Tải bản đầy đủ (.docx) (153 trang)

TÌM HIỂU MẠNG RIÊNG ẢO VPN-VÀ ỨNG DỤNG HẠ TẦNG PUBLIC KEY TĂNG ĐỘ TIN CẬY TRONG KẾT NỐI VPN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.63 KB, 153 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Tiểu luận môn : Nhập môn an toàn bảo mật thông tin
Đề tài: TÌM HIỂU MẠNG RIÊNG ẢO VPN-VÀ
ỨNG DỤNG HẠ TẦNG PUBLIC KEY TĂNG
ĐỘ TIN CẬY TRONG KẾT NỐI VPN
Thực hiện :
Nhóm 2
Giảng viên :
Ths. Nguyễn Vũ Huyền Trang
1
Mục lục
2
Danh mục hình vẽ
Đồ án tốt nghiệp Đại học
Ký hiệu viết tắt
Danh mục bảng
Ký hiệu viết tắt
Viết tắt Chú giải tiếng Anh Chú giải tiếng Việt
3DES Triple DES Thuật toán mã 3DES
AA Acccess Accept Chấp nhận truy nhập
AAA Authentication, Authorization and
Accounting
Nhận thực, trao quyền và thanh toán
AC
Access Control
Điều khiển truy nhập
ACK Acknowledge Chấp nhận
ACL
Acess Control List


Danh sách điều khiển truy nhập
ADSL Asymmetric Digital Subscriber Line Công nghệ truy nhập đường dây thuê bao số
không đối xứng
AH Authentication Header Giao thức tiêu đề xác thực
ARP Address Resolution Protocol Giao thức phân giải địa chỉ
ARPA
Advanced Research Project
Agency
Cục nghiên cứu các dự án tiên tiến của Mỹ
ARPANET
Advanced Research Project
Agency
Mạng viễn thông của cục nghiên cứu dự án tiên
tiến Mỹ
ATM Asynchronous Transfer Mode Phương thức truyền tải không đồng bộ
BGP Border Gateway Protocol Giao thức định tuyến cổng miền
B-ISDN Broadband-Intergrated Service Digital
Network
Mạng số tích hợp đa dịch vụ băng rộng
BOOTP Boot Protocol Giao thức khởi đầu
CA Certificate Authority Thẩm quyền chứng nhận
CBC
Cipher Block Chaining
Chế độ chuỗi khối mật mã
CHAP
Challenge - Handshake
Authentication Protocol
Giao thức nhận thực đòi hỏi bắt tay
CR Cell Relay Công nghệ chuyển tiếp tế bào
CSU Channel Service Unit Đơn vị dịch vụ kênh

DCE
Data communication Equipment
Thiết bị truyền thông dữ liệu
DES Data Encryption Standard Thuật toán mã DES
DH Diffie-Hellman
Giao thức trao đổi khóa Diffie-Hellman
DLCI
Data Link Connection Identifier
Nhận dạng kết nối lớp liên kết dữ liệu
DNS Domain Name System Hệ thông tên miền
DSL Digital Subscriber Line Công nghệ đường dây thuê bao số
DSLAM DSL Access Multiplex Bộ ghép kênh DSL
DTE Data Terminal Equipment Thiết bị đầu cuối số liệu
EAP Extensible Authentication Protocol Giao thức xác thực mở rộng
ECB
Electronic Code Book Mode
Chế độ sách mã điện tử
ESP
Encapsulating Sercurity Payload
Giao thức đóng gói an toàn tải tin
FCS Frame Check Sequence Chuỗi kiểm tra khung
FDDI Fiber Distributed Data Interface Giao diện dữ liệu cáp quang phân tán
FPST
Fast Packet Switched Technology
Kỹ thuật chuyển mạch gói nhanh
FR Frame Relay Công nghệ chuyển tiếp khung
FTP File Transfer Protocol Giao thức truyền file
GRE Generic Routing Encapsulation Đóng gói định tuyến chung
HMAC
Hashed-keyed Message

Authenticaiton Code
Mã nhận thực bản tin băm
IBM
International Bussiness Machine
Công ty IBM
ICMP Internet Control Message Protocol Giao thức bản tin điều khiển Internet
ICV Intergrity Check Value Giá trị kiểm tra tính toàn vẹn
IETF
Internet Engineering Task Force Cơ quan tiêu chuẩn kỹ thuật cho Internet
IKE Internet Key Exchange Giao thức trao đổi khóa
IKMP
Internet Key Management
Protocol
Giao thức quản lí khóa qua Internet
IN Intelligent Network Công nghệ mạng thông minh
IP Internet Protocol Giao thức lớp Internet
IPSec IP Security Protocol Giao thức an ninh Internet
ISAKMP
Internet Security Association and
Key Management Protocol
Giao thức kết hợp an ninh và quản lí khóa qua
Internet
ISDN Intergrated Service Digital Network Mạng số tích hợp đa dịch vụ
ISO International Standard Organization Tổ chức chuẩn quốc tế
ISP Internet Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ Internet
IV Initial Vector Véc tơ khởi tạo
L2F
Layer 2 Forwarding
Giao thức chuyển tiếp lớp 2
L2TP Layer 2 Tunneling Protocol Giao thức đường ngầm lớp 2

LAN Local Area Network Mạng cục bộ
LCP
Link Control Protocol
Giao thức điều khiển đường truyền
MAC Message Authentication Code Mã nhận thực bản tin
MD5 Message Digest 5 Thuật toán tóm tắt bản tin MD5
MTU Maximum Transfer Unit Đơn vị truyền tải lớn nhất
NAS Network Access Server Máy chủ truy nhập mạng
NGN Next Generation Network Mạng thế hệ kế tiếp
NSA National Sercurity Agency Cơ quan an ninh quốc gia Mỹ
OSI Open System Interconnnection Kết nối hệ thống mở
OSPF Open Shortest Path First Giao thức định tuyến OSPF
PAP
Password Authentication
Protocol
Giao thức nhận thực khẩu lệnh
PDU Protocol Data Unit Đơn vị dữ liệu giao thức
PKI Public Key Infrastructure Cơ sở hạn tầng khóa công cộng
POP
Point - Of - Presence
Điểm hiển diễn
PPP Point-to-Point Protocol Giao thức điểm tới điểm
PPTP Point-to-Point Tunneling Protocol Giao thức đường ngầm điểm tới điểm
PSTN Public Switched Telephone Network Mạng chuyển mạch thoại công cộng
RADIUS Remote Authentication Dial-in User
Service
Dịch vụ nhận thực người dùng quay số từ xa
RARP Reverse Address Resolution Protocol Giao thức phân giải địa chỉ ngược
RAS Remote Access Service Dịch vụ truy nhập từ xa
RFC Request for Comment Các tài liệu về tiêu chuẩn IP do IETF đưa ra

RIP Realtime Internet Protocol Giao thức báo hiệu thời gian thực
RSA Rivest-Shamir-Adleman Tên một quá trình mật mã bằng khóa công cộng
SA Security Association Liên kết an ninh
SAD SA Database Cơ sở dữ liệu SA
SHA-1 Secure Hash Algorithm-1 Thuật toán băm SHA-1
SMTP Simple Mail Transfer Protocol Giao thức truyền thư đơn giản
SN Sequence Number Số thứ tự
SPI Security Parameter Index Chỉ số thông số an ninh
SS7 Signalling System No7 Hệ thống báo hiệu số 7
TCP Transmission Control Protocol Giao thức điều khiển truyền tải
TFTP Trivial File Transfer Protocol Giao thức truyền file bình thường
TLS
Transport Level Security
An ninh mức truyền tải
UDP User Data Protocol Giao thức dữ liệu người sử dụng
VPN Virtual Private Network Mạng riêng ảo
WAN Wide Area Network Mạng diện rộng
Các ký hiệu toán học
Ký hiệu Ý nghĩa
C Văn bản mật mã.
D Thuật toán giải mã.
D
K
Thuật toán giải mã với khóa K.
E Thuật toán mật mã.
E
K
Thuật toán mật mã với khóa K.
IV Vectơ khởi tạo.
K Khóa K.

KR Khóa bí mật.
KU Khóa công cộng.
L
i
, R
i
Bít bên trái và bên phải tại vòng thứ i của thuật toán mã hóa DES.
P Văn bản rõ.
Đồ án tốt nghiệp Đại học
Chương 1: Bộ giao thức TCP/IP
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với xu hướng IP hóa mạng viễn thông hiện nay, vấn đề đảm bảo an ninh cho dữ liệu khi
truyền qua mạng IP là vấn đề mang tính chất tất yếu. Đối với các tổ chức có phạm vi hoạt
động rộng khắp, nhân viên luôn di chuyển trong quá trình làm việc thì việc truyền thông dữ
liệu một cách an toàn với chi phí thấp, giảm nhẹ các công việc quản lý hoạt động của mạng
luôn được đặt ra, và IP-VPN là một giải pháp hiệu quả. Theo như dự đoán của nhiều hãng
trên thế giới thì thị trường VPN sẽ là thị trường phát triển rất mạng trong tương lai.
Thực tế thì VPN không phải là một khái niệm mới. Nó được định nghĩa là mạng kết nối các
site khách hàng đảm bảo an ninh trên cơ sở hạ tầng mạng chung cùng với các chính sách
điều khiển truy nhập và đảm bảo an ninh như một mạng riêng. Đã có rất nhiều phương án
triển khai VPN như: X.25, ATM, Frame Relay, leased line… Tuy nhiên khi thực hiện các giải
pháp này thì chi phí rất lớn để mua sắm các thiết bị, chi phí cho vận hành, duy trì, quản lý rất
lớn và do doanh nghiệp phải gánh chịu trong khi các nhà cung cấp dịch vụ chỉ đảm bảo về
một kênh riêng cho số liệu và không chắc chắn về vấn đề an ninh của kênh riêng này.
Với IP-VPN, các doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí cho vận hành, duy trì quản lý đơn giản,
khả năng mở rộng tại các vùng địa lí khác nhau một cách linh hoạt và không hạn chế. Vấn đề
an toàn của số liệu khi truyền bị phụ thuộc nhiều vào các giải pháp thực hiện IP-VPN của
doanh nghiệp, ví dụ như giao thức đường ngầm sử dụng, các thuật toán mã hóa đi kèm và
độ phức tạp của các thuật toán mã hóa này…nhưng không phụ thuộc vào kiến trúc cơ sở hạ
tầng của mạng viễn thông.

Mục đích của đồ án “Công nghệ IP-VPN” là tìm hiểu những vấn đề kỹ thuật cơ bản có liên
quan đến việc thực hiện IP-VPN, nội dung cụ thể như sau:
1. Chương 1: Bộ giao thức TCP/IP. Chương này trình bày khái niệm của mô hình phân lớp bộ
giao thức TCP/IP. Trong đó tập trung đến 2 lớp là lớp Internet và lớp vận chuyển. Đây là lớp
giao thức nền tảng chung cho các thiết bị trong mạng Internet, là cơ sở quan trọng cho nền
tảng các mạng dựa trên IP. Qua đấy chúng ta cũng nhận ra rằng mạng Internet nguyên thủy
hoàn toàn không hỗ trợ các dịch vụ an ninh và IP-VPN là một trong giải pháp cho vấn đề an
ninh Internet.
2. Chương 2: Công nghệ mạng riêng ảo trên Internet IP-VPN. Chương này bắt đầu với việc
phân tích khái niệm IP-VPN, ưu điểm của nó để có thể trở thành một giải pháp có khả năng
phát triển mạnh trên thị trường. Tiếp theo là trình bày về các khối chức năng cơ bản của IP-
VPN, phân loại mạng riêng ảo theo cấu trúc của nó. Cuối cùng là trình bày về các giao thức
đường ngầm sử dụng cho IP-VPN. Ở đây chỉ trình bày một cách khái quát nhất về hai giao
thức đường ngầm hiện đang tồn tại và các sản phẩm tương đối phổ biến trên thị trường là
PPTP và L2TP.
3. Chương 3: Giao thức IPSec cho IP-VPN. Chương này trình bày các vấn đề sau đây: thứ nhất
là giới thiệu, khái niệm về giao thức IPSec và các chuẩn RFC có liên quan. Thứ hai, trình bày
vấn đề đóng gói thông tin IPSec, cụ thể là hai giao thức đóng gói là AH (nhận thực tiêu đề)
và ESP (đóng gói an toàn tải tin). Thứ ba, trình bày về kết hợp an ninh SA và giao thức trao
đổi khóa IKE để thiết lập các chính sách và tham số cho kết hợp an ninh giữa các bên VPN.
Thứ tư, giới thiệu về các giao thức đang tồn tại ứng dụng cho IPSec, bao gồm có: mật mã
bản tin, toàn vẹn bản tin, nhận thực các bên và quản lý khóa. Cuối cùng là một ví dụ về IP-
VPN sử dụng giao thức đường ngầm IPSec.
4. Chương 4: An toàn dữ liệu trong IP-VPN. Nội dung của chương này là một số thuật toán
được áp dụng để đảm bảo an toàn dữ liệu cho IP-VPN dựa trên IPSec. Đối với vấn đề an toàn
dữ liệu có 2 vấn đề chính đó là mật mã dữ liệu và xác thực dữ liệu. Đối với mật mã dữ liệu,
tồn tại hai thuật toán là khóa đối xứng và khóa công khai. Ở đây đã trình bày chi tiết về
thuật toán khóa đối xứng DES và cơ sở lí thuyết của thuật toán khóa công khai. Ngoài ra,
phần này còn trình bày về trao đổi khóa Diffie-Hellman. Đối với xác thực dữ liệu có hai vấn
đề trọng tâm là xác thực nguồn gốc dữ liệu và xác thực tính toàn vẹn của dữ liệu: thuật toán

MD5/SHA-1để đảm bảo vấn đề toàn vẹn dữ liệ; giới thiệu các phương pháp xác thực và
chứng thực số để xác định nguồn gốc dữ liệu.
5. Chương 5: Thực hiện VPN. Do có nhiều hãng tham gia phát triển các sản phẩm cho IP-VPN
và mỗi hãng lại có nhiều dòng sản phẩm nên thực tế có rất nhiều mô hình thực hiện VPN.
Chương này giới thiệu một số mô hình cụ thể thực hiện IP-VPN. Phần cuối của chương giới
thiệu tình hình thị trường VPN Việt Nam.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Nguyễn Vũ Huyền Trang và các thầy cô giáo
trong khoa Kỹ thuật công nghệ đã tận tình dạy dỗ và giúp đỡ chúng em trong quá trình học
tập cũng như làm đồ án này.
HCM, ngày 25 tháng 11 nămg 2014
CHƯƠNG 1
BỘ GIAO THỨC TCP/IP
1.1 Khái niệm mạng Internet
Tháng 6/1968, một cơ quan của Bộ Quốc phòng Mỹ là Cục các dự án nghiên
cứu tiên tiến (Advanced Research Project Agency - viết tắt là ARPA) đã xây
dựng dự án nối kết các trung tâm nghiên cứu lớn trong toàn liên bang với mục
tiêu là chia sẻ, trao đổi tài nguyên thông tin, đánh dấu sự ra đời của ARPANET
- tiền thân của mạng Internet hôm nay. Ban đầu, giao thức truyền thông được
sử dụng trong mạng ARPANET là NCP (Network Control Protocol), nhưng sau
đó được thay thế bởi bộ giao thức TCP/IP (Transfer Control Protocol/ Internet
Protocol). Bộ giao thức TCP/IP gồm một tập hợp các chuẩn của mạng, đặc tả chi
tiết cách thức cho các máy tính thông tin liên lạc với nhau, cũng như quy ước
cho đấu nối liên mạng và định tuyến cho mạng.
Trước đây, người ta định nghĩa “Internet là mạng của tất cả các mạng sử dụng
giao thức IP”. Nhưng hiện nay, điều đó không còn chính xác nữa vì nhiều
mạng có kiến trúc khác nhau nhưng nhờ các cầu nối giao thức nên vẫn có thể
kết nối vào Internet và vẫn có thể sử dụng đầy đủ các dịch vụ Internet.
Internet không chỉ là một tập hợp các mạng được liên kết với nhau,
Internetworking còn có nghĩa là các mạng được liên kết với nhau trên cơ sở
cùng đồng ý với nhau về các quy ước mà cho phép các máy tính liên lạc với

nhau, cho dù con đường liên lạc sẽ đi qua những mạng mà chúng không được
đấu nối trực tiếp tới. Như vây, kỹ thuật Internet che dấu chi tiết phần cứng
của mạng, và cho phép các hệ thống máy tính trao đổi thông tin độc lập với
những liên kết mạng vật lý của chúng.
TCP/IP có những đặc điểm sau đây đã làm cho nó trở nên phổ biến:
1. Độc lập với kến trúc mạng: TCP/IP có thể sử dụng trong các kiến trúc
Ethernet, Token Ring, trong mạng cục bộ LAN cũng như mạng diện rộng WAN.
2. Chuẩn giao thức mở: vì TCP/IP có thể thực hiện trên bất kỳ phần cứng
hay hệ điều hành nào. Do đó, TCP/IP là tập giao thức lý tưởng để kết hợp
phần cứng cũng như phần mềm khác nhau.
3. Sơ đồ địa chỉ toàn cầu: mỗi máy tính trên mạng TCP/IP có một địa chỉ
xác định duy nhất. Mỗi gói dữ liệu được gửi trên mạng TCP/IP có một Header
gồm địa chỉ của máy đích cũng như địa chỉ của máy nguồn.
4. Khung Client - Server: TCP/IP là khung cho những ứng dụng client -
server mạnh hoạt động trên mạng cục bộ và mạng diện rộng.
5. Chuẩn giao thức ứng dụng: TCP/IP không chỉ cung cấp cho người lập
trình phương thức truyền dữ liệu trên mạng giữa các ứng dụng mà còn cung
cấp nhiều phương thức mức ứng dụng (những giao thức thực hiện các chức
năng dùng như E-mail, truyền nhận file).
1.2 Mô hình phân lớp bộ giao thức TCP/IP
Bộ giao thức TCP/IP là sự kết hợp của các giao thức khác nhau ở các lớp khác
nhau, không chỉ có các giao thức TCP và IP. Mỗi lớp có chức năng riêng. Mô
hình TCP/IP được tổ chức thành 4 lớp (theo cách nhìn từ phía ứng dụng xuống
lớp vật lý) như sau:
Hình 1.1: Mô hình phân lớp bộ giao thức TCP/IP
1. Lớp ứng dụng (Application layer): Điều khiển chi tiết từng ứng dụng cụ thể. Nó
tương ứng với các lớp ứng dụng, trình diễn trong mô hình OSI. Nó gồm các
giao thức mức cao, mã hóa, điều khiển hội thoại … Các dịch vụ ứng dụng như
SMTP, FTP, TFTP … Hiện nay có hàng trăm hoặc thậm chí hàng nghìn các giao
thức thuộc lớp này. Các chương trình ứng dụng giao tiếp với các giao thức ở

lớp vận chuyển để truyền và nhận dữ liệu. Chương trình ứng dụng truyền dữ
liệu ở dạng yêu cầu đến lớp vận chuyển để xử lý trước khi chuyển xuống lớp
Internet để tìm đường đi.
1. Lớp vận chuyển (Transport layer): Chịu trách nhiệm truyền thông điệp
(message) từ một số tiến trình (một chương trình đang chạy) tới một tiến
trình khác. Lớp vận chuyển sẽ đảm bảo thông tin truyền đến nơi nhận không
bị lỗi và đúng theo trật tự. Nó có 2 giao thức rất khác nhau là giao thức điều
khiển truyền dẫn TCP và giao thức dữ liệu đồ người sử dụng UDP.
2. Lớp Internet (Internet layer): Cung cấp chức năng đánh địa chỉ, độc lập phần
cứng mà nhờ đó dữ liệu có thể di chuyển giữa các mạng con có kiến trúc vật lý
khác nhau. Lớp này điều khiển việc chuyển gói qua mạng, định tuyến gói. (Hỗ
trợ giao thức liên IP - khái niệm liên mạng là nói tới mạng lớn hơn: mạng liên
kết giữa các mạng LAN). Các giao thức của lớp này là IP, ICMP, ARP, RARP.
3. Lớp truy cập mạng (Network Access Network): Cung cấp giao tiếp với mạng
vật lý. (Thông thường lớp này bao gồm các driver thiết bị trong hệ thống vận
hành và các card giao diện mạng tương ứng trong máy tính. Lớp này thực hiện
nhiệm vụ điều khiển tất cả các chi tiết phần cứng hoặc thực hiện giao tiếp vật
lý vớ cácp (hoặc với bất kỳ môi trường nào được sử dụng)). Cung cấp kiểm
soát lỗi dữ liệu phân bố trên mạng vật lý. Lớp này không định nghĩa một giao
thức riêng nào cả, nó hỗ trợ tất cả các giao thức chuẩn và độc quyền. Ví dụ:
Ethernet, Tocken Ring, FDDI, X.25, wireless, Async, ATM, SNA…
1.3 Các giao thức trong mô hình TCP/IP
1.3.1 Giao thức Internet
1.3.1.1 Giới thiệu chung
Mục đích của giao thức Internet là chuyển thông tin (dữ liệu) từ nguồn tới
đích. IP sử dụng các gói tin dữ liệu đồ (datagram). Mỗi datagram có chứa địa
chỉ đích và IP sử dụng thông tin này để định tuyến gói tin tới đích của nó theo
đường đi thích hợp. Các gói tin của cùng một cặp người sử dụng dùng những
tuyến thông tin khác nhau, việc định tuyến là riêng biệt đối với từng gói tin.
Giao thức IP không lưu giữ trạng thái, sau khi datagram được chuyển đi thì

bên gửi không còn lưu thông tin gì về nó nữa, vì thế mà không có phương
pháp nào để phát hiện các gói bị mất và có thể dẫn tới trình trạng lặp gói và
sai thứ tự gói tin.
Hình 1.2: Định tuyến khi sử dụng IP datagram.
Giao thức Internet là giao thức phi kết nối (connectionless), nghĩa là không cần
thiết lập đường dẫn trước khi truyền dữ liệu và mỗi gói tin được xử lí độc lập.
IP không kiểm tra tổng cho phần dữ liệu của nó, chỉ có Header của gói là được
kiểm tra để tránh gửi nhầm địa chỉ. Các gói tin có thể đi được theo nhiều
hướng khác nhau để tới đích. Vì vậy dữ liệu trong IP datagram không được
đảm bảo. Để xử lý nhược điểm mất hoặc lặp gói IP phải dựa vào giao thức lớp
cao hơn để truyền tin cậy (ví dụ TCP).
Sender 1
Receiver
Data
Data
Data
Data
Data
Data
Sender 2
Hình 1. 3: Giao thức kết nối vô hướng
1.3.1.2. Cấu trúc IPv4
Thông tin nhận từ lớp vận chuyển được gán thêm vào tiêu đề IP. Tiêu đề này
có chiều dài từ 20 đến 60 bytes trên đường đi tùy thuộc vào các chức năng lựa
chon được sử dụng. Cấu trúc gói IPv4 được mô tả như trong hình 1.4.
Hình 1.4: Cấu trúc gói tin IPv4
Giải thích ý nghĩa các trường:
1. Version (phiên bản): chỉ ra phiên bản của giao thức IP dùng để tạo
datagram, được sử dụng để máy gửi, máy nhận, các bộ định tuyến cùng thống
nhất về định dạng lược đồ dữ liệu. Ở đây phiên bản là IPv4.

1. IP header length (độ dài tiêu đề IP): cung cấp thông tin về độ dài của
tiêu đề datagram được tính theo các từ 32 bit.
1. Type of service (loại dịch vụ): trường loại phục vụ dài 8 bit gồm 2 phần,
trường ưu tiên và kiểu phục vụ. Trường ưu tiên gồm 3 bit dùng để gán mức ưu
tiên cho datagram, cung cấp cơ chế cho phép điều khiển các gói tin qua mạng.
Các bit còn lại dùng để xác định kiểu lưu lượng datagram tin khi nó chuyển
qua mạng như đặc tính thông, độ trễ và độ tin cậy. Tuy nhiên, bản thân mạng
Internet không đảm bảo chất lượng dịch vụ, vì vậy trường này chỉ mạng tính
yêu cầu chứ không mang tính đòi hỏi đối với các bộ định tuyến.
2. Total length (tổng độ dài): trường này gồm 16 bit, nó sử dụng để xác
định chiều dài của toàn bộ IP datagram.
3. Identification (nhận dạng): trường nhận dạng dài 16 bit. Trường này
được máy chủ dùng để phát hiện và nhóm các đoạn bị chia nhỏ ra của gói tin.
Các bộ định tuyến sẽ chia nhỏ các datagram nếu như dơn vị truyền tin lớn nhất
của gói tin (MTU-Maximum Transmission Unit) lớn hơn MTU của môi trường
truyền.
4. Flags (cờ): chứa 3 bit được sử dụng cho quá trình điều khiển phân
đoạn, bít đầu tiên chỉ thị tới các bộ định tuyến cho phép hoặc không cho phép
phân đoạn gói tin, 2 bit giá trị thấp được sử dụng điều khiển phân đoạn, kết
hợp với trường nhận dạng để xác định được gói tin nhận sau quá trình phân
đoạn.
5. Fragment offset: mạng thông tin về số lần chỉa một gói tin, kích thước
của gói tin phụ thuộc vào mạng cơ sở truyền tin, tức là đọ dài gói tin không
thể vượt quá MTU của môi trường truyền.
6. Time - to - live (thời gian sống): được dùng để ngăn việc các gói tin lặp
vòng trên mạng. Nó có vai trò như một bộ đếm ngược, tránh hiện tượng các
gói tin đi quá lâu trong mạng. Bất kì gói tin nào có thời gian sống bằng 0 thì gói
tin đó sẽ bị bộ định tuyến hủy bỏ và thông báo lỗi sẽ được gửi về trạm phát
gói tin.
7. Protocol (giao thức): trường này được dùng để xác nhận giao thức tầng

kế tiếp mức cao hơn đang sử dụng dịch vụ IP dưới dạng con số.
8. Header checksum: trường kiểm tra tổng header có độ dài 16 bit, được
tính toán trong tất cả các trường của tiêu đề IPv4. Một gói tin khi đi qua các
bộ định tuyến thì các trường trong phần tiêu đề có thể bị thay đổi, vì vậy
trường này cần phải được tính toán và cập nhập lại để đảm bảo độ tin cậy của
thông tin định tuyến.
9. Source Address - Destination Address (địa chỉ nguồn và địa chỉ đích):
được các bộ định tuyến và các gateway sử dụng để định tuyến các đơn vị số
liệu, luôn luôn đi cùng với gói tin từ nguồn tới đích.
10. Option and Padding (tùy chọn và đệm): có độ dài thay đổi, dùng để
thêm thông tin chọn và chèn đầy đảm bảo số liệu bắt đầu trong phạm vi 32
bit.
1.3.1.3. Phân mảnh IP và hợp nhất dữ liệu
Giao thức IP khi thực hiện phải luôn có các thuật toán phân chia và hợp nhất
dữ liệu. Vì mỗi datagram đều được quy định một kích thước khung cho phép
tối đa trên một kết nối điểm - điểm, được gọi là MTU. Khi đi qua các mạng
khác nhau có các MTU khác nhau, gói sẽ bị phân chia tùy theo giá trị MTU của
mạng đó. Việc xác định MTU của một mạng phụ thuộc vào các đặc điểm của
mạng sao cho gói được truyền đi với tốc độ cao nhất.
Trong quá trình di chuyển từ nguồn tới đích, một datagram có thể đi qua
nhiều mạng khác nhau. Mỗi Router mở gói IP datagram từ khung dữ liệu nó
nhận được, xử lý và sau đó đóng gói nó trong một khung dữ liệu khác. Các
datagram hình thành sau khi phân chia sẻ được đánh số thứ tự để tiện lợi cho
qua trình hợp nhất sau này. Định dạng và kích cỡ của khung dữ liệu nhận được
phụ thuộc vào giao thức của mạng vật lý mà khung dữ liệu đi qua. Nếu IP cần
chuyển datagram có kích cỡ lớn hơn MTU thì nó gửi datagram trong các mảnh
(fragment), các mảnh này sẽ được ghép lại ở đầu thu để trở lại trạng thái ban
đầu. Hình 1.5 minh họa hiện tượng phân mảnh.
Hình 1.5: Hiện tượng phân mảnh trong IP
Khi phân mảnh, hầu hết các trường sẽ được lặp lại, chỉ có một vài thay đổi và

mỗi mảnh sẽ lại được tiếp tục bị chia nhỏ nếu nó gặp phải mạng có MTU nhỏ
hơn kích thước của nó. Chỉ có host đích là có khả năng ghép các mảnh lại với
nhau. Vì mỗi mảnh được xử lý độc lập nên có thể đi qua nhiều mạng và node
khác nhau để tới đích.
1.3.1.4. Địa chỉ và định tuyến IP
Địa chỉ: Mỗi trạm trong mạng đều được đặc trưng bởi một số hiệu nhất định
gọi là địa chỉ IP. Địa chỉ IP được sử dụng trong lớp mạng để định tuyến các gói
tin qua mạng. Do tổ chức và độ lớn của các mạng con trong liên mạng khác
nhau, nên người ta chia địa chỉ IP thành các lớp A, B, C, D, E.
Hình 1.6: Các lớp địa chỉ IPv4
Định tuyến trong mạng Internet: việc định tuyến trong một hệ thống mạng chuyển
gói chỉ ra tiến trình lựa chọn tuyến đường để gửi gói dữ liệu qua hệ thống đó.
Router chính là thành phần thực hiện chức năng bộ định tuyến. Việc định
tuyến sẽ tạo nên mạng ảo bao gồm nhiều mạng vật lý cung cấp dịch vụ phát
chuyển gói tin theo một phương thức phi kết nối. Có nhiều giao thức và phần
mềm khác nhau được sử dụng để định tuyến. Việc chọn kênh cho một gói tin
dựa trên hai tiêu chuẩn: trạng thái của các nút và liên kết hoặc khoảng cách
tới đích (chiều dài quãng đường hoặc số hop trên đường). Một khi tiêu chuẩn
khoảng cách được chọn thì các tham số khác như: độ trễ, băng thông hoặc xác
suất mất gói…được tính đến khi lựa chọn tuyến.
1.3.1.4. Cấu trúc gói tin IPv6
Thế giới đang đối mặt với việc thiếu địa chỉ IP cho các thiết bị mạng, địa chỉ dài
32 bit không đáp ứng được sự bùng nổ của mạng. Thêm nữa, IPv4 là giao thức
cũ, không đáp ứng được các yêu cầu mới về bảo mật, sự linh hoạt trong định
tuyến và hỗ trợ lưu lượng. Diễn đàn IPv6 được bắt đầu vào tháng 7-1999 bởi
50 nhà cung cấp Internet hàng đầu với mục đích phát triển giao thức IPv6, nó
được thiết kế bao gồm các chức năng và định dạng mở rộng hơn IPv4 để giải
quyết vấn đề cải thiện chất lượng và bảo mật của Internet. IPv6 đặc biệt quan
trong khi các thiết bị tính toán di động tiếp tục tham gia vào Internet trong
tương lai.

Do sự thay đổi bản chất của Internet và mạng thương mại mà giao thức liên
mạng IP trở nên lỗi thời. Trước đây, Internet và hầu hết mạng TCP cung cấp sự
hỗ trợ các ứng dụng phân tán khá đơn giản như truyền file, mail, truy nhập từ
xa TELNET. Song ngày nay, Internet ngày càng trở thành phương tiện, môi
trường giàu tính ứng dụng, dẫn đầu là dịch vụ www (World Wide Web). Tất cả
sự phát triển này đã bỏ xa khả năng đáp ứng chức năng và dịch vụ của IP. Một
môi trường liên mạng cần phải hỗ trợ lưu lượng thời gian thực, kế hoạch điều
khiển tắc nghẽn linh hoạt và các đặc điểm bảo mật mà IPv4 hiện không đáp ứng
được đầy đủ. Hình 1.7 minh họa cấu trúc gói tin IPv6.
Hình 1.7: Cấu trúc tiêu đề IPv6
1. Version (phiên bản): chỉ ra phiên bản IPv6.
2. Traffic Class (lớp lưu lượng): có độ dài 8 bit, được dùng cho việc phân
biệt lưu lượng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng ưu tiên của lưu lượng.
3. Flow Label (nhãn luồng): có độ dài 20 bit, cho phép nguồn chỉ ra loại
thông tin trong dữ liệu để xác định cách xử lý đặc biệt từ nguồn tới đích theo
thứ tự gói. Ví dụ như: thoại, khung video hai loại này sẽ được ưu tiên hơn so với
dữ liệu máy tính thông thường khi qua gateway trung chuyển trong quá trinh
gói tin chuyển trên mạng.
4. Payload Length (độ dài tải tin): có độ dài 16 bit, xác định độ dài của
phần tải tin phía sau header. Giá trị mặc định tối đa là 64K octet, song có thể
sử dụng lớn hơn bằng cách lập trường này bằng 0 và bao gồm trường mở rộng
(sau phần header cơ bản) với giá trị thực nằm trong trường mở rộng này.
Thông tin mở rộng được mang trong các header mở rộng tách biệt riêng.
Chúng nằm sau trường địa chỉ đích và hiện nay đã có một số header loại này
được định nghĩa. Mỗi loại được phân biệt bằng các giá trị khác nhau trong
trường header.
5. Hop Limit (giới hạn bước nhảy): có độ dài 8 bit, được dùng để ngăn việc
datagram liên tục xoay vòng trở lại. Giá trị này giảm mỗi khi datagram đi qua
một router và nếu nó có giá trị bằng 0 trước khi tới được đích chỉ định thì
datagram này sẽ bị hủy.

6. Source Address và Destination Address (địa chỉ nguồn và địa chỉ đích):
trường địa chỉ nguồn và địa chỉ đích trong IPv6 có độ dài 128 bit, sử dụng hệ
16 (hecxa), ngăn cách bằng dấu hai chấm.
Những đặc điểm của IPv6
2. Mở rộng không gian địa chỉ cho phép phân cấp và giải quyết được sự
thiếu địa chỉ. Với IPv6 có 2
128
địa chỉ (khoảng 3,4x10
38
địa chỉ).
3. Hiệu quả hơn trong việc định tuyến: việc đăng ký địa chỉ IPv6 được
thiết kế để kích cỡ của bảng định tuyến đường trục không vượt quá
giá trị 10.000 trong khi kích cỡ bảng định tuyến của IPv4 thường lớn
hơn 100.000 bản ghi.
4. Tiêu đề nhỏ hơn so với các mở rộng tùy chọn, vì vậy một số trường bị
loại bỏ hoặc thay bằng tùy chọn nên làm giảm gánh nặng cho các quá
trình xử lý và giảm chi phí cho băng thông.
5. Tăng cường chất lượng dịch vụ.
6. Xây dựng sẵn cơ chế truyền tin an toàn.
7. Hỗ trợ mạng thông tin di động.
1.3.2. Giao thức lớp vận chuyển
1.3.2.1. Giao thức UDP
Giao thức UDP (User Datagram Protocol) cung cấp cơ chế chính yếu mà các
chương trình ứng dụng sử dụng để gửi đi các gói tin tới các chương trình ứng
dụng khác. UDP cung cấp các cổng để phân biệt các chương trình ứng dụng
trên một máy tính đơn. Nghĩa là, cùng với mỗi một bản tin gửi đi, mỗi bản tin
UDP còn bao gồm một giá trị cổng nguồn và cổng đích, giúp cho phần mềm
UDP tại đích có thể phát chuyển gói tin tới đúng nơi nhận và cho phép nơi
nhận gửi trả lại xác nhận tin.
UDP cung cấp dịch vụ chuyển phát không định hướng, không đảm bảo độ tin

cậy như IP. UDP không sử dụng cơ chế xác nhận để đảm bảo gói tin đên đích
hay không, không thực hiện sắp xếp các bản tin và không cung cấp thông tin
phản hồi để xác định mức độ truyền thông tin giữa hai máy. Chính vì vậy, một
chương trình ứng dụng sử dụng giao thức UDP chấp nhận hoàn toàn trách
nhiệm cho vấn đề xử lý độ tin cậy. Cấu trúc tiêu đề của UDP được mô tả như
trong hình 1.8.
Hình 1.8: Cấu trúc tiêu đề UDP
Các trường cổng nguồn và cổng đích chứa các giá trị 16 bit dùng cho cổng giao
thức UDP được sử dụng để tách các gói tin trong tiến trình đang đợi để nhận
chúng. Cổng nguồn là trường dữ liệu tùy chọn. Khi sử dụng, nó xác định cổng
đáp xác nhận sẽ được gửi đến. Nếu không được dùng, nó có giá trị zero.
Trường độ dài chứa độ dài của UDP tính theo octet, bao gồm cả phần đầu
UDP và dữ liệu người sử dụng. Trường tổng kiểm tra là vùng tùy chọn, cho
phép việc cài đặt được thực hiện với ít bước tính toán hơn khi sử dụng UDP
trên mạng cục bộ có độ tin cậy cao. Tổng kiểm tra trong UDP cung cấp cách
duy nhất để đảm bảo rằng dữ liệu nhận được nguyên vẹn và nên được sử
dụng thường xuyên. Nếu giá trị của tổng kiểm tra bằng zero thì có nghĩa là
trường tổng kiểm tra chưa được tính và thường được thể hiện bằng cách cài
đặt toàn bộ các bit 1, tránh với trường hợp sau khi chạy thuật toán tổng kiểm
tra cũng có thể sinh ra kết quả là các bit được lập bằng 0 và giá trị của trường
tổng kiểm tra cũng được xem bằng zero. UDP sử dụng phương pháp gán phần
đàu giả vào gói tin UDP, thêm vào đó một octet có giá trị zero để có được
đúng bội số của 16 bit và tính tổng cho toàn bộ. Octet được nối vào phần đầu
giả sẽ không được truyền đi cùng với gói tin UDP và chúng không được tính
đến trong phần độ dài.
1.3.2.2. Giao thức TCP
Giao thức TCP (Transmission Control Protocol) cung cấp dịch vụ truyền thông
dữ liệu định hướng truyền thống cho các chương trình - dịch vụ chuyển dòng
(stream) tin cậy. TCP cung cấp một mạch ảo, còn được gọi là kết nối. Nó cấp
khả năng đứt quảng, kiểm tra lỗi và điều khiển luồng.

a) Cấu trúc tiêu đề TCP

×