Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

lVốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.04 KB, 41 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Lời nói đầu

Với chủ trơng của Đảng và nhà nớc về phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, đa dạng hoá các loại hình sở hữu, xoá bỏ quan liêu bao cấp,
chuyển hẳn sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc theo định
hớng XHCN. Vì vậy đã tạo cho nền kinh tế nớc ta một bớc tiến mới trên
con đờng đổi mới và phát triển, vơn lên hội nhập với nền kinh tế các nớc
trong khu vực và thế giới.
Trong nền kinh tế thị tờng bất cứ một tổ chức kinh doanh nào muốn
tồn tại và phát triển đợc đòi hỏi phải có một phơng thức kinh doanh phù
hợp, trong đó hoạt động tài chính là hoạt động quan trọng nhất, đóng vai trò
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp bởi vì thông qua
chỉ tiêu tài chính mà doanh nghiệp đa ra phơng án kinh doanh cụ thể, phù
hợp với tinh hình thực tế vừa giảm thiểu đợc những rủi ro trong kinh doanh
vừa mang lại kết quả cao nhất trong việc tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc hiện nay vấn đề tổ chức và sử dụng
vốn lu động đang đợc đặc biệt quan tâm. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế
quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách, mở rộng quyền tự
chủ và chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự tổ chức và sử dụng, đã tạo
nên một tình hình mới trong quá trình vận động của vốn nói chung và vốn lu
động nói riêng. Một số doanh nghiệp đã có phơng thức biện pháp sử dụng
vốn kinh doanh một cách năng động và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu kinh tế
mới. Bên cạnh đó không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn do công
tác tổ chức và sử dụng vốn còn thiếu chặt chẽ và kém hiệu quả.
Trong bối cảnh đó Công ty thơng mại và Đầu t phát triển miền núi
Thanh Hoá đã có nỗ lực làm ăn có lãi với số vốn Nhà nớc giao. Tuy nhiên để
có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trờng đầy khắc nghiệt thì Công ty cần
phải quan tâm hơn nữa tới việc tổ chức và sử dụng vốn đặc biệt là vốn lu


động chiếm hơn một nửa tổng số vốn kinh doanh .
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Sau hai tháng thực tập tại Công ty thơng mại và Đầu t phát triển miền
núi Thanh Hoá đợc sự giúp đỡ của giáo viên hớng dẫn và Ban lãnh đạo
Công ty, em đã bớc đầu làm quen với thực tế vận dụng lý luận vào thực tiễn
của Công ty. Qua đó càng thấy rõ hơn về tầm quan trọng của vấn đề hiệu quả
sử dụng vốn lu động, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: Vốn lu
động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
tại Công ty thơng mại và Đầu t phát triển miền núi Thanh Hoá.
Kết cấu luận văn gồm :
Chơng I: vốn lu động và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lu động của doanh nghiệp
Chơng II: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lu động của Công ty
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động tại Công ty thơng mại và Đầu t phát triển miền núi Thanh Hoá.
Do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế vì vậy đề tài nghiên cứu
của em không tránh khỏi những sai sót. Rất mong đợc sự góp ý của các thầy
cô giáo để bài luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2005
Sinh viên



Vũ Thị Thuý

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573

Chơng I
vốn lu động Và Sự CầN THIếT NÂNG CAO HIệU
QUả Sử DụNG VốN LƯU Động của doanh nghiệp

I. Vốn lu động và nguồn vốn lu động của doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm, vai trò vốn lu động và quản lý vốn lu động:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng mỗi doanh nghiệp (DN) thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu
cầu xã hội nhằm mục tiêu sinh lời hoặc thực hiện nhiệm vụ Nhà nớc giao. Để
đạt đợc mục tiêu đó DN có thể tham gia một hoặc toàn bộ quá trình đầu t từ
khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ.
DN là một đơn vị kinh tế để có thể hoạt động đợc phải đảm bảo đầy đủ
các yếu tố sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Sự kết hợp của
ba yếu tố này sẽ tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cung ứng ra thị trờng.
Trong đó đối tợng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển dịch toàn bộ giá trị vào giá trị
của sản phẩm, giá trị này đợc bù đắp khi giá trị của sản phẩm đợc thực hiện
biểu hiện dới hình thái vật chất của đối tợng lao động là tài sản lu động
sản xuất và tài sản lu thông. Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN gắn với
quá trình sản xuất và lu thông, và các tài sản lu động (TSLĐ) luôn chuyển
hoá với tài sản lu thông (TSLT) làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên
tục. Để hình thành nền TSLĐ và TSLT doanh nghiệp cần phải có một lợng
vốn ứng trớc đầu t vào các tài sản đó. Lợng tiền đó là vốn lu động (VLĐ)
của DN.
Nh vậy, VLĐ của DN là số tiền ứng trớc về TSLĐ sản xuất và TSLT
nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của DN thực hiện đợc thờng
xuyên liên tục. VLĐ chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lu thông và từ
trong lu thông toàn bộ giá trị của chúng đợc hoàn lại một lần sau một chu

kỳ kinh doanh.
1.2.Thành phần và kết cấu VLĐ.
VLĐ của DN có vai trò quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh thờng xuyên, liên tục. Việc tổ chức quản lý sử dụng hiệu quả VLĐ có
ý nghĩa quyết định sự tăng trởng, phát triển của DN. Nghĩa là DN tổ chức tốt
quá trình mua sắm, sản xuất và tiêu thụ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn,
giảm đợc nhu cầu VLĐ cần sử dụng mà kết quả đạt đợc tơng đơng làm
hiệu quả sử dụng VLĐ tăng cao.
Để quản lý tốt VLĐ thì DN phải phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác
nhau, căn cứ vào các đặc điểm mỗi cách phân loại để phân tích đánh giá tình
hình quản lý VLĐ tại DN và định hớng quản lý VLĐ ở kỳ tiếp theo. Có thể
căn cứ một số tiêu thức sau để phân loại VLĐ.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
* Căn cứ vào vai trò của vốn trong quá trình tái sản xuất VLĐ chia ra ba
loại, mỗi loại căn cứ vào công dụng lại đợc chia thành nhiều khoản vốn cụ thể
nh sau:
- Vốn lu động trong quá trình dự trữ sản xuất.
+ Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị biểu hiện của vật t dự trữ khi
tham gia vào sản xuất nó lập thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: là các loại giá trị dự trữ trên cho sản xuất giúp cho
hình thành sản phẩm.
+ Vốn nguyên liệu: là giá trị của các loại nhiên liệu dùng trong sản
xuất.
+ Vốn phụ tùng thay thế: bao gồm giá trị phụ tùng dự trữ dùng để thay
thế mới khi sửa chữa TSLĐ.
+ Vốn vật liệu đóng gói: bao gồm giá trị vật liệu bao bì dùng để đóng
gói trong quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
- Vốn lu động nằm trong quá trình sản xuất:

+ Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dang trong quá
trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên địa điểm làm việc chờ chế biến
tiếp.
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: là giá trị sản phẩm dở dang đã hoàn
thành một hoặc nhiều giai đoạn chế biến nhất định.
+ Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là phí tổn chi ra trong kỳ nó có tác dụng
cho nhiều kỳ sản xuất vì thế cha tính hết vào giá thành trong kỳ mà tính dần
vào giá thành kỳ sau.
- Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm: biểu hiện bằng tiền của sản phẩm nhập kho và
chuẩn bị tiêu thụ.
+ Vốn tiền tệ: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, mà trong quá trình
luân chuyển VLĐ thờng xuyên tồn tại một bộ phận ở hình thái này.
+ Vốn trong thanh toán: là khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá
trình mua bán vật t hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
Theo cách phân loại này. Vốn dự trữ và vốn lu thông không tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất nên cần hạn chế hợp lý vật t hàng hoá dự trữ
tồn kho ở mức cần thiết tối thiểu. Mặt khác, căn cứ khả năng nhu cầu tiêu thụ
để có thể tăng cờng khối lợng vốn trong sản xuất tạo nên giá trị mới.
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện và chức năng của các thành phần VLĐ
có thể chia thành các loại sau:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm các khoản vốn tiền tệ
nh; tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
khoản đầu t ngắn hạn. Nó đợc sử dụng để trả lơng, mua nguyên vật liệu,
mua tài sản cố định, trả tiền thuế...
Tiền bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiềnthì
việc tối thiểu hoá lợng tiền phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên,

việc giữ tiền trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết, điều đó xuất phát từ
những lý do sau:
Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp tạo dựng đợc những cơ hội trong
kinh doanh, chủ động trong các hoạt động thanh toán, chi trả.
- Khi mua hàng hoá dịch vụ, nếu có đủ tiền mặt DN có thể đợc hởng
lợi thế chiết khấu.
Tuy nhiên giữ tiền mặt cũng có chi phí, đó chính là cơ hội bỏ qua nếu thay gửi
tiền mặt ta giữ một tài sản khác sinh lời nh chứng khoán hay gửi tiết kiệm ngân
hàng.
- Vốn vật t hàng hoá: là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện
vật hàng hoá là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể nh
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
Trong quá trình luân chuyển của VLĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh,
thì việc tồn vật t, sản phẩm dở dang, hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bớc
đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thờng của doanh nghiệp.
Quản lý dự trữ là tính toán duy trì một lợng nguyên vật liệu, sản phẩm
dở dang, thành phẩm hàng hoá với cơ cấu hợp lý để sản xuất kinh doanh đợc
liên tục và có hiệu quả. Dự trữ tồn kho gồm ba loại: nguyên vật liệu thô cho
quá trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
Thông qua cách phân loại xác định kết cấu VLĐ tối u xác định nhu cầu
VLĐ cho DN.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn chia VLĐ thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN, doanh nghiệp
có đầy đủ các quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt. Tuỳ theo loại hình DN
mà vốn chủ sở hữu này gồm các nội dung cụ thể riêng.
- Các khoản nợ: là các khoản VLĐ đợc hình thành từ vốn vay các
NHTM hoặc các tổ chức tín dụng khác, thông qua phát hành trái phiếu, các
khoản nợ khách hàng cha thanh toán.
Theo cách phân loại này cho thấy nguồn vốn lu từ đó quyết định huy
động vốn từ nguồn nào cho hợp lý, có hiệu quả nhất, đảm bảo tính tự chủ của

DN.
* Phân loại theo nguồn hình thành chia VLĐ thành các nguồn sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lu động hình thành từ nguồn vốn điều lệ
thành lập và điều lệ bổ sung quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh bổ sung từ lợi nhuận của DN đợc tái đầu t.
- Nguồn vốn đi vay: vốn đi vay của NHTM vốn vay phát hành trái phiếu
DN,...
Qua cách phân loại này xác định nguồn tài trợ với công nghiệp sử dụng
nhỏ nhất, có lợi nhất cho DN.
Tuy nhiên giữ tiền mặt cũng có chi phí, đó chính là chi phí cơ hội bỏ qua
nếu thay ngời gửi tiền mặt ta giữ một tài sản khác sinh lời nh chứng khoán
hay gửi tiết kiệm ngân hàng.

Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn.
Chính vì tiền là tài sản không sinh lãi nên những doanh nghiệp muốn duy
trì một lợng tài sản có tính lỏng cao thờng để chúng dới dạng đầu t tài
chính ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu t ngắn hạn về cơ bản chính là
trái phiếu và cổ phiếu đợc mua bán ở thị trờng tài chính một cách dễ dàng
theo mức giá đã định. Khác với giữ tiền thì việc đầu t tài chính ngắn hạn này
mang lại thu nhập cho doanh nghiệp. Đó là các khoản tiền lãi của trái phiếu,
cổ tức cổ phiếu và sự tăng giá thị trờng cổ phiếu.
Trong các khoản mục TSLĐ thì đầu t tài chính ngắn hạn có tính lỏng
chỉ kém vốn bằng tiền và hơn cả các khoản phải thu, dự trữ tồn kho.

Các khoản phải thu:
Đây là một trong những bộ phận quan trọng của VLĐ. Khi DN bán hàng

hoá của mình cho các DN khác, thông thờng ngời mua sẽ không trả tiền
ngay lúc giao hàng. Các hoá đơn cha đợc trả tiền này thể hiện qua hệ tín
dụng thơng mại và chúng tạo nên các khoản phải thu khách hàng.
Các khoản phải thu cũng là tài sản có tính lỏng lớn, sau tiền và đầu t tài
chính ngắn hạn, thờng đợc chuyển thành tiền trong vòng từ 30-60 ngày khi
khách hàng thanh toán. Cũng có trờng hợp rủi ro gặp phải khách hàng không
thanh toán DN sẽ bị mất đi số hàng đã bán chịu. Việc duy trì các khoản phải
thu có lợi, làm tăng doanh thu, định giá cao hơn với khách hàng trả chậm thì
lại phải đối mặt với cái hại là rủi ro không thanh toán. Nhiệm vụ của nhà tài
chính là phải cân nhắc cái lợi và cái hại để DN đạt đợc mục tiêu lợi nhuận
cao nhất.

Tài sản lu động khác:
Đây là những khoản tồn tại của VLĐ mà ngời ta khó có thể phân chúng
hay đa chúng vào một nhóm nào đó. Nó bao gồm tạm ứng, chi phí trả trớc,
chi phí chờ kết chuyển,...
- Tạm ứng là những khoản tiền hay vật t DN giao cho cán bộ công nhân
viên nhận tạm để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
- Chi phí trả trớc là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và sẽ đợc kết chuyển vào chi phí sản
xuất kinh doanh hay trừ vào kết quả chi phí sản xuất kinh doanh sau này.
1.3.Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp.
Mỗi DN sản xuất kinh doanh có hiệu quả đều phải tổ chức tốt nguồn vốn
lu động, đáp ứng đầy đủ nhu cầu VLĐ của DN. Để thực hiện vấn đề này DN
cần dựa vào các căn cứ khác nhau phân chia nguồn VLĐ thành các bộ phận
khác nhau qua đó thấy rõ tính chất mức độ ảnh hởng của từng nguồn bộ phận
giúp cho DN khai thác tốt nguồn VLĐ.

* Căn cứ vào nguồn vốn hình thành VLĐ đợc chia thành các loại sau
đây:
+ Nguồn vốn điều lệ: là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc đợc
bổ sung vốn điều lệ trong quá trình hoạt động. Vốn điều lệ của DN không nhỏ
hơn vốn pháp định quy định cho từng loại hình DN.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do DN tự bổ sung trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của DN đợc tái đầu t.
+ Nguồn vốn liên doanh liên kết: là số VLĐ đợc hình thành từ vốn góp
liên doanh của các bên tham gia liên doanh liên kết. Vốn góp liên doanh có
thể là tiền, hiện vật, vật t hàng hoá.
+ Vốn đi vay: vốn đi vay của các NHTM tổ chức tín dụng, vay thông qua
phát hành trái phiếu, thơng phiếu vay của tổ chức cá nhân. Đây là một nguồn
vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết trong kinh
doanh. Nhất là việc phát hành trái phiếu cho phép DN thu hút rộng rãi số tiền
nhàn rỗi trong dân c để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
*
Nếu căn cứ vào thời gian huy động vốn có thể chia nguồn VLĐ ra hai
bộ phận: Nguồn VLĐ thờng xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
+ Nguồn VLĐ thờng xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
và dài hạn mà DN có thể sử dụng để hình thành lên TSLĐ. Công thức xác định nh
sau:
Nguồn VLĐ
thờng xuyên
=
Nguồn vốn thờng
xuyên của DN
-
Giá trị còn lại của
TSLĐ
Trong đó:

Nguồn thờng xuyên
của DN
= Nguồn vốn chủ
sở hữu
+ Nợ dài hạn

Giá trị còn lại = NG TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế TSCĐ
hoặc:
Nguồn VLĐ thờng xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Nh vậy, nguồn VLĐ thờng xuyên của DN ổn định có tính vững chắc.
Nguồn vốn này cho phép DN chủ động, cung cấp đầu t kịp thời VLĐ thờng
xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh bình thờng liên tục. Trong quá trình hoạt động kinh doanh
nhu cầu VLĐ của từng thời kỳ có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng
của nguồn VLĐ thờng xuyên. Vì vậy để khắc phục tình trạng này DN cần huy
động và sử dụng nguồn VLĐ tạm thời trong trờng hợp thiếu vốn, đầu t hợp lý
vốn thừa nếu có.
Qua phân tích trên ta có thể xác định nguồn VLĐ của DN là:
Nguồn VLĐ = Nguồn VLĐ thờng xuyên + Nguồn VLĐ tạm thời
Nh vậy DN căn cứ vào nhu cầu VLĐ trong từng khâu, khả năng đáp
ứng VLĐ của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác và sử dụng các
khoản nợ dài hạn, nợ ngắn hạn hợp lý đáp ứng nhu cầu VLĐ giúp DN sản
xuất kinh doanh có hiệu quả.
II. Sự cần thiết và các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ ở các DN.
1.1.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở DN.
VLĐ là một bộ phận có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất

kinh doanh của DN. Sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ có tác động đến toàn bộ quá
trình sản xuất kinh doanh. Vậy nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của DN cần
thiết là do:
* Tăng cờng quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục, thờng xuyên theo đúng kế
hoạch. Trong những điều kiện nhất định thì vốn là biểu hiện giá trị vật t hàng
hoá. Sự vận động của VLĐ nhanh hay chậm phản ánh sự vận động của vật t
hàng hoá nhiều hay ít.
Nh vậy, cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ. Qua đó
giúp DN sử dụng vốn tiền tệ làm công cụ tác động tới quá trình sản xuất, giúp
DN nắm đợc tình hình vận động của vật t, thúc đẩy DN giảm dự trữ đến
mức tối thiểu, chấm dứt ứ đọng vốn, đảm bảo quá trình sản xuất liên tục,
thờng xuyên, tăng nhanh tốc độ thu tiền, tiến hành thuận lợi các hoạt động
sản xuất kinh doanh.
* Bảo toàn VLĐ là yêu cầu tối thiểu, cần thiết đối với hoạt động kinh
doanh của DN.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là lợi nhuận, nhng
trớc đó vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho DN đạt đợc mục tiêu lợi
nhuận là phải bảo toàn VLĐ.
Đặc điểm của VLĐ là dịch chuyển toàn bộ một lần vào chi phí giá thành
và hình thái vật chất thờng xuyên thay đổi. Do vậy việc bảo toàn VLĐ là bảo
toàn về mặt giá trị.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Để thực hiện mục tiêu trên, công tác quản lý tài chính của DN thờng áp
dụng các biện pháp tổng hợp nh: đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, xử lý
kịp thời các vật t hàng hoá chậm luân chuyển để giải phóng vốn. Ngoài ra để
nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo toàn VLĐ ở DN cần hết sức tránh và xử lý
kịp thời các khoản nợ khó đòi, tiến hành áp dụng các hình thức tín dụng

thơng mại để ngăn chặn các hiện tợng chiếm dụng vốn.
Nh vậy việc bảo toàn VLĐ giúp DN hoạt động sản xuất kinh doanh thuận
lợi và là điều kiện tối thiểu đối với hoạt động sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói
riêng.
* Tăng cờng nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần quan
trọng vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho
DN.
Việc tổ chức sử dụng VLĐ đạt hiệu quả cao không những giúp DN sử
dụng vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí bảo quản đồng thời thúc
đẩy tiêu thụ và thanh toán kịp thời.
Nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ sẽ giúp cho DN có điều kiện
phát triển sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Từ đó tạo ra khả năng
để DN nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm, hạ thấp chi phí giá thành.
Đồng thời DN khai thác đợc các nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, tiết
kiệm làm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, giảm bớt nhu cầu vay vốn, giảm bớt
chi phí về lãi vay.
Nh vậy, việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ của DN có tác
động tích cực đến nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Thông qua hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm đẩy mạnh tiêu thụ,
thanh toán. Từ đó giúp công ty thu đợc nhiều lợi nhuận.
* Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của DN trớc sự cạnh tranh gay gắt,
trớc xu hớng hội nhập với khu vực và thế giới.
Việc hoà nhập với khối AFTA trong năm tới của Việt Nam sẽ là điều
kiện thuận lợi và thách thức lớn đối với các DN trong nớc. Sự hoà nhập này
tạo ra thị trờng rộng mở cho các DN, thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ.
Mặt khác có thể thấy sự cạnh tranh gay gắt của các DN nớc ngoài với
DN trong nớc, đây là một khó khăn lớn mà DN chỉ có thể vợt qua bằng
cách nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn, đặc biệt VLĐ.
Nh vậy nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần đảm bảo sự

tồn tại và phát triển của DN.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
1.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lu động của DN.
VLĐ của DN đảm bảo hoạt động của DN bình thờng liên tục. Với vai
trò quan trọng nh vậy thì DN cần phải sử dụng VLĐ sao cho có hiệu quả, thu
hồi vốn nhanh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của DN.
Việc sử dụng VLĐ có hiệu quả đợc biểu hiện nh sau:
- Với một lợng VLĐ nh nhau nhng kết quả hoạt động kinh doanh cao
hơn.
- Hoặc hiệu quả sử dụng VLĐ còn đợc biểu hiện là việc tăng một lợng
VLĐ đem lại tăng lợi nhuận cho DN và tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ
tăng VLĐ.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của một DN ta sử dụng các chỉ tiêu
sau:

Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ đợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần
+ Số vòng quay của VLĐ =
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại.
Vốn lu động bình quân
+Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Tổng doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết
kiệm đợc càng nhiều. Chỉ tiêu này cho ta biết để có đợc một đồng luân
chuyển thì cần bao nhiêu đồng VLĐ.


Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán của DN phản ánh mối quan hệ giữa các khoản phải
thanh toán trong kỳ với tiềm lực tài chính của DN. Nó bao gồm các chỉ tiêu
sau:
Tổng tài sản lu động
+ Hệ số thanh toán hiện thời =
Số nợ ngắn hạn


Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện thời là thớc đo khả năng thanh toán
ngắn hạn của DN, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn
đợc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn
tơng đơng với thời hạn của các khoản nợ đó.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Tổng tài sản lu động hàng tồn kho
+ Hệ số thanh toán nhanh =
Số nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Tài sản dự trữ là các tài sản khó
chuyển thành tiền hơn trong tổng số TSLĐ và dễ bị lỗ nhất khi bán.
Tiền + các khoản tơng đơng tiền
+ Hệ số thanh toán tức thời =
Số nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán ngay tại thời điểm
xác định tỷ lệ, không phụ thuộc vào các khoản phải thu, dự trữ.
+ Tỷ lệ dự trữ trên VLĐ ròng

Tỷ lệ này cho biết phần thua lỗ mà DN có thể phải gánh chịu do giá trị
hàng dự trữ giảm giá.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, cần phải xem xét các nhân tố
ảnh hởng của nó.

nh hởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ có rất nhiều nhân tố
song để tiện cho việc nghiên cứu ta chia các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử
dụng VLĐ thành hai nhóm: nhóm các nhân tố khách quan và nhóm các nhân
tố chủ quan.
+ Nhóm các nhân tố khách quan: do môi trờng bên ngoài DN gây ra.
Nó không phụ thuộc vào hoạt động của DN và không nằm trong tầm kiểm
soát của DN. Đối với các nhân tố này, công việc hữu ích nhất của DN là tận
dụng hay tự điều chỉnh nhằm phù hợp với sự biến động của chúng.
1. Nhu cầu tiêu dùng
2. Tình hình cung ứng hàng hoá
3. Cơ sở hạ tầng xã hội
4. Tình hình cạnh tranh
5. Các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nớc.
+ Nhóm các nhân tố chủ quan: là các nhân tố xảy ra trong DN. Nó thuộc
tầm kiểm soát của DN. Nhóm các nhân tố chủ quan gồm:
1. Trình độ lao động của đội ngũ CBCNV
2. Các chính sách tài chính của DN
3. Việc tổ chức các hình thức, biện pháp cung ứng và tiêu thụ hàng hoá
4. Hạ tầng cơ sở vật chất của DN.
1. 4. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sủ dụng VLĐ của DN.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp phải đảm bảo
nhu cầu VLĐ cho sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo sử dụng vốn có hiệu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
quả,kết hợp sự vận đọng có VLĐ với sự vận động của vật t hàng hoá và bảo
toàn vốn. Vậy doanh nghiệp có thể sử dụng một số biện pháp chủ yếu sau:

Xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanhcủa DN từ đó đa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn lu động đáp ứng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp đợc thuận lợi, liên tục
đồng thời tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn,thúc đẩy VLĐ luân chuyển nhanh
từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp

Lựa chọn hình thức khai thác huy động VLĐ thích hợp nhằm đáp ứng
nhu cầu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, triệt để khai tháccác
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp đồng thời tính toán huy động vốn bên
ngoaì hợp lý nhằm hạ thấp chi phí và đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp

Tốc độ luân chuyển VLĐ thể hiện qua hai chỉ tiêu là số vòng quay
VLĐ, kỳ luân chuyển bình quân vốn lu động các chỉ tiêu đợc tính toán trên
cơ sở mức vận chuyển vốn lu động và VLĐ bình quân. Vậy xu hớng chung
để tăng tốc độ luân chuyểnVLĐ nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là tăng tổng
mức luânchuyển VLĐ, giảm VLĐ bình quân trong kỳ.

Để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ , sử dụng tiết kiệm hiệu quả cần thực
hiện tốt các biện pháp quản lý VLĐ ở các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh, khâu dự trữ sản xuất, khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và thanh toán
với bạn hàng. Đối với mỗikhâu của quá trình sản xuất kinh doanh có biện
pháp tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nh sau:
- Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong lĩnh vực sản xuất
Doanh nghiệp thực hiện rút ngắn thời gian chu kỳ sản xuất thông qua rút
ngắn thời gian làm việc của quy trình công nghệ và phải đảm bảo yêu cầu chất
lợng kỹ thuật, hạn chế mức thấp nhất thời gian ngừng việc, thời gian gián

đoạn các khâu trong quá trình sản xuất.
- Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu lu thông .
Thời gian luân chuyển vốn lu thông phụ vào hoạt động tiêu thụ và mua
sắm. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn cố
gắng rút ngắn thời gian tiêu thụ, thu tiền tiêu thụ hàng hoá tới mức tối thiểu.
Để thực hiện nhiệm vụ này doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị trờng, khả
năng sản xuất tối đa của công ty, từ đó có kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm
và thực hiệnthu hồi công nợ. Việc quản lýVLĐ ở khâu này không tốt sẽ dẫn
đến ứ đọng thành phẩm, VLĐ luân chuyển chậm, giảm hiệu quả sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp
- Giải quyết tốt công tác luân chuyển vốn ở khâu giự trữ nguyên vật liệu,
hàng hoá.
Thông qua đẩy mạnh thanh toán mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá giự
trữ, xác định nhu cầu VLĐ hàng hoá tồn kho giự trữ cần thiết cho hoạt động
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
sản xuất kinh doanh từ đó thực hiện tìm nguồn nhập vật t hợp lý đảm bảo sử
dụng đầy đủ mà lợng hàng tồn kho giự trữ cho sản xuất đạt mức tối thiểu.

Hợp đồng là cơ sở vững chắc cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá. Việc ký kết hợp đồng đảm bảo việc sản xuất kinh doanh của
công ty tiến hành đợc liên tục, nhanh chóng, chủ động từ đó tác động làm
tăng tốc độ luân chuyển VLĐ của DN. Ký kết hợp đòng cũng giúp doanh
nghiệp chủ động lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh có lợi nhất, kết hợp
hợp lý các yếu tố lao động, tiền vốn, vật t của doanh nghiệp.

Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, đội ngũ cán bộ công nhân viên có
trình độ cao phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp sẽ là động lực mạnh mẽ
thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của danh nghiệp. Vậy DN cần chú

trọng đào tạo bồi dỡng trình độ, tri thức của CBCNV, đảm bảo làm chủ khoa
học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Trên đây là môt số biện pháp cơ bản nhằn thực hiện công tác nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ của các DN. Tuy nhiên đối với những điều kiện cụ thể
của từng doanh nghiệp lại có từng biện pháp cụ thể riêng biệt. Vậy DN phải
căn cứ vào thực tế của mình mà quyết định những biện pháp mang lại hiệu quả
cao nhất.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Chơng ii
:
thực trạng quản lý và sử dụng vốn lu động
của công ty thơng mại và đầu t phát triển
miền núi thanh hóa

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thơng
mại và Đầu t phát triển miền núi Thanh Hoá
Công ty thơng nghiệp miền núi Thanh hoá là doanh nghiệp nhà nớc đợc
thành lập theo quyết định số 1740 TC/UBTH ngày 28 tháng 09 năm 1992 của
UBND Tỉnh thanh hoá trên cơ sở sát nhập 24 công ty thơng nghiệp, ngoại
thơng và vật t đóng trên địa bàn 11 huyện miền núi trong tỉnh và đợc đổi
tên thành Công ty thơng mại và đầu t phát triển miền núi thanh hoá theo
quyết định số 2481/QĐ ngày 29/10/1999 của UBND Tỉnh thanh hoá với
nhiệm vụ kinh doanh, phục vụ đời sống và sản xuất của trên một triệu đồng
bào các dân tộc 11 huyện miền núi và 7 huyện, thị có xã là miền núi trong
tỉnh. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng.
Trụ sở văn phòng công ty tại: 100 Đờng Triệu Quốc Đạt- Phờng Điện
Biên- Thành phố Thanh hoá.

1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty TM& ĐTPT Miền núi
Thanh hoá.
Công ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh hoá là một doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh mang tính đặc thù riêng, tổ chức kinh doanh hàng hoá tiêu
dùng khác theo cơ chê thị trờng, chức năng của công ty là cung ứng những
mặt hàng thiết yếu phục vụ đồng bào dân tộc miền núi trong tỉnh theo chính
sách của đảng và nhà nớc, ngoài ra công ty còn tổ chc thu mua, tiêu thụ
hàng nông sản, lâm sản cuả địa phơng, chính quá trình này đã góp phần rất
lớn kích thích sản xuất miền núi phát triển.
Công ty cung ứng một số mặt hàng thiết yếu cho đồng bào dân tộc miền
núi trong tỉnh và thu mua hàng nông lâm sản để tiêu thụ tại miền xuôi. Công
ty tích cực mở rộng phát triển và xây dựng nguồn hàng đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng, tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhằm tái đầu t, mở
rộng mạng lới kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Ngoài ra công ty còn thực hiện tốt các chế độ của nhà nớc trong hợp
đồng kinh doanh, giữ uy tín tốt trong quan hệ với khách hàng, thực hiện tốt
chế độ quản lý tài chính, lao động, tiền lơng, đảm bảo việc làm và đời sống
cho ngời lao động.
1.3. Đặc điểm kinh doanh của công ty.
Địa bàn hoạt động chủ yếu trên 11 huyện miền núi và 7 huyện miền
xuôi có xã miền núi, diện tích chiếm 2/3 tổng diện tích toàn tỉnh nên đều kiện
giao thông đi lại gặp không ít khó khăn đã ảnh hởng đến kinh doanh.
Thuận lợi:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Đảng và nhà nớc tiếp tục có những chính sách đối với đồng bào dân
tộc miền núi, đặc biệt là những năm gần đây chính sách trợ cớc hàng nông
sản mua của dân khu vực III miền núi đã tạo ra thị trờng hàng hóa sôi động,
kích thích sản xuất phát triển, từng bớc nâng cao đời sống kinh tế của nhân

dân nên việc tiêu thụ hàng hoá của công tyngày càng cao.
Đợc sự quan tâm chỉ đạo của tỉnh uỷ, UBND tỉnh và các ngành các
cấp, chính quyền địa phơng và đặc biệt là sự đồng tình ủng hộ của nhân dân
tạo điều kiện thuận lợi để công ty làm tốt hơn nhiệm vụ đợc giao.
Khó khăn:
Ngoài những thuận lợi trên công ty cũng còn gặp những khó khăn nh
mạng lới kinh doanh rộng, phân tán vốn kinh doanh trên 157 quầy hàng, 26
điểm bán đại lý do vậy công ty đã gặp không ít khó khăn trong việc chỉ đạo và
thực hiện kinh doanh
Nhằm đáp ứng vốn kịp thời cho kinh doanh, dự trữ và lu thông các mặt
hàng theo nghị định NĐ 20/1998 của chính phủ, cho nên hầu hết vốn của công
ty phải vay của ngân hàng nên điều này đã làm cho công ty thiếu chủ động
trong kinh doanh và làm tăng chi phí.
Thực hiện luật thuế VAT đã xoá bỏ những u đãi về thuế kinh doanh
trên địa bàn miền núi.
Trong khi đó đội ngũ lao động và phơng thức kinh doanh từ thời kỳ
bao cấp với nhiệm vụ chủ yếu là lu thông phân phối hàng hoá trong thời kỳ
bao cấp, do đó khi chuyển sang cơ chế thị trờng nhiều cán bộ cha chuyển
kịp với điều kiện mới nên việc để phục vụ tốt cho công ty là một thách thức
đối với lãnh đạo công ty.
1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TM & ĐTPT Miền núi
Thanh hoá
Là một doanh nghiệp nhà nớc, công ty tổ chức bộ máy quản lý phù
hợp với đặc thù kinh doanh của mình, công ty là đơn vị hạch toán độc lập, bộ
máy quản lý sắp xếp phù hợp theo cơ cấu các phòng, các cửa hàng, sử dụng và
bố trí nhân viên, lao động hợp lý tuỳ theo khả năng của từng ngời. Cán bộ
CNV của công ty tính đến thời điểm 31/12/2003 là357 ngời, trong đó trình
độ đại học 27 ngời, cao đẳng và trung cấp 131 ngời, sơ cấp bán hàng 199
ngời, công nhân kỹ thuật 30 ngời
Bộ máy quản lý của công ty gồm:

- Ban giám đốc: 3 ngời
+ Giám đốc phụ trách chung, chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều
hành trực tiếp hoạt động của công ty.
+ Hai phó giám đốc phụ trách công tác phục vụ kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mu cho giám đốc, lập phơng án về
tổ chức lao động, tiền lơng, đảm nhiệm công tác hành chính của văn phòng
công ty.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Giúp giám đốc nắm bắt thông ti thị
trờng, lâp phơng án kinh doanh cho công ty.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
- Phòng kế hoạch chính sách: Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch
của các cửa hàng, cung cấp một số mặt hàng thiết yếu và hàng chính sách cho
các cửa hàng, đôn đốc các cửa hàng phục vụ các mặt hàng chính sách đảm bảo
kế hoạch nhà nớc giao theo chỉ tiêu: Định lợng, chất lợng và giá cả.
- Phòng kế toán tài vụ: Chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính của
công ty, đảm bảo việc hạch toán theo đúng quy định của chê độ kế toán hiện
hành, hớng dẫn kiểm tra các cửa hàng về nghiệp vụ kế toán, ngoài ra phải
cung cấp đầy đủ toàn bộ thông tin và hoạt động kinh tế tài chính của công ty,
phản ánh toàn bộ tài sản hiện có cũng nh sự vận động chu chuyển của đồng
vốn, tham mu cho lãnh đạo trong việc chỉ đạo và điều hành vốn chặt chẽ và
an toàn, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Phòng xây dựng kiến thiết: Chịu trách nhiệm về công tác cải tạo nâng
cấp và đầu t cho cơ sở hạ tầng trong phạm vi nội bộ công ty, lập dự án các
công trình đầu t xây dựng mới các kho tàng cửa hàng bàng vốn ngân sách.
Kiểm tra tình hình sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản trong toàn công ty.
- Các cửa hàng trực thuộc: có nhiêm vụ chịu trách nhiệm tổ chức quản lý,
phục vụ kinh doanh, thu mua chế biến tiêu thụ sản phẩm địa phơng, khai thác
thêm nguồn hàng mới để kinh doanh có hiệu quả cao.

Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh hoá






















GIáM ĐốC
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
nghiệp vụ
kinh
doanh
Phòng tổ

chức hành
chính
Phòng
xây dựng
kiến thiết
Phòng kế
hoạch
chính
sách
Phòng kế
toán tài
vụ
11 cửa hàng trực thuộc
37 tổ bán hàng
101 điểm bán hàng
167 quầy bán hàng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×