dài [2], [12].
Kiêng kị
Người âm hư hỏa vượng [2], [3], [8], [12], đàm nghịch nôn không nên dùng
[3].
1.2.5. Sinh khƣơng
Tên khoa học: Rhizoma Zingiberis [1], [3].

Bộ phận dùng: thân rễ của cây Gừng Zingiber officinale Rosc., họ Gừng
(Zingiberaceae), tươi là Sinh khương, khô là Can khương, qua bào chế là Bào
khương, sao cháy là Thán khương [1], [3].
1.2.5.1. Thành phần hóa học
Gừng chứa 2 - 3% tinh dầu [1], [5], [12], 5% chất nhựa dầu, 3,7% chất béo,
tinh bột và các chất cay [12].
- Tinh dầu Gừng có thành phần chủ yếu là các hợp chất hydrocacbon
sesquiterpenic: β-zingiberen (35%), ar-curcumenen (17%), β-farnesen (10%) và một
lượng nhỏ các hợp chất alcol monoterpenic như geraniol, linalol, borneol. Ngoài ra,
trong tinh dầu Gừng còn chứa α-camphen, β-phelandren, eucalyptol và các gingerol
[1], [5].
- Nhựa dầu Gừng chứa 20 - 25% tinh dầu và 20 - 30% các chất cay [1], [5].
- Thành phần chủ yếu của nhóm chất cay là zingeron, shogaol và zingerol,
trong đó gingerol chiếm tỷ lệ cao nhất [1], [5].
1.2.5.2. Tác dụng sinh học
* Tác dụng trên tiêu hóa: tác dụng chống co thắt nhờ shogaol và gingerol [1];
chống nôn [1], [3], [14]; kích thích vận chuyển trong đường tiêu hóa, hỗ trợ tiêu hóa
giảm hiện tượng đầy hơi, khó tiêu [1], [16].
11

* Tác dụng trên tim mạch: Gừng có tác dụng cường tim, trên tim cô lập, thành
phần có vị cay của Gừng ức chế hoạt tính men ATPase [1].
* Tác dụng trên tuần hoàn: nước Gừng làm tăng tuần hoàn, tăng huyết áp, ức
chế xung huyết dạ dày và cầm máu nhẹ [3]; chống huyết khối [14], [32].
* Tác dụng trên thần kinh: ức chế thần kinh trung ương, làm giảm vận động tự
nhiên và tăng thời gian gây ngủ của barbiturat [1].
* Tác dụng kháng khuẩn: Gừng có tác dụng ức chế một số khuẩn Bacillus
mycoides, diệt Trichomonas ở âm đạo [3], Staphylococcus aureus [3], [29], E. coli
[14], [29], Pseudomonas aeruginosa, Aspergillus niger, Aspergillus flavus, Cadida
albican [14].

* Tác dụng khác
- Chống loét đường tiêu hóa: dịch chiết nước Gừng tươi, tiêm phúc mạc cho
chuột, có tác dụng ức chế loét dạ dày thực nghiệm do gò bó [1].
- Tác dụng chống viêm [1], [14], [15], [26], [32]; Gừng tươi có tác dụng kích
thích tiết nước bọt, giảm đau và giảm ho, hạ nhiệt, ức chế sự tổng hợp prostagladin
PGE
2
[1], [14].
- Gừng còn có tác dụng giảm cholesterol [1], [14], [17], [32]; chống oxy hóa
[14], [17], [30], và chống tăng đường huyết [3], [14], [17].
1.2.5.3. Tác dụng theo y học cổ truyền
Tính vị, quy kinh
- Tính vị: vị cay, tính ấm [1], [3], [8], nóng, mùi thơm [1].
- Quy kinh: phế, tỳ, vị [3], [8], thận, đại tràng [8].
Công năng, chủ trị
- Phát tán phong hàn dùng chữa cảm mạo do phong hàn gây ra [1], [3], [8].
- Ấm vị chỉ nôn dùng khi bị lạnh, bụng đầy trướng, đau bụng không tiêu [1],
[3], [8].
- Hóa đờm chỉ ho dùng trong bệnh ho do viêm phế quản, còn dùng hóa đờm
khi bị bệnh trúng phong cấm khẩu, đờm đút tắc cổ họng [1], [3], [8].
- Lợi niệu tiêu phù thũng [1], [3], [8].
12

- Giải độc khử trùng: dùng chữa giun đũa chui lên ống mật hoặc tắc ruột do
giun đũa. Ngoài ra dung dịch nước cốt Gừng còn chữa bệnh xích bạch đới, nấu
nước rửa vết thương, giải độc Thiên nam tinh, Bán hạ, hoặc khi ăn cua cá bị dị ứng
[1], [6], [8].
Ngoài ra, Gừng còn được dùng trong cứu gián tiếp các huyệt vị, dùng làm
thang trong một số phương thuốc, làm phụ liệu để chế biến một số vị thuốc, là
nguyên liệu chế biến thức ăn [1], [3], [8].

Kiêng kị
Âm hư nội nhiệt, biểu hư ra mồ hôi nhiều, mất máu không nên dùng [1], [8],
người bị ho do phế nhiệt và nôn do vị nhiệt không nên dùng [3].

13

Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và phƣơng tiện nghiên cứu
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Các vị thuốc Quế chi, Hương phụ, Bạch thược, Xuyên khung: đã qua chế biến
, được cung cấp bởi Phòng chẩn trị Phùng Gia Đường (s
, ).
- Vị thuốc Sinh khương: được lựa chọn ngoài thị trường. Được đánh giá về tính
chất, cảm quan.
- Cao đặc bài thuốc.
2.1.2. Phƣơng tiện nghiên cứu
Thiết bị:
+ Nồi sắc Hàn Quốc.
+ Đèn tử ngoại, máy ảnh.
+ Tủ sấy: Memmert, Shellab.
+ Bộ dụng cụ cất với dung môi.
+ Cân xác định độ ẩm: Precisa.
+ Kính hiển vi, máy xay dược liệu.
+ Cân kĩ thuật: Precisa (Switzeland).
+ Máy phun mẫu SKLM Linomat 5 (hình
2.1).
+ Bộ dụng cụ cất tinh dầu theo DĐVN I.
+Cân phân tích: Sartorius BP 221S
(Germany).


Hình 2.1: Máy phun mẫu SKLM
Linomat 5
+ Các dụng cụ thủy tinh khác: sinh hàn, phễu, pipet….
Hóa chất – dung môi:
+ Hóa chất: các hóa chất để định tính.
+ Dung môi: ethanol, ethyl acetat, chloroform….
+ Bản sắc ký lớp mỏng Silica gel 60 F
254
của Merck.
2.2. Nội dung nghiên cứu
14

Đặc điểm và độ ẩm của dược liệu.
Bào chế cao đặc Hoạt lạc vương.
Định tính một số thành phần chính của cao Hoạt lạc vương.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm và độ ẩm của dƣợc liệu
Mẫu nghiên cứu: các dược liệu có trong bài thuốc.
Kiểm tra chất lượng từng vị thuốc theo phương pháp ghi trong DĐVN IV bao
gồm các nội dung:
- Mô tả hình thái, chụp ảnh: quan sát trực tiếp để mô tả vị thuốc, mùi, vị,…[8],
[13].
- Vi học: soi bột, sử dụng kính hiển vi để quan sát đặc điểm đặc trưng của bột
[8], [13].
- Xác định hàm ẩm dược liệu:
+ Quế chi, Hương phụ, Xuyên khung, Sinh khương: bằng phương pháp cất
với dung môi theo phụ lục 12.13 trong DĐVN IV [8].
+ Bạch thược: bằng phương pháp mất khối lượng do làm khô [8].
2.3.2. Bào chế cao đặc Hoạt lạc vƣơng
2.3.2.1. Cao chiết nƣớc

- Cao được bào chế từ dược liệu Bạch thược, Quế chi, Hương phụ, Xuyên
khung, Sinh khương và dược liệu khác.
- Phương pháp bào chế: phương pháp sắc.
- Dụng cụ: nồi sắc Hàn Quốc.
- Dung môi: nước cất.
- Công thức: Quế chi 20g
Hương phụ 15g
Bạch thược 5g
Xuyên khung 5g
Sinh khương 5g
Dược liệu khác 20g
15

Sắc 4 mẻ, mỗi mẻ sắc 3 lần, lần 1 sắc 2h, 2 lần sau mỗi lần 1h. Gộp dịch chiết
từng mẻ, cô cách thủy đến khi thành cao đặc có hàm ẩm dưới 20%.
2.3.2.2. Cao chiết Et60%
- Cao được bào chế từ dược liệu Bạch thược, Quế chi, Hương phụ, Xuyên
khung, Sinh khương và dược liệu khác.
- Phương pháp bào chế: chiết nóng ở 80
0
C.
- Dụng cụ: bình nón 2000 ml.
- Dung môi: ethanol 60%.
- Công thức: như cao chiết nước.
Chiết 4 mẻ, mỗi mẻ 3 lần, lần 1 là 2h, 2 lần sau mỗi lần 1h. Gộp dịch chiết mỗi
mẻ, cô cách thủy đến khi thành cao đặc có hàm ẩm dưới 20%.
2.3.2.3. Cảm quan, hiệu suất bào chế và độ ẩm cao đặc
* Cảm quan về màu sắc, mùi, vị…bằng phương pháp quan sát, ngửi, nếm trực
tiếp [8].
* Hiệu suất bào chế: được tính theo công thức:

H (%) =
Khối lượng cao khô tuyệt đối
Khối lượng dược liệu khô tuyệt đối
× 100 %
* Hàm ẩm: xác định bằng phương pháp mất khối lượng do làm khô theo phụ lục
9.6 trong DĐVN IV [8].
2.3.3. Định tính một số thành phần hóa học của cao đặc Hoạt lạc vƣơng và
dƣợc liệu
- Định tính một số nhóm chất chính: alcaloid, flavonoid, saponin, coumarin…
trong cao bằng phản ứng hóa học với các thuốc thử chung và thuốc thử đặc hiệu của
từng nhóm [4], [5], [8], [9].
- Định tính một số thành phần trong cao so sánh với dược liệu đối chiếu bằng
sắc kí lớp mỏng [8], [9].
+ Cao thuốc và mỗi vị thuốc được tiến hành sắc kí theo cùng một quy trình
và cùng điều kiện.
+ So sánh trên sắc kí đồ vị thuốc cần kiểm tra với cao đặc bài thuốc
16

CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm và độ ẩm của các vị dƣợc liệu
3.1.1. Quế chi
 Đặc điểm hình thái
Cành hình trụ tròn, thường chặt khúc dài 2 - 4 cm, đường kính 0,3 - 1 cm. Mặt
ngoài màu nâu đến nâu đỏ, có nhiều nếp nhăn dọc nhỏ và các vết sẹo cành, sẹo của
chồi. Chất cứng giòn, dễ gãy, bề mặt vết cắt thấy: lớp vỏ màu nâu, bên trong có gỗ
màu vàng nhạt tới nâu vàng, ruột gân tròn. Mùi thơm nhẹ, vị ngọt và hơi cay (Hình
3.1).
 Đặc điểm bột (Hình 3.2)
Bột màu vàng nâu hoặc nâu sẫm, mùi thơm, vị cay, hơi ngọt.
- Nhiều sợi màu vàng nhạt, thành dầy, khoang hẹp (1).

- Các tế bào mô cứng thường đứng riêng rẽ hoặc tụ thành từng đám, thành dầy,
ống trao đổi rõ (7).
- Mảnh mô mềm chứa hạt tinh bột . Hạt tinh bột nhỏ, hình nhiều cạnh hoặc hơi
tròn đứng riêng rẽ hoặc kép đôi, kép ba (5).
- Tinh thể calci oxalat hình kim thường bị gãy thành đoạn ngắn (2).
- Mảnh bần màu vàng nâu, gồm tế bào hình nhiều cạnh thành khá dầy (3).

Hình 3.1: Ảnh vị thuốc Quế chi Hình 3.2: Ảnh đặc điểm vi học
bột Quế chi
17

ủa Quế chi
trong DĐVN IV.
 Độ ẩm: kết quả độ ẩm 5,57%.
Nhận xét: Quế chi đạt tiêu chuẩn về độ ẩm theo DĐVN IV (không quá 12%).
3.1.2. Hƣơng phụ
 Đặc điểm hình thái
Thân rễ hình thoi, thể chất chắc, kích thước củ không đều nhau, trung bình 1 - 5
cm, đường kính 0,5 - 1,5 cm, mặt ngoài có màu nâu hay nâu sẫm; có nhiều nếp nhăn
dọc và đốt ngang củ (mỗi đốt cách nhau 0,1 - 0,6 cm); trên mỗi đốt có lông cứng
mọc nghiêng theo chiều dọc, về phía đầu đầu củ, màu nâu hay nâu xẫm và có nhiều
vết tích của rễ con. Vết cắt ngang có sợi, mặt nhẵn bóng, phần vỏ màu hồng nhạt,
trụ giữa màu nâu sẫm. Mùi thơm, vị hơi đắng ngọt, sau đó có vị cay (Hình 3.3).
 Đặc điểm bột (Hình 3.4)
- Tế bào mô cứng hình chữ nhật hay nhiều cạnh, màu vàng nhạt, thành dày, có
ống trao đổi rõ (7).
- Tế bào tiết hình tròn hay bầu dục, trong đó có chất tiết màu vàng, xung quanh
có 5 - 8 tế bào xếp tỏa ra rất đặc biệt (5), mảnh mô mềm mang tế bào tiết [6].
- Hạt tinh bột hình tròn hay bầu dục, rốn và vân không rõ (4).
- Mảnh mạch (1), s (2).


Hình 3.3: Ảnh vị thuốc Hương phụ Hình 3.4: Ảnh đặc điểm vi học
bột Hương phụ

×