Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Đề văn 10 - sưu tầm đề kiểm tra, thi học kỳ, học sinh giỏi tham khảo bồi dưỡng (33)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.78 KB, 3 trang )

ĐỀ SỐ 2

ĐỀ THI KIỂM TRA CHẤT LƯNG HỌC KỲ II
Năm học 2010 -2011
MÔN: Ngữ văn – Lớp 10 ( Ban cơ bản)
Thời gian làm bài: 90 phút.
ĐỀ II:
Câu 1: (2.0 điểm) Thế nào là ngơn ngữ nghệ thuật? Cho biết các đặc trưng cơ
bản của phong cách ngơn ngữ nghệ thuật?
Câu 2: (1.0 điểm) Nêu khái quát nội dung và nghệ thuật tác phẩm “Chuyện
chức phán sự đền Tản Viên” của Nguyễn Dữ?
Câu 3: (7.0 điểm) Cảm nhận của anh (chò) về đoạn thơ sau trong tác phẩm
“Truyện Kiều” của Nguyễn Du:
“ … Cậy em em có chòu lời
Ngồi lên cho chò lạy rồi sẽ thưa.
Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
Kể từ khi gặp chàng Kim,
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề.
Sự đâu sóng gió bất kì,
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.
Ngày xuân em hãy còn dài
Xót tình máu mủ thay lời nước non.
Chò dù thòt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.
Chiếc vành với bức tờ mây,
Duyên này thì giữ vật này của chung”…
( Ngữ văn 10, tập II- Ban cơ bản)
Xem thêm : Thanhbinh1.com
ĐÁP ÁN BÀI THI KIỂM TRA CHẤT LƯNG HỌC KỲ II
Năm học 2010-2011


MÔN: Ngữ văn – Lớp 10 – Ban cơ bản
ĐỀ II
Câu 1: (2.0 điểm) Học sinh nêu đúng khái niệm ngôn ngữ nghệ thuật: Ngôn ngữ chủ
yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn
thỏa mãn nhu cầu thẩm mó của con người. Nó là ngôn ngữ được tổ chức, xếp đặt, lựa
chọn, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trò nghệ thuật- thẩm mó.
(1.25 điểm).
-Nêu 3 đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: Tính hình tượng,
tính truyền cảm, tính cá thể hóa( 0,75 điểm).
Câu 2: (1.0 điểm) Học sinh khái quát nội dung và nghệ thuật tác phẩm “Chuyện chức
phán sự đền Tản Viên” (Nguyễn Dữ):
+Nội dung: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên đề cao tinh thần khảng khái, cương
trực, dám đấu tranh chống lại cái ác trừ hại cho dân của Ngô Tử Văn, một người trí
thức nước Việt; thể hiện niềm tin công lí, chính nghóa nhất đònh sẽ chiến thắng gian
tà.
+Nghệ thuật: Bằng nghệ thuật kể chuyện lôi cuốn, nhân vật được xây dựng sắc nét,
tình tiết và diễn biến truyện giàu kòch tính, truyện để lại ấn tượng mạnh mẽ trong
lòng người đọc.
Câu 3: (7.0 điểm)
* Mở bài : (1.0 điểm)
+Giới thiệu về -Tác giả Nguyễn Du
-Tác phẩm “Truyện Kiều”
-Đoạn trích “Trao duyên”
+Chuyển ý.
* Thân bài : ( 5.0 đ) Học sinh trình bày cảm nhận của bản thân về đoạn thơ. Học sinh
có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ các ý sau:
+ Thúy Kiều trao duyên – nhờ Thúy Vân thay mình trả nghóa cho Kim Trọng (3.0
điểm)
- Cậy em :Nhờ em
- Chòu lời : nhận lời, nghe lời

- Ngồi lên cho chò lạy
thưa
=> Cách dùng từ ngữ chọn lọc, Kiều đặt Thúy Vân vào bao nhiêu tin cậy, tin tưởng,
khẩn khỏan , thiết tha và cũng cảm thấy đây là một sự thiệt thòi , một sự hy sinh của
Thúy Vân.
- Giữa đường đứt gánh …
- Kể từ khi gặp chàng Kim…
- Sự đâu sóng giá bất kỳ
Hiếu tình khôn dễõ hai bề vẹn hai…
Xem thêm : Thanhbinh1.com
=> Thúy Kiều kể về mối tình của mình ngắn gọn, tế nhò- về lí trí Kiều muốn trao
duyên cho em; Gia đình gặp tai họa nàng chọn chữ hiếu , hy sinh tình yêu .
- Ngày xuân em hãy còn dài
Xót tình máu mủ thay lời nước non…
=> Khéo léo , tinh tế; bề ngoài tưởng như Kiều bình tónh, quyết đoán sắp đặt mọi
chuyện nhưng sâu thẳm trong lòng là nỗi đau đớn xót xa.
+ Thúy Kiều trao kỷ vật của tình yêu cho Thúy Vân – bi kòch tình yêu tan vỡ(2.0
điểm)
- Chiếc vành với bức tờ mây
Duyên này thì giữ vật này của chung
=> Biết bao nhiêu giằng xé trong hai tiếng “của chung”, mâu thuẩn giữa lí trí và tình
cảm: Thúy Kiều đã trao duyên, trao kỷ vật tình yêu cho em mà vẫn không thể nào dứt
ra khỏi mối tình, đó mới là sự thật đau đớn trong lòng.
* Kết bài : (1.0 đ)
-Khái quát nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ.
-Suy nghó của bản thân.
Bi ểu điểm :
+ 7 điểm: đáp ứng tốt yêu cầu đề bài. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc. Không sai
chính tả, ngữ pháp.
+ 5 điểm: đáp ứng phần lớn yêu cầu đề ra. Văn viết rõ ý. Chữ viết rõ ràng, dễ đọc.

Chỉ sai một vài lỗi nhỏ về chính tả, ngữ pháp, dùng từ.
+ 3 điểm: Chỉ đáp ứng ½ yêu cầu đề ra. Văn viết có chỗ chưa rõ ý, chữ viết khó
đọc. Sai 3,4 lỗi về chính tả, ngữ pháp, dùng từ.
+ 1điểm: ý tưởng không rõ, diễn đạt lủng củng, sai nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
+ 0 điểm: lạc đề, cố ý không làm bài.
+ Các điểm còn lại ( điểm 6, 4,2) giáo viên cân nhắc để cho.
Xem thêm : Thanhbinh1.com

×