Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Thăm dò hoạt tính androgen của cao thuốc testin trên chuột đực thực nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 49 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH
THĂM DÒ HOẠT TÍNH ANDROGEN
CỦA CAO THUỐC TESTIN TRÊN
CHUỘT ĐỰC THỰC NGHIỆM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ





HÀ NỘI - 2013


2

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI


NGUYỄN THỊ THANH
THĂM DÒ HOẠT TÍNH ANDROGEN
CỦA CAO THUỐC TESTIN TRÊN
CHUỘT ĐỰC THỰC NGHIỆM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Người hướng dẫn:
1. ThS. Đỗ Thị Nguyệt Quế.
2. TS. Dương Thị Ly Hương.


Nơi thực hiện:
Bộ môn Dược lực





HÀ NỘI - 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận này tôi luôn nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ, động viên rất nhiều từ thầy cô, gia đình và bạn bè.
Để bày tỏ lòng biết ơn của mình, tôi xin chân thành cảm ơn:
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Dương Thị Ly Hương,
người đã tận tình dìu dắt và hướng dẫn tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
Ths. Đỗ Thị Nguyệt Quế, PGS.TS Vũ Văn Điền, người đã luôn quan tâm,
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi có cơ hội để làm
khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn các thầy cô và các anh chị kỹ thuật viên bộ môn
Dược lực, bộ môn Dược cổ truyền đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
khóa luận này.
Tôi cũng xin gửi tới các thầy cô và cán bộ Trường đại học Dược Hà
Nội lời cảm ơn chân thành vì đã dìu dắt dạy bảo tôi trong suốt thời gian học
tập tại trường.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân
và bạn bè luôn ở bên cổ vũ, động viên, là chỗ dựa tinh thần cho tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.




Hà Nôi, ngày tháng năm 2013
Nguyễn Thị Thanh

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Đại cương về sự suy giảm chức năng sinh sản, sinh dụcnam 3
1.1.1. Các hormon sinh dục nam (androgen) 3
1.1.2. Vai trò của androgen đối với cơ thể 4
1.2. Ảnh hưởng của suy giảm hormon sinh dục nam đối với sức khỏe
nam giới. 5
1.3. Bệnh lý suy sinh dục nam 7
1.3.1. Khái niệm 7
1.3.2. Phân loại suy sinh dục nam 7
1.3.3. Triệu chứng của suy sinh dục nam 8
1.3.4. Điều trị suy sinh dục nam 10
1.3.5. Điều trị suy sinh dục nam bằng y học cổ truyền (YHCT) 11
1.4. Một số vị thuốc YHCT sử dụng trong nghiên cứu 13
1.4.1. Bá bệnh 13
1.4.2. Bạch tật lê 13


1.4.3. Câu kỷ tử 14
1.4.4. Cốt khí củ 15
1.4.5. Xà sàng tử 15
1.4.6. Ba kích 16

1.4.7. Đương quy 16
1.4.8. Hoàng kỳ 18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Nguyên liệu 20
2.2. Đối tượng nghiên cứu 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu 21
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 23
3.1. Sự thay đổi trọng lượng chuột qua 10 ngày dùng thuốc 23
3.2.Tác dụng của các loại cao thuốc lên sự phát triển các cơ quan sinh dục
phụ. 24
3.3. Tác dụng của thuốc lên nồng độ testosteron máu 29
3.4. Bàn luận 30
3.4.1. Mô hình nghiên cứu 30
3.4.2. Về bài thuốc 32
3.4.3. Về chỉ số nghiên cứu 34
3.4.4. Kết quả nghiên cứu 35
KẾT LUẬN 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt Chữ dầy đủ
1 XVĐM Xơ vữa động mạch
2 ĐTĐ Đái tháo đường
3 SSD Suy sinh dục
4 SHBG Sex hormon – binding globulin
(dạng liên kết với glonulin)
5 FSH Follicle stimulating hormon

6 LH Luteinizing hormon
7 GnRH Gonadotropin releasing hormon
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Số trang
Bảng 1
Tác dụng của các loại cao thuốc lên trọng lượng
chuột trước và sau thí nghiệm.
23
Bảng 2
Bảng so sánh số liệu hiệu suất và liều có tác dụng
của các loại cao.
34







DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Số trang
Hình 1
Sơ đồ nghiên cứu hoạt tính androgen trên chuột nhắt
trắng.
22
Hình 2
Tác dụng của cao thuốc chiết bằng nước lên sự thay
đổi trọng lượng các cơ quan sinh dục phụ.
24

Hình 3
Tác dụng của cao thuốc chiết bằng cồn 40% lên sự
thay đổi trọng lượng các cơ quan sinh dục phụ.
25
Hình 4
Tác dụng của cao thuốc chiết bằng cồn 70% lên sự
thay đổi trọng lượng các cơ quan sinh dục phụ.
26
Hình 5
Tác dụng của TES lên sự thay đổi trọng lượng các cơ
quan sinh dục phụ.
27
Hình 6
Tác dụng của testosteron và các loại cao thuốc lên
nồng độ testosteron máu
28








1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo ước tính của WHO có khoảng 80 triệu cặp vợ chồng vô sinh,
khoảng 150 triệu nam suy sinh dục. Ở Việt Nam, tỷ lệ vô sinh là 7 – 10%
[1], trong đó nguyên nhân vô sinh do nam giới chiếm 30%. Theo thống kê của

bệnh viện Từ Dũ thì tỷ lệ này còn cao hơn, cứ 15.000 trường hợp vô sinh,
trong đó do nam chiếm 10.000, tỷ lệ khoảng 65%. Trong điều kiện nền kinh tế
đang phát triển như hiện nay, ô nhiễm môi trường gia tăng, áp lực công việc
nhiều, sự suy giảm chức năng sinh sản, suy sinh dục ở nam giới càng có cơ
hội gia tăng. Sự suy giảm chức năng sinh dục nam giới không chỉ ảnh hưởng
đến sức khỏe, tinh thần của người nam giới mà còn ảnh hưởng đến sức lao
động, cũng như hạnh phúc gia đình, phát triển nòi giống và thường gây hậu
quả tiêu cực đối với đời sống xã hội, giảm chất lượng cuộc sống. Chính vì vậy
Bộ Y tế trong những năm gần đây đã cho thành lập khoa nam khoa ở một số
bệnh viện lớn ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Mặt khác thời kì mãn dục
nam là thời kỳ rất nhạy cảm, nồng độ testosteron giảm, nguy cơ mắc các bệnh
tim mạch, huyết áp, xơ vữa mạch, loãng xương, suy giảm trí nhớ tăng, nhất là
trong điều kiện kinh tế phát triển, ăn uống thuận lợi hơn, ngược lại sân bãi
cho vận động hạn chế. Vì vậy cũng cần có thuốc để điều hòa sự suy giảm
nồng độ testosteron. Đã đến lúc chúng ta cần phải quan tâm đến vấn đề suy
giảm chức năng sinh sản, sinh dục nam và thời kì mãn dục nam để đảm bảo
cho sự phát triển xã hội một cách bền vững. Để góp phần đáp ứng nhu cầu
thuốc hỗ trợ điều trị suy giảm chức năng sinh sản, sinh dục nam có chất lượng
cho xã hội mà hiện nay đang còn thiếu, chúng tôi tiến hành đề tài: Thăm dò
hoạt tính androgen của cao thuốc testin trên chuột đực nhắt thực nghiệm
Với các mục tiêu:
1. Đánh giá ảnh hưởng của các dạng dịch chiết khác nhau của cao Thuốc
Testin lên trọng lượng cơ quan sinh dục phụ của động vật thực nghiệm.
2

2. Đánh giá ảnh hưởng của liều lượng các dạng dịch chiết của cao thuốc
Testin lên trọng lượng cơ quan sinh dục phụ của động vật thực nghiệm.
3. Đánh giá ảnh hưởng của cao thuốc Testin lên nồng độ testosteron máu.











3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về sự suy giảm chức năng sinh sản, sinh dụcnam.
1.1.1. Các hormon sinh dục nam (androgen).
Các hormon sinh dục nam có tên chung là androgen, trong đó gồm:
Testosteron, dihydrotestosteron (DHT), dehydroepiandosteron (DHEA),
androstenedion và androstenediol, trong đó Testosteron là chất chính được
biết nhiều nhất [1], [8].
Nguồn gốc sinh tổng hợp của Testosteron: trong cơ thể testosteron
được bài tiết chủ yếu từ tế bào leydig của tinh hoàn (95%), ngoài ra một số cơ
quan khác cũng tham gia bài tiết testosteron như vỏ thượng thận (4%), buồng
trứng, nhau thai…ở nữ testosteron được tổng hợp và bài tiết từ hoàng thể và
vỏ thượng thận. Các tế bào leydig tổng hợp testosteron từ cholesterol và
acetyl- CoA, trong đó con đường tổng hợp từ cholesterol là chính [1],[8].
Vận chuyển và chuyển hóa của testosteron: Sau khi được bài tiết từ tinh
hoàn, testosteron được đổ vào máu, trong đó 97% ở dạng liên kết với protein
huyết tương, còn khoảng 3% ở dạng tự do. Dạng liên kết, thường liên kết với
albumin ở mức độ lỏng lẻo là dạng có hoạt tính sinh học của testosteron và
chiếm 60% tổng lượng testosteron toàn phần; dạng liên kết với globulin (sex
hormon- binding globulin, viết tắt SHBG) ở mức độ chặt chẽ hơn, phần này
chiếm 40% và không có hoạt tính sinh học. Lưu hành trong máu khoảng 30

phút đến 1 giờ hoặc hơn nữa, chúng sẽ được vận chuyển đến mô đích để phát
huy tác dụng hoặc thoái hóa để đào thải ra ngoài. Tại mô đích testosteron
chuyển hóa thành 2 dạng có tác dụng là Dihydrotestosteron và estradiol dưới
tác dụng của 2 enzym tương ứng là 5alpha-resductase và aromatase, hai
hormon này tác động lên hai loại receptor khác nhau tại các mô đích khác
nhau để điều hòa hoạt động liên quan đến chức năng sinh sản, sinh dục nam.
4

Những hormon không gắn với receptor, được chuyển hóa tại gan để toàn
thành androsteron và etiocholanolon đào thải qua thận [1], [8].
Điều hòa bài tiết testosteron: Thời kỳ bào thai: testosteron được bài tiết
dưới tác dụng kích thích của HCG là một hormon do nhau thai bài tiết ra; thời
kỳ trưởng thành: testosteron được bài tiết dưới tác dụng kích thích của LH do
tuyến yên bài tiết ra [6].
1.1.2. Vai trò của androgen đối với cơ thể
 Trong thời kỳ bào thai:
Testosteron có chức năng quyết định trong việc hình thành và phát triển
đặc điểm sinh dục nam của bào thai. Khoảng tuần thứ 7 của thai kì, tinh hoàn
thai nhi bài tiết một lượng đáng kể testosteron để kích thích phát triển đường
sinh dục của thai nhi theo kiểu nam như: dương vật, bao tinh hoàn, tuyến tiền
liệt, ống dẫn tinh, túi tinh; khoảng 2-3 tháng cuối của thai kì testosteron kích
thích đưa tinh hoàn từ bụng xuống bìu, nếu không đủ lượng testosteron tinh
hoàn vẫn nằm ở ổ bụng sẽ khó sản sinh tinh trùng [6], [19].
 Thời kì dậy thì:
Làm xuất hiện và bảo tồn đặc tinh sinh dục nam thứ phát như: phát
triển dương vật, bao tinh hoàn, tuyến tiền liệt, oongs dẫn tinh, túi tinh, mọc
lông mu, lông lách, mọc râu, giọng nói trầm khàn, da dày thô, mọc trứng cá
[6], [19].
 Tác dụng trên chuyển hóa và phát triển cơ thể:
Testosteron làm tăng chuyển hóa protein dẫn đến làm tăng khối lượng

cơ thể sau tuổi dậy thì, có thể tăng lên 50% so với nữ giới, làm tăng chuyển
hóa cơ sở lên 5-10% so với trước dậy thì [17].
 Tác dụng trên xương:
Làm tăng tổng hợp khung protein của xương, làm phát triển và cốt hóa
sụn liên hợp ở đầu xương dài, làm dày xương, làm tăng lắng đọng canxi
5

photsphat ở xương do đó làm tăng sức mạnh của xương. Đặc biệt trên xương
chậu, testosteron làm hẹp đường kính xương chậu, làm tăng chiều dài làm cho
xương chậu có hình ống, khác với xương chậu mở rộng của nữ. Do tác dụng
làm tăng kích thước và sức mạnh của xương nên được ứng dụng điều trị loãng
xương đàn ông tuổi cao do testosteron bị giảm sút [17], [18].
 Tác động đến hồng cầu:
Testosteron làm tăng số lượng hồng cầu lên 20%, do đó số lượng hồng
cầu nam cao hơn nữ [17].
1.2. Ảnh hưởng của suy giảm hormon sinh dục nam đối với sức khỏe
nam giới.
Từ tuổi 40 trở đi bắt đầu có sự suy giảm nồng độ testosteron trong máu,
nếu sự suy giảm đó xuống từ từ để cơ thể đáp ứng được thì đó là sự giảm theo
quy luật lão hóa, nếu giảm một cách đột ngột cơ thể cơ thể không đáp ứng
được thì nguy cơ có thể dẫn đến bệnh tật. Đối với nam giới từ tuổi 60 trở lên
sự suy giảm testosteron có nhiều nguy cơ gây lên các bệnh liên quan đến
testosteron, bởi vì ở tuổi này sự thích nghi với việc giảm testosteron kém hơn
tuổi trẻ, mặt khác các cơ quan trong cơ thể đã phần nào bị lão hóa, sức chống
đỡ với bệnh tật giảm sút. Một số bệnh nguy cơ có thể sẩy ra liên quan đến suy
giảm androgen như:
 Bệnh tim mạch, xơ vữa mạch:
Varant Kupelian và cộng sự (2006) nghiên cứu 950 nam giới ghi nhận
sự giảm nồng độ SHBG, testosteron toàn phần huyết thanh, biểu hiện lâm
sàng thiếu androgen có thể là dấu hiệu báo sớm về nguy cơ tim mạch. Nghiên

cứu Framingham, Massachusetts cũng ghi nhận có sự liên quan chặt chẽ giữa
nồng độ hormon sinh dục và các yếu tố nguy cơ tim mạch ở nam giới nhất là
với estradiol với độ tin cậy 95%. [20].
6

Qua các số liệu thống kê cho thấy, các hormon sinh dục (testosteron,
Dehydroepiandrosterone sulfat (DHEA-S) và Estradiol) ảnh hưởng đến các
yếu tố nguy cơ tim mạch (mạch vành, mạch não, mạch ngoại vi hoặc suy tim)
và các chức năng mạch máu. Bệnh tim mạch liên quan đến XVĐM do nhiều
yếu tố nguy cơ khác nhau, khi trọng lượng cơ thể tăng có giả thuyết cho rằng
testosteron có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của XVĐM [21].
Trên thành mạch, androgen có tác dụng bảo vệ thành mạch. Vì thế sự
giảm nồng độ testosteron, dihydrotestosteron và estradiol ở bệnh nhân nam
đều dẫn đến nguy cơ gây XVĐM, do đó dễ gây tai biến tim mạch.
 Bệnh đái tháo đường:
Tan JK và cộng sự (2003) tại Singapore khi nghiên cứu về rối loạn
cương dương ở 729 người trên 30 tuổi ghi nhận ĐTĐ cùng là yếu tố nguy cơ
suy sinh dục nam và suy giảm nồng độ testosteron máu. Mặt khác ĐTĐ type 2
thường có tỉ lệ rối loạn lipid cao và rối loạn lipid cũng như tăng glucose máu
làm cho quá trình xơ vữa động mạch tiến triển nhanh góp phần làm giảm
testosteron.
Có nhiều bằng chứng ghi nhận testosteron là chất điều biến quan trọng
về sự nhạy cảm của insulin ở nam giới, nhiều nghiên cứu cho thấy rằng nồng
độ testosteron thấp ở nam giới mắc bệnh ĐTĐ, béo dạng nam, bệnh mạch
vành. Ngoài ra tăng đường máu gây tổn thương về mạch máu nuôi dưỡng cơ
quan sinh dục, tuyến nội tiết và tổn thương thần kinh tự động dẫn đến giảm
bài tiết testosteron.
Một số liên quan khác trong đó tăng đường máu mãn tính tiền ĐTĐ
type 2 liên quan đến rối loạn lipid máu, kháng insulin, cường insulin, béo
phì…thường kèm theo giảm hormon sinh dục nam, do nhiều nguyên nhân

khác nhau sẽ làm tiến triển nhanh XVĐM góp phần gây biến chứng các mạch
máu lớn (động mạch vàng, động mạch não, động mạch ngoại biên…).
7

 Bệnh loãng xương:
Androgen có vai trò quan trọng trong chuyển hóa calci, làm gia tăng
tạo khối xương ở nam giới nhiều hơn so với nữ giới. Vì thế nam giới thiếu hụt
androgen có thể gây loãng xương [18].
1.3. Bệnh lý suy sinh dục nam
1.3.1. Khái niệm
Suy sinh dục (hypogonadism) là tình trạng khi tuyến sinh dục không
sản xuất hoặc sản xuất không đủ hormon. Ở nam giới tuyến sinh dục này là
tinh hoàn, còn ở nữ giới là buồng trứng [13].
1.3.2. Phân loại suy sinh dục nam
Tùy vào vị trí khởi phát, suy sinh dục (SSD) nam được chia làm 2 loại
lớn là SSD nam nguyên phát và thứ phát.
SSD nam nguyên phát có nguyên nhân khởi phát từ tinh hoàn, do tinh
hoàn không có khả năng tiết đủ androgen cho dù các hormon hướng sinh dục
kích thích không giảm. Các xét nghiệm cận lâm sàng cho thấy nồng độ
testosteron trong máu thấp trong khi nồng độ FSH và LH cao [13].
SSD nam thứ phát có nguyên nhân khởi phát từ vùng dưới đồi – tuyến
yên. Do rối loạn từ vùng dưới đồi tuyến yên mà việc tiết hormon hướng sinh
dục giảm, không kích thích được tinh hoàn tiết androgen. Các xét nghiệm cận
lâm sàng cho thấy nồng độ testosteron, FSH và LH đều thấp [17].
Hai tình trạng suy chức năng này có thể gặp cùng lúc, đó là trong SSD
nam do tuổi (mãn dục nam) trong xơ gan, đái tháo đường type 2 và trong
nhiều bệnh mãn tính khác [17], [18].
Trong các nguyên nhân gây suy sinh dục nam thì nguyên nhân giảm
androgen theo tuổi đang được quan tâm khá nhiều từ các nhà khoa học. Tuổi
càng cao, các tổ chức trong cơ thể dần dần suy thoái. Tinh hoàn cũng không

8

nằm ngoài quy luật đó. Suy giảm testosteron bắt đầu xảy ra từ 30 tuổi và giảm
từ 30-50% ở tuổi 50 đến 70 tuổi.
Feldman (2002) đưa ra con số về tỷ lệ testosteron giảm trong khoảng
50-80 tuổi như sau:
 Testsosteron tự do giảm 2,8%/năm.
 Testosteron toàn phần giảm 1,6%/năm.
 Testosteron liên kết albumin giảm 2,5%/năm.
Cùng với sự giảm xuống của testosteron toàn phần thì nồng độ SHBG
lại tăng lên ở người cao tuổi (tăng 1,6%/năm trong khoảng từ 50-80 tuổi). Do
đó nồng độ testosteron tự do giảm mạnh. Hậu quả của sự giảm androgen của
người già là các bệnh lý không chỉ trên chức năng tình dục mà còn ở các cơ
quan khác như xương, mô cơ, mô mỡ, thần kinh, tâm thần…Tình trạng giảm
androgen ở người cao tuổi này được gọi là mãn dục nam (andropause) hay
PADAM (partial androgen deficiency in aging male – thiếu hụt một phần
androgen ở nam giới lớn tuổi). Đây đang là vấn đề thu hút được nhiều sự
quan tâm của các nhà khoa học trong ngành [22].
1.3.3. Triệu chứng của suy sinh dục nam
 Triệu chứng lâm sàng
SSD nam có thể xảy ra từ giai đoạn bào thai đến khi dậy thì và trưởng
thành. Tùy vào giai đoạn phát triển mà biểu hiện của bệnh cũng khác nhau.
Thời kỳ bào thai: nếu cơ thể không được cung cấp đủ testosteron trong
thời kỳ này cơ quan sinh dục ngoài sẽ kém phát triển. Tùy vào lượng
testosteron được cung cấp mà đứa trẻ được sinh ra có thể gặp các tình trạng
như:
 Cơ quan sinh dục ngoài của nữ.
9

 Cơ quan sinh dục ngoài “lưỡng giới”(cơ quan sinh dục ngoài

không rõ của nam cũng không rõ của nữ).
 Cơ quan sinh dục của nam nhưng không đầy đủ.
Thời kỳ dậy thì: trong suốt thời kỳ dậy thì SSD có thể ảnh hưởng tới sự
phát triển của cơ thể. Bệnh có thể gây ra:
 Giảm phát triển khối lượng cơ.
 Giọng nói không trầm.
 Giảm lông tóc.
 Giảm phát triển dương vật và tinh hoàn.
 Chứng to vú đàn ông.
Thời kỳ trưởng thành: ở nam giới trưởng thành SSD có thể làm thay
đổi các đặc tính nam và có thể làm giảm chức năng sinh sản nam, các triệu
chứng bao gồm:
 Rối loạn cương dương.
 Vô sinh.
 Giảm lông, râu, tóc.
 Chứng to vú đàn ông.
 Chứng loãng xương.
SSD nam cũng có thể làm thay đổi tinh thần và tình cảm của bệnh
nhân. Khi testosteron giảm, nhiều bệnh nhân sẽ trải qua những trạng thái
tương tự như nữ giới tiền mãn kinh. Đó là mệt mỏi, khó tập trung, dễ nóng
giận, giảm hứng thú tình dục và hoạt đọng tình dục [1], [12], [14].
 Triệu chứng cận lâm sàng
Giảm nồng độ testosteron huyết thanh được coi là tiêu chuẩn vàng để
chuẩn đoán suy sinh dục nam. Nồng độ testosteron có hoạt tính sinh học (gồm
phần tự do và phần liên kết lỏng lẻo với albumin) phản ánh đúng hơn về tình
trạng suy sinh dục so với nồng độ testosteron toàn phần. Tuy nhiên, dạng
10

testosteron tự do trong máu có nồng độ rất thấp, do đó định lượng testosteron
tự do rất mất thời gian và tốn kém nên trong thực tế người ta đo nồng độ

testosteron toàn phần và nồng độ SHBG, từ đó suy ra nồng độ testosteron có
hoạt tính sinh học theo công thức:
[testosteron có hoạt tính sinh học]=[testosterom toàn phần]-[SHBG]
Bình thường, nồng độ testosteron toàn phần là 260 đến 1000 ng/dL.
Khi lượng testosteron toàn phần giảm xuống dưới 300ng/dL thì đã được coi là
suy sinh dục, mặc dù ngưỡng dưới của mức bình thường là 260ng/dL. Phần
testosteron có hoạt tính sinh học dưới 70ng/dL hoặc dạng tự do dưới 10ng/dL
cũng được coi là nghi ngờ có suy sinh dục. Bình thường dạng testosteron có
hoạt tính sinh học là 70 đến 400ng/dL và dạng tự do là 10 đến 30ng/dL.
Sự giảm thoáng qua nồng độ testosteron máu do bệnh lý cấp tính cần
phải được lọai trừ. Những yếu tố nguy cơ của suy sinh dục như bệnh lý mãn
tính (bao gồm đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, viêm xương
khớp, bệnh thận và bệnh liên quan đến HIV), béo phì, hội chứng chuyển hóa
và hemachromatosis cần phải được kiểm tra, phát hiện và điều trị [14].
Nếu nồng độ testosteron thấp, cần phải làm thêm các xét nghiệm cận
lâm sàng khác để loại trừ các bệnh lý khác có thể dẫn đến bất thường về
hormon [24].
1.3.4. Điều trị suy sinh dục nam
SSD nam là tình trạng thiếu hụt androgen dẫn tới các bệnh lý như cơ
quan sinh dục không phát triển, rối loạn cương dương, vô sinh…nên việc sử
dụng liệu pháp bổ sung androgen là cần thiết.
Liệu pháp bổ sung androgen thường sử dụng các chế phẩm testosteron.
Chế phẩm dạng tiêm cho tác dụng tốt hơn chế phẩm dạng uống, ngoài ra còn
có dạng thấm qua da.
11

Dạng testosteron được dùng chủ yếu để điều trị SSD nam là testosteron
este hóa (ethanat hoặc cypionat). Thuốc tan trong dầu nên dùng tiêm vào vùng
mông.
Các chế phẩm androgen dạng uống bao gồm methyltestosteron và

glucoxymesteron cũng được dùng.
Dùng testosteron thấm qua da (androderm) được áp dụng với một
miếng dán 5mg/ngày hoặc chia làm 2 miếng 2,5mg/ngày. Phải dán ở vùng da
sạch khô ở bụng, lưng phía trên cánh tay hoặc đùi.
Mục tiêu của điều trị suy sinh dục nam là đưa nồng độ testosteron trở
lại bình thường, cải thiện chức năng sinh dục, nâng cao mật độ khoáng xương.
Tùy vào các biểu hiện cụ thể của SSD mà sử dụng thêm các thuốc điều trị, các
thủ thuật và phẫu thuật riêng.
1.3.5. Điều trị suy sinh dục nam bằng y học cổ truyền (YHCT)
Y học hiện đại (YHHĐ) đã có nhiều phương pháp điều trị bệnh tùy
theo nguyên nhân như liệu pháp tâm lý, nội tiết tố, dùng thuốc, tiêm thuốc
trực tiếp vào vật hang, phẫu thuật… Tuy nhiên mỗi phương pháp đều có một
số hạn chế và tác dụng không mong muốn khác nhau, mặt khác giá thành điều
trị lại quá cao đối với thu nhập của hầu hết người Việt Nam nên còn nhiều
bệnh nhân chưa có điều kiện để điều trị.
Đối với y học cổ truyền (YHCT) cho rằng cơ thể con người gồm lục
phủ, ngũ tạng và phủ kỳ hoằng. Trong đó, tạng thận đóng vai trò quan trọng,
chủ về tàng tinh, sinh trưởng và phát dục của cơ thể. Các biểu hiện của suy
sinh dục muộn có thể sắp xếp thành các bệnh danh khác nhau như: liệt dương
(dương nuy), di tinh, xuất tinh sớm gọi là chứng hoạt tinh, suy giảm (hoặc
không) có tinh trùng dẫn đến vô sinh gọi là chứng nam tử bất dục. Nhìn
chung, mọi nguyên nhân của suy sinh dục đều được xem là có nguồn gốc tại
“thận” và có thể chia ra các thể như: Thận âm hư dẫn đến thận tinh hư tổn,
12

dương vật không đủ độ cương cứng, xuất tinh sớm, tinh trùng ít, thiểu năng
sinh dục. Mệnh môn hỏa suy gây liệt dương, xuất tinh sớm, chất lượng tinh
trùng kém. Ngoài ra, khí huyết lưỡng hư (tâm tỳ hư), can uất khí trệ ứ huyết,
đàm thấp ứ trệ, thấp nhiệt hạ tiêu cũng là nguyên nhân của suy tinh trùng,
thiểu năng sinh dục, khó có con. Do đó điều trị các rối loạn sinh dục nam

bằng thuốc YHCT đã được chú ý từ lâu, tùy theo thể bệnh mà có các phương
thuốc thích hợp [13].
Vì vậy cơ sở thiết kế bài thuốc của chúng tôi, dựa vào lý luận của
YHCT về các bệnh do thận hư gây ra, trong đó đi sâu vào các chứng liên quan
đến suy giảm sinh sản, sinh dục nam. Trong bài thuốc của chúng tôi, Bá bệnh
với tên khoa học là Eurycoma longifolia – là cây thuốc quý hiếm với khả
năng trị nhiều bệnh, đã được các nhà khoa học Trường Đại học Dược Hà Nội
tìm tìm và nghiên cứu tại Việt Nam từ năm 2006. Các bước nghiên cứu ban
đầu cho thấy cây Bá bệnh của Việt Nam có tác dụng không kém, có phần
vượt trội so với xuất xứ từ các nước khác. Tác dụng độc đáo và nổi trội nhất
của cây Bá Bệnh đã được chứng nhận và công bố rộng rãi với nhiều đề tài
nghiên cứu khoa học trên Thế giới là khả năng tăng cường sức khoẻ tình dục
cho Nam giới, kích thích cơ thể tăng tiết hormon giới tính nam (testosteron)
một cách tự nhiên, chính là chìa khóa duy trì sự hưng phấn và phong độ tình
dục ở nam giới thường có dấu hiệu suy giảm khi bước vào độ tuổi trung niên,
làm giảm sự ham muốn, chất lượng sinh hoạt tình dục suy yếu, xảy ra hiện
tượng xuất tinh sớm, mau mệt mỏi, khối cơ và lực cơ giảm…, thường gọi
chung là Yếu sinh lý hay hội chứng mãn dục nam (hội chứng Padam). Bên
cạnh đó, Bạch tật lê, Xà sàng tử và Ba kích đã được chứng minh có tác dụng
cải thiện sự suy giảm chức năng sinh sản, sinh dục nam. Phối hợp thêm
Hoàng kỳ, Đương quy và Câu kỉ tử để bổ khí huyết, bổ can thận, thêm Cốt
khí củ làm tăng cường lưu thông máu và có tác dụng dược lý hướng sinh dục.
13

Như vậy khi có cả thuốc cải thiện chức năng sinh dục lẫn thuốc bồi bổ cơ thể
và thuốc tăng cường lưu thông huyết thì tác dụng cải thiện sự suy giảm chức
năng sinh sản, sinh dục sẽ tốt hơn [14], [15].
1.4. Một số vị thuốc YHCT sử dụng trong nghiên cứu.
1.4.1. Bá bệnh
- Tên khoa học cây thuốc: Eurycoma longifolia Jack [10], [15], [16].

- Bộ phận dùng: Vỏ thân, rễ, lá phơi hoặc sấy khô [16].
 Tác dụng sinh học
- Tác dụng kháng ký sinh trùng sốt rét trong thử nghiệm nuôi cấy invitro
[16].
- Tác dụng tăng dục: thân và rễ làm tăng lượng testosterone trong huyết
thanh của động vật [16].
 Công dụng
- Vỏ thân dùng chữa các trường hợp ăn uống không tiêu, nôn mửa, đầy
bụng tiêu chảy, chữa sốt rét, giải độc do uống nhiều rượu và chữa lưng
đau mỏi do thấp [16].
- Quả chữa lỵ [16].
- Rễ chữa ngộ độc và tẩy giun [16].
- Lá nấu nước tắm chữa ghẻ lở.
1.4.2. Bạch tật lê
- Tên khoa học vị thuốc: Fructus Tribuli terrestris [8], [9].
- Bộ phận dùng: Quả chín phơi khô của cây Bạch tật lê (Tribulus
terrestris L.), họ Tật lê (Zygophyllaceae) [8], [9], [15], [16].
 Tác dụng sinh học
- Tác dụng giảm đau, hạ lipid máu [15].
14

- Đối với hệ thống tim mạch: chống lại sự xơ cứng động mạch và huyết
dính kết tiểu cầu.
- Tác dụng làm cho thân thể cường tráng, chống lão suy.
- Tác dụng hạ huyết áp, lợi niệu, ức chế trực khuẩn tụ cầu vàng, trực
khuẩn lỵ [2]
- Tác dụng giãn cơ trơn, hóa đàm, bình suyễn. Gần đây phát hiện bạch tật
lê dùng trị bệnh thận dương kém, sinh lý yếu của nam giới [8].
 Công dụng
- Điều trị can khí uất kết, dẫn đến đau sườn ngực, đau dây thần kinh liên

sườn [2].
- Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt do can thượng dương cường [8].
- Điều trị chứng phong chẩn gây ngứa ngoài da do can phong [2], [9].
1.4.3. Câu kỷ tử
- Tên khoa học vị thuốc: Fructus Lycii [2], [8], [9].
- Bộ phận dùng: Quả chín phơi hay sấy khô của cây Câu kỷ (Lycium
barbarum L.), họ Cà (Solanaceae) [2], [9].
 Tác dụng sinh học
- Tăng cường miễn dịch
- Hạ cholesterol huyết, đường huyết, bảo vệ gan
- Tác dụng làm chậm sự suy lão [2], [16].
- Tác dụng đối với hệ thống máu: tăng bạch cầu máu ngoại vi, tăng khả
năng tạo máu [2], [16].
- Tác dụng khác:
+ Betain làm tăng trọng lượng gà nuôi thịt so với lô đối chứng, làm
tăng lượng trứng đẻ ở gà mẹ [16].
+ Dịch chiết câu kỷ tử tác dụng trực tiếp lên tuyến yên của chuột cống
trắng kích thích rụng trứng [16].
15

1.4.4. Cốt khí củ
- Tên khoa học vị thuốc: Radix polygoni cuspidate [2], [8], [12].
- Bộ phận dùng: Rễ củ phơi hay sấy khô của cây Cốt khí (Polygonum
cuspidatum Sieb. et Zucc.), họ Rau răm (Polygonaceae) [2], [8], [12], [15].
 Tác dụng sinh học
- Tác dụng hạ cholesterol, cầm máu [2].
- Tác dụng chống viêm [2], [14].
- Tác dụng chống oxy hóa, chống lão hóa [2].
- Tác dụng kháng khuẩn: có tác dụng ức chế trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn
phó thương hàn, trực khuẩn lỵ [2].

 Công dụng
- Điều trị rối loạn kinh nguyệt: có kinh đau bụng, hoặc bế kinh [2].
- Điều bệnh viêm khớp, đau nhức lưng gối [2].
- Điều trị bệnh viêm gan, viêm túi mật, sỏi mật, sỏi tiết niệu [2].
- Điều trị bệnh viêm phổi, viêm phế quản mạn tính, viêm âm đạo [2].
1.4.5. Xà sàng tử
- Tên khoa học vị thuốc: Fructus Cnidii [2], [9], [15].
- Bộ phận dùng: Quả chín đã phơi hay sấy khô của cây Xà sàng
(Cnidium monnieri L.), họ Hoa tán (Apiaceae) [9], [15], [16].
 Tác dụng sinh học
- Tác dụng chống loạn nhịp tim [16]
- Tác dụng chống dị ứng [16]
- Tác dụng giống nội tiết tố sinh dục: dịch chiết bằng ethanol của xà sàng
có tác dụng kéo dài thời gian động dục, làm tăng trọng lượng buồng
trứng và tử cung, làm tăng trọng lượng tuyến tiền liệt, túi tinh và cơ
năng hậu môn [16]…
 Công dụng
- Điều trị ngứa bộ phận sinh dục, eczema, ghẻ, hắc lào [2].
16

- Khứ phong, tán hàn.
1.4.6. Ba kích
- Tên khoa học vị thuốc: Radix Morindae officinalis [8], [9], [15], [2].
- Bộ phận dùng: Rễ đã phơi hay sấy khô của cây Ba kích (Morinda
officinalis How), họ Cà phê (Rubiaceae) [8], [9], [15], [16].
 Tác dụng sinh học
- Tác dụng tăng lực: bằng phương pháp chuột bơi thực hiện trên chuột
nhắt trắng, ba kích với liều 5 – 10g/kg dùng liên tiếp 7 ngày trước lúc
thí nghiệm có tác dụng kéo dài thời gian chuột bơi.[16].
- Tác dụng chống độc.

- Tác dụng chống viêm…
 Công dụng
- Điều trị chứng thận dương hư gây liệt dương [2], [8], [9].
- Chứng lạnh đau bụng dưới, rối loạn kinh nguyệt [2], [8], [9].
- Chứng can thận bất túc gây gân cốt mềm yếu, đau lưng [2].
1.4.7. Đương quy
- Tên khoa học vị thuốc: Radix angelicae sinensis . [8], [9], [14], [23].
- Bộ phận dùng: Rễ đã phơi hay sấy khô của cây Đương quy [ Angelica
sinensis (Oliv.) Diels.], họ Hoa tán (Appiaceae) [8], [9], [12], [16],
[24]
 Tác dụng sinh học
- Tác dụng trên cơ trơn
Đương quy có tác dụng ức chế sự co thắt cơ trơn ruột cô lập gây bởi
acetylcholin và histamin [8], [10], [14], [16].
- Tác dụng tăng cường miễn dịch
Làm tăng cường hệ thống miễn dịch đối với bệnh nhân ung thư vòm họng
đang điều trị bằng tia xạ, làm tăng số lượng tế bào lympho T nói chung và số
17

lượng tế bào lympho T hoạt động; làm phục hồi khả năng tạo hoa hồng của
tế bào lympho T bị ức chế bởi theophylin; làm tăng họat tính thực bào của
đại thực bào trên thực nghiệm [16].
- Tác dụng trên tử cung
Tinh dầu có tác dụng ức chế sự co bóp tử cung
Thành phần tan trong nước và trong ethanol có tác dụng kích thích sự co bóp
tử cung
Tăng sinh tử cung: Chuột nhắt được nuôi với chế độ ăn có 5% đương quy
trong tuần thấy năng lực sử dụng glycogen của tử cung tăng, lượng DNA
tăng rõ rệt, chứng tỏ có sự tăng sinh tử cung [8], [10], [15], [16].
- Tác dụng trên tim, huyết áp

Cao chiết nước hoặc ether có tác dụng đối kháng với chứng cuồng động tâm
nhĩ gây bởi acetylcholin hoặc kích thích điện và đối kháng với hoạt tính gây
tăng nhịp của cà độc dược; có thể dùng để điều trị chứng loạn nhip.
Ligustilid có tác dụng chống co thắt được dùng để điều trị cơn đau thắt ngực
do co thắt mạch vành.
Nước sắc hoặc cao ethanol tiêm tĩnh mạch đông vật gây mê có tác dụng gây
hạ áp [8], [15], [16].
- Tác dung gây trấn tĩnh
Dịch chiết nước, chiết bằng ether có tác dụng gây trấn tĩnh trên đông vật thí
nghiệm [8], [15], [16].
- Tác dụng hướng sinh dục theo kiểu vitamin E
Cho chuột cống đực ăn chế độ có 5-6% đương quy có tác dụng phục hồi tinh
hoàn bị thoái hoá do thiếu vitamin E gây nên [8], [16].
- Tác dụng chống thiếu máu
Thiếu máu ác tính do thiếu vitamin B12 và thiếu acid flolic, vì thành phần
của đương quy có hai yếu tố này nhiều [8], [16].
- Tác dụng kháng khuẩn
18

Đương quy ức chế vi khuẩn dịch hạch, trực khuẩn thương hàn, phó thương
hàn, phảy khuẩn tả, phế cầu khuẩn [8], [16].
- Ức chế ngưng tập tiểu cầu
Cao nứơc ức chế kết tập tiểu cầu invitro và invivo trên chuột cống trắng vàức
chế sự giải phóng serotonin từ tiểu cầu chuột cống trắng gây bởi thrombin
Tác dụng này để chống nghẽn mạch máu não, tĩnh mạch do huyết khối gây
nên [8], [15].
- Tác dụng chống hen
Chất Ligustilid có tác dụng ức chế phản ứng hen, chống co thắt khí quản gây
bởi acetylcholin và histamin hoặc bari clorid [16].
Chất Phtalid có tác dụng ức chế co thắt khí quản gây bởi acetylcholin và

histamin, ức chế co thắt cơ trơn phế quản gây bởi bari clorid nhanh và mạnh
[16].
 Công dụng
- Điều kinh: Chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng khi có kinh, kinh rối
loạn bất thường.
- Chữa huyết hư biểu hiện người mệt mỏi, gầy yếu xanh xao, ăn uống
kém, ngủ kém. Tâm huyết hư, can huyết hư.
- Mụn nhọt kéo dài khó phát ra( nhọt bọc), vết thương lâu liền miệng
- Chữa táo bón do huyết hư tân dịch giảm gây ra( Huyết hư trường
táo)
- Bệnh về tim mạch( RL nhịp tim, xơ cứng mạch máu não đau đầu, viêm
tắc động mạch, mất ngủ hay quên, tâm phiền bứt rứt).
- Chữa huyết ứ gây đau nhức ( tán ứ chỉ thống) như sang chấn bầm
tím sưng đau, đau bụng sau khi sinh
1.4.8. Hoàng kỳ
- Tên khoa học vị thuốc: Radix Astragali membranacei [8], [9], [15].

×