Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất bao bì giấy nhựa Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.11 MB, 101 trang )

i



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KẾ
ẢN XUẤ
ẤT SẢ



Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN - TÀI CÍNH - NGÂN HÀNG

Giảng viên hướng dẫn : Phạm Thị Phụng
Sinh viên thực hiện :Phạm Thị Khánh Phượng
MSSV: 1054030467 Lớp: 10DKTC3
TP. Hồ Chí Minh, 2014
ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo cáo
thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Sản xuất giấy nhựa Hải Vương, không
sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam
đoan này.



TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 7 năm 20014
Tác giả


Phạm Thị Khánh Phượng









iii

LỜI CẢM ƠN
Kính thưa:

 Quý thầy cô trường Đại học Công Nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
 Ban giám đốc, các anh chị trong bộ phận kế toán cùng các bộ phận khác của Công ty
TNHH HẢI VƯƠNG
Qua quá trình học tập tại trường em vô cùng biết ơn sâu sắc đến tất cả các thầy cô giáo đã
nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian qua.
Tuy mới chỉ là 1 sinh viên năm 4 , nhưng em đã hiểu phần nào đó rõ hơn nghề mà mình
đã chọn, nhờ đó em càng thêm yêu, thêm say mê về ngành kế toán. Vì thế trong thời gian
còn được học tập trong trường với sự dìu dắt tận tình của thầy cô em hứa sẽ cố gắng học tập
thật tốt để không phụ lòng thầy cô mong đợi. Từ tận đáy lòng em cùng toàn thể sinh viên
Hutech kính chúc các thầy cô luôn khỏe mạnh, sống hạnh phúc vì đàn con thân yêu.

Và với tất cả lòng kính trọng, biết ơn ban giám đốc cùng toàn thể các anh chị phòng kế
toán Công ty TNHH HẢI VƯƠNG đã tận tình giảng dạy, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
kỹ năng làm việc cũng như tạo điều kiện thuận lợi giúp chúng em hoàn thành tốt kỳ kiến tập
này.
Do thời gian và kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình viết chuyên đề không tránh
khỏi những sai sót, kính mong quý thầy cô và cô chú anh chị trong Công ty thông cảm và rất
mong sự góp ý chân thành để giúp em củng cố kiến thức của mình hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Khánh Phượng

iv


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : PHẠM THỊ KHÁNH PHƯỢNG
MSSV : 1054030467
Khoá : 2010 – 2014
1. Thời gian thực tập
……………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
……………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
4. Kết quả thực tập theo đề tài

…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
5. Nhận xét chung
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………
Ngày tháng 07 năm 2014
Đơn vị thực tập

v

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


ĐĐH

Đơn đặt hàng
NVL
Nguyên vật liệu
ĐK
Đầu kì
CK
Cuối kì
NK
Nhập kho
XK
Xuất kho
DN

Doanh nghiệp
CP

KKTX
Kiểm kê thường xuyên
SP


Giám đốc
TNHH

TT

NCTT

SXC

SPDD

TK



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
. 25
26
29
. 31

Bảng 1 : Bộ máy tổ chức của công ty. 42
Bảng 2 : Danh sách nhân viên tại công ty năm 2013 và đầu năm 2014 44
Bảng 3 : Doanh số bán hàng của công ty tháng 12 năm 2013 45
4 : Ví dụ về nguyên vật liệu của công ty 50
54
55
56
Sơ đồ tổng hợp CPNVLTT 59
61
Sơ đồ tổng hợp CPNCTT: 63
65
Sơ đồ tổng hợp CPSXC: 67
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí: 69
PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM 72
10 : BẢNG KÊ XUẤT KHO NGUYÊN VẬT LIỆU 73
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU 74
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NGUYÊN LIÊỤ, 76
SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ 76
SỔ NHẬT KÝ CHUNG 77
viii




1
1. : 1
2. : 2
3. : 2
4. : 2
5. : 2

1.
. 3
1.1. : 3
1.1.1. : 3
1.1.1.1.
: 3
1.1.1.2. : 4
1.1.2. : 5
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế 5
1.1.2.2. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế. 6
1.1.2.3. Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí 7
1.2. : 8
1.3. . 10
1.3.1. . 10
1.3.2. Phân loại giá thành 10
1.3.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm tính giá thành 10
1.3.2.2. Phân loại theo pham vi phát sinh chi phí giá thành được chia thành giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ 11
1.3.3. : 12
1.4. ản xuấ : 13
1.5. ối tượ : 14
ix

1.5.1. : 14
1.5.2. : 15
1.6. : 15
1.7. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: 16
1.7.1. Phương pháp tập hợp CPSX trực tiếp: 16
1.7.2. Phương pháp tập hợp CPSX gián tiếp: 17
1.7.3. Quá trình phân bổ CPSX: 17

1.7.4. Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất: 17
1.7.4.1. Phân bổ theo định mức tiêu hao: 18
1.7.4.2. Phân bổ theo hệ số tiêu hao: 18
1.7.4.3. Phân bổ theo khối lượng thành phẩm: 19
1.7.4.4. Phân bổ theo số giờ máy hoạt động: 20
1.7.4.5. Phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu: 20
1.7.4.6. Phân bổ theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất: 20
1.7.4.7. Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất phụ: 21
1.8. : 22
1.8.1. 22
1.8.2. 25
1.8.3. 27
1.8.4. Phương pháp tổng hợp chi phí sản xuất: 30
1.9. : 32
1.10. : 35
1.10.1. : 35
1.10.2. : 36
1.10.3. : 36
1.10.4. : 37
1.10.5. : 37
1.10.5.1. : 37
1.10.5.2. : 38
1.10.6. : 39
x

1.10.7. : 39
2. CHƯƠNG 2 : ẢN XUẤ
41
. 41
2.1. 41

2.1.1. Lịch sử hình thành 41
2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty 42
2.1.3. Tình hình nhân sự; đánh giá sự đáp ứng với tính hình kinh doanh hiện nay 44
2.1.4. Doanh số bán hàng tại công ty 45
2.1.5. 46
2.2. ản xuấ 48
2.2.1. 49
2.2.2. ản xuấ
. 49
2.2.2.1. 49
2.2.2.1.1. 56
2.2.2.1.2. Chứng từ, tài khoản sử dụng: 57
2.2.2.1.3. Phương pháp hạch toán CPNVLTT: 58
2.2.2.2. ực tiếp: 60
2.2.2.2.1. Quy trình lưu chuyển chứng từ: 61
2.2.2.2.2. Chứng từ, tài khoản sử dụng: 62
2.2.2.2.3. Phương pháp hạch toán CPNCTT: 62
2.2.2.2.4. Sổ sách kế toán: 63
2.2.2.3. Chi phí sản xuất chung: 64
2.2.2.3.1. Quy trình lưu chuyển chứng từ: 66
2.2.2.3.2. Chứng từ, tài khoản sử dụng: 66
2.2.2.3.3. Phương pháp hoạch toán: 66
2.2.2.3.4. Sổ sách kế toán: 67
2.2.3. Kế toán giá thành sản phẩm: 68
2.2.3.1. Tập hợp chi phí sản xuất: 68
2.2.3.1.1. Tài khoản sử dụng: 68
xi

2.2.3.1.2. Phương pháp hạch toán: 69
2.2.3.1.3. Sổ sách kế toán: 70

2.2.3.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: 70
3.1. Ưu điểm 82
3.2. Nhược điểm 82
3.3. Kiến nghị 82
KẾT LUẬN 84


1


1. :
.

.

.

nh sản xuất
.
2

2. :
-
.
-
.
-
.

3. :

- : K sản xuất
.
- :
.
– 5 /2014

4. Phư :

-
-

5. :
3 chương :
Chương 1 :
.
Chương 2:
.
Chương 3:


3

1. CHƯƠNG 1:
.
1.1. :
1.1.1. :
1.1.1.1.
:
Bất kì một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có
đủ 3 yếu tố cơ bản đó là : tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản

xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu
hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là
các chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống.
Trên phương diện này, chi phí được xác định là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh
tế trong kỳ kế toán, dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu.

Các loại chi phí này phát sinh một cách thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh
doanh, nó luôn vận động, thay đổi trong quá trình tái sản xuất. Tính đa dạng của nó luôn
được biểu hiện cụ thể gắn liền với sự đa dạng, phức tạp của các loại hình sản xuất kinh
doanh khác nhau, của các giai đoạn sản xuất khác nhau và sự phát triển không ngừng của
tiến bộ khoa học kĩ thuật.

.

.
4

, doanh ngh
.
1.1.1.2. :
, ng
.

.

Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận trong từng
loại kế toán khác nhau:
- Trên góc độ của Kế toán tài chính : chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn
phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm, lao vụ, dịch

vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động sống, lao động
vật hoá ….trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn.
- Trên góc độ của Kế toán Quản trị : chi phí không chỉ đơn thuần nhận thức chi phí như
Kế toán Tài chính , chi phí còn được nhận thức theo phương thức nhận diện thông tin ra
quyết định. Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
5

ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định, chi phí cũng có thể là phí tổn ước tính để
thực hiện dự án, những phí tổn mất đi khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh.
Khi đó Kế toán Quản trị lại cần chú ý đến sự lựa chọn, so sánh theo mục đích sử dụng, môi
trường kinh doanh hơn là chú trọng vào chứng minh bằng các chứng cứ, chứng từ.
- Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của doanh
nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Vì vậy để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí đã chi ra cho từng loại hoạt
động, từng loại sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu, số chi phí đã chi ra đã cấu thành trong số sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu…. Chỉ tiêu thoả mãn được những thông tin
mang các nội dung trên chính là giá thành sản phẩm.
1.1.2. :
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế
:
Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm : chi phí nguyên vật liệu
chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế…Sự nhận
biết yếu tố chi phí nguyên vật liệu giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được
tổng giá trị nguyên vật liệu cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trên cơ sở
đó các nhà quản trị sẽ hoạch định tổng mức luân chuyển , dự trữ cần thiết của nguyên liệu
một cách hợp lý, có hiệu quả.

Nói cách khách nó p

)


6

:
:BHXH, BHYT, KPCĐ,
.
Sự nhận biết yếu tố chi phí nhân công giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác địnhđược tổng
quỹ lương của doanh nghiệp. Xác định được tổng quỹ lương của doanh nghiệp từ đó hoạch
định mức tiền lương bình quân cho người lao động.
:
NVL
).
, lươn , NVL
.

NVL
.

.
1.1.2.2. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế.
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để sắp xếp các chi
phí phát sinh có cùng nội dung, tính chất kinh tế ban đầu vào một yếu tố chi phí,không phân
biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh.

7

Căn cứ vào tiêu thức trên, chi phí sản xuất được phân chia thành các yếu tố chi phí cơ bản
sau:

Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị (gồm giá mua,chi phí mua) của các
loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ
xuất dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao động,các
khoản trích Bảo hiểm xã hội,Bảo hiểm y tế,Kinh phi công đoàn theo tiền lương của người
lao động.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của đoanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ chi phí đoanh nghiệp đã chi trả về các loại
dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đoanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh chưa dược phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: tiếp
khách, hội họp, thuê quảng cáo…
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế có ý nghĩa quan trọng
đối với quản lý vi mô và quản lý vĩ mô.
1.1.2.3. Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí
Theo cách phân loại này, các chi phí được phân thành chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi
phí hỗn hợp.

Chi phí biến đổi (biến phí) là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức
độ hoạt động. Tuy nhiên có loại chi phí biến đổi tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động của mức
hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp nhưng có chi phí
biến đổi chỉ thay đổi khi mức hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng như chi phí lao động gián
tiếp, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị

8

Chi phí cố định (định phí) là những khoản chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay
đổi mức độ hoạt động, nhưng chi phí trung bình của một đơn vị hoạt động thì thay đổi tỷ lệ

nghịch với mức biến động của mức hoạt động. Chi phí cố định không thay đổi về tổng số
trong phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động (ví dụ như chi phí khấu hao máy móc thiết bị
sản xuất sẽ không thay đổi trong phạm vi khối lượng sản xuất từ 0 đến 2.000 tấn) nhưng nếu
mức độ hoạt động tăng vượt quá phạm vi phù hợp đó thì chi phí khấu hao máy móc thiết bị
sản xuất sẽ tăng vì phải đầu tư thêm máy móc thiết bị sản xuất.

Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của chi phí cố định và chi
phí biến đổi (như chi phí điện thoại, Fax, chi phí thuê phương tiện vận chuyển vừa tính giá
thuê cố định, vừa tính giá thuê theo quãng đường vận chuyển thực tế ).

Việc phân loại chi phí thành chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp tuỳ thuộc
vào quan điểm nhìn nhận của từng nhà quản trị trong mục tiêu sử dụng cụ thể. Kế toán tài
chính không phân chia chi phí theo tiêu thức này nhưng nó lại rất cần thiết cho kế toán quản
trị, giúp nhà quản trị có cách nhìn nhận chi phí, sản lượng và lợi nhuận để có quyết định
quản lý phù hợp về số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, về giá bán sản phẩm trong từng
giai đoạn cụ thể về việc nhận đơn đặt hàng mới với giá thấp hơn giá đang bán

1.2. N :
.
.

Thông thường hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau :
9

 Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp :
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến
các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan
đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên
quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực
tiếp cho đối tượng đó.


Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ thể tỉ mỉ
từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách… theo đúng các
đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập
hợp theo đúng các đối tượng một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ.

 Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp :
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến
nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí, không hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng. Các
chi phí này trước hết được tập hợp chung, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để
phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí. Việc phân bổ phải tiến hành theo
trình tự.

 Xác định hệ số phân bổ :


 Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Chi phí phân bổ
cho từng đối
tượng
=
Tiêu chuẩn
phân bổ cho
từng đối tượng
x
Hệ số
phân bổ


Khi nghiên cứu các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, một vấn đề nữa cần phải xác

định rõ là : chi phí trực tiếp không phải luôn được tập hợp trực tiếp, mà cũng có thể được
10

phân bổ gián tiếp cho các đối tượng chịu tập hợp chi phí. Điều quan trọng quyết định vấn đề
tập hợp trực tiếp hay phân bổ gián tiếp là do mối quan hệ của các khoản chi phí phát sinh với
đối tượng chịu chi phí và việc tổ chức hạch toán ban đầu quyết định.

1.3. .
1.3.1. .
sản phẩm
.

Giá thành sản xuất được xác định bao gồm những chi phí về lao động sống, lao động
vật hoá, và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ nhất định.

Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính
khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh
nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại
tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp
quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
1.3.2. Phân loại giá thành
1.3.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm tính giá thành
Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành sản phẩm chia
thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và
sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp tính, giá
11

thành kế hoạch được tính trước khi tiên hành hoạt động sản xuất và nó là mục tiêu phấn đấu

của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiệ kế hoạch giá
thành và hạ giá thành.
Giá thành định mức: Giá thành định mức được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ ( thường là ngày đầu tháng )
Giá thành này chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm do bô phận quản lý quy định mức của
doanh nghiệp và đựơc tính trước khi tiến hành quy trình sản xuất . Giá thành định mức là
mức của doanh nghiệp tính và cũng được tính trước khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất
.Giá thành định mức là thước đo để xác định kết quả việc sử dụng tài sản , vật tư , lao động
trong sản xuất giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp
đã thực hiện.
Giá thành thực tế : là chỉ tiêu được tính trên cơ sở số liệu sản xuất thực tế đã phát sinh thực
tế tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thưc tế đã sản xuất hoàn thành trong kỳ .
Giá thành thực tế chỉ được tính sau khi kết thúc quá trình sản xuất .Giá thành thực tế được
coi là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quá phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ
chức và sử dụng các giải pháp tổ chức kinh tế , tổ chức kỹ thuật trong quá trình sản xuất và
là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
1.3.2.2. Phân loại theo pham vi phát sinh chi phí giá thành được chia thành giá
thành sản xuất và giá thành tiêu thụ
Giá thành sản xuất ( giá thành công xưởng ) : là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí sản
xuất tính cho những sản phẩm , công việc , lao vụ đã hoàn thành trong phạm vi phân xưởng
sản xuất( chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung). Giá thành
sản xuất được dùng để ghi sổ cho sản phẩm hoàn thành nhập kho, những sản phẩm gửi bán
và những sản phẩm đã bán. Giá thành sản xuất là căn cứ để tính trị giá vốn của hàng bán và
tính toán lãi gộp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giá thành tiêu thụ( giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm
+ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.Giá thành toàn bộ
12

của sản phẩm chỉ được tính để xác định kết quả những sản phẩm đã tiêu thụ. Do vậy, giá
thành tiêu thụ còn được gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo công

thức:
Giá thành
toàn bộ
=
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí
quản lý
+
Chi phí
tiêu thụ
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh
(lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên do
những hạn chế nhất định khi đưa ra lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng, chi phí
quản lý cho từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa học thuật, nghiên
cứu.
1.3.3. :
:

- Xác định đối tượng tập hợp chi phí : CPSX phát sinh trong các DNSX bao gồm nhiều
loại, mỗi loại mang một nội dung kinh tế, công dụng khác nhau và phát sinh tại những địa
điểm và thời gian khác nhau. CPSX phát sinh sẽ được tập hợp theo những địa điểm phát sinh
chi phí hoặc theo một phạm vi, giới hạn nào đó. Như vậy, việc xác định đối tượng hạch toán
CPSX chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh
chi phí và chịu chi phí. Muốn xác định được đối tượng tập hợp chi phí, người ta thường căn
cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, vào loại hình sản xuất hay vào yêu cầu và trình độ
quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX một
cách khoa học, hợp lý, có ý nghĩa rất quan trọng cho việc tổ chức kế toán CPSX từ việc tổ
chức hạch toán ban đầu cho đến việc mở các tài khoản, các sổ chi tiết và tổng hợp số liệu.


13

- thành
, công v hoàn thành
,và giá thành .

-
sử
.

- ọ
.
1.4. sản xuất :
sản xuất
.

Công thức thể hiện
sản xuất .

sản
xuất

= dang

+

-



sản xuất
trong k .
14


Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự giống nhau và khác nhau như sau :
- Giống nhau : cả chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm cùng giống nhau về
chất, cùng là loại chi phí sản xuất sản phẩm và được biểu hiện bằng tiền của lao động sống
và lao động vật hoá.
- Khác nhau : chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm khác nhau về lượng.
Chi phí sản xuất gắn liền với một kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn với một loại sản
phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành nhất định.

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là chi phí phát sinh cho tất cả các loại sản phẩm
sản xuất ra trong một thời điểm nhất định, không phân biệt công việc đã hoàn thành hay
chưa hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm là khoản chi phí sản xuất gắn liền với một số
lượng sản phẩm hay một công việc, dịch vụ hoàn thành cụ thể. Giá thành sản xuất sản phẩm
bao gồm chi phí sản xuất chi ra ở kỳ này nhưng không nằm trong giá thành sản xuất ở kỳ
này như chi phí chờ phân bổ, chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ, hoặc có
những khoản chi phí đã chi ở kỳ trước nhưng tính vào giá thành sản xuất ở kỳ này như chi
phí sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc chi phí không chi ra trong kỳ này nhưng được tính vào giá
thành sản xuất kỳ này, như chi phí trích trước.

1.5. đối tượng :
1.5.1. :
Đối tượng tập hợp chi phí l p
m .

chi phí sản xuất
.

×