Tải bản đầy đủ (.doc) (1 trang)

Đề văn 10 - sưu tầm đề kiểm tra, thi học kỳ, học sinh giỏi tham khảo bồi dưỡng (47)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.46 KB, 1 trang )

ĐỀ KIỂM TRA TẬP TRUNG
MÔN: NGỮ VĂN 10
(Thời gian làm bài: 90 phút)
Đề 1:
Câu 1: Nêu ý nghĩa văn bản “Phú sông Bạch Đằng” (Trương Hán Siêu). (2đ)
Câu 2: Cảm nhận của anh (chị) về tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân, tự hào
dân tộc của tác giả Nguyễn Trãi qua đoạn trích sau: (8đ)
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Nước non bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.”
(Nguyễn Trãi, Đại cáo bình Ngô)
Đề 2:
Câu 1: Nêu ý nghĩa văn bản “Đại cáo bình Ngô” (Nguyễn Trãi). (2đ)
Câu 2: Cảm nhận của anh (chị) về thú vui du ngoạn, xúc cảm tác giả khi đứng trước
dòng sông Bạch Đằng lịch sử qua đoạn trích sau: (8đ)
Khách có kẻ:
Giương buồm giọng gió chơi vơi,
Lướt bể chơi trăng mải miết.
Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương,
Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt.
Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt.
Nơi có người đi, đâu mà chẳng biết.
Đầm Vân Mộng chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều,
Mà tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết.
Bèn giữa dòng chừ buông chèo,
Học Tử Trường chừ thú tiêu dao.
Qua cửa Đại Than, ngược bến Đông Triều,
Đến sông Bạch Đằng, thuyền bơi một chiều.


Bát ngát sóng kình muôn dặm,
Thướt tha đuôi trĩ một màu.
Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu,
Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu.
Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô,
Buồn vì cảnh thảm, đứng lặng giờ lâu.
Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá,
Tiếc thay dấu vết luống còn lưu!”
(Trương Hán Siêu, Phú sông Bạch Đằng)

×