Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu đành giá khả năng tải nước của hệ thống đường dẫn trong lưu vực tiêu trạm bơm Yên Sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.41 MB, 96 trang )

1
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
LỜI CẢM ƠN
♥
Luận văn”Nghiên cứu đánh giá khả năng tải nước của hệ thống
đường dẫn trong lưu vực tiêu trạm bơm Yên Sở” đã được hoàn thành.
Ngoài sự cố gắng của bản thân, tác giả đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của
thầy, cô giáo, gia đình và bạn bè.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS. TS.Dương Thanh
Lượng, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và cung cấp những tài
liệu, những thông tin cần thiết cho tác giả hoàn thành Luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban quản lý dự án Thoát
nước Hà Nội, Phòng QLXD công trình Sở NN và PTNT Hà Nội đã cung cấp
các tài liệu cần thiết cho tác giả hoàn thành luận văn.
Tuy nhiên do thời gian có hạn, trình độ còn hạn chế, số liệu và công tác
xử lý số liệu với khối lượng lớn nên những thiếu xót của Luận văn là không
thể tránh khỏi do đó tác giả rất mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ
của các thầy cô giáo cũng như những ý kiến đóng góp của bạn bè và của
đồng nghiệp.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn tấm lòng của những người
thân trong gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ khích lệ tác giả trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 3 năm 2011
Tác giả



Lê Xuân Thắng

2


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1

THỐNG KÊ CÁC BẢNG BIỂU 5
THỐNG KÊ CÁC HÌNH VẼ 6
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 9
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 10
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 11
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 11
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
CHƯƠNG 1. 13
TỔNG QUAN HỆ VỀ HỆ THỐNG TIÊU THOÁT NƯỚC 13
CỦA LƯU VỰC TIÊU YÊN SỞ. 13
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN. 13
1.2. TÌNH HÌNH DÂN SINH KINH TẾ. 20
1.3. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THOÁT NƯỚC CỦA HÀ NỘI 24
1.3.1. Hiện trạng hệ thống thủy lợi 24
1.3.2. Tình hình úng ngập trong khu vực và nguyên nhân 26
1.4. CÁC DỰ ÁN THOÁT NƯỚC HÀ NỘI ĐÃ VÀ ĐANG THỰC HIỆN VÀ
HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC TRONG TƯƠNG LAI. 27

1.4.1. Các dự án thoát nước Hà Nội đã và đang thực hiện: 27
1.4.2. Hướng phát triển của hệ thống thoát nước Hà Nội trong tương lai. 29
CHƯƠNG 2. LỰA CHỌN MÔ HÌNH TÍNH TOÁN TIÊU NƯỚC 31
VÀI NÉT VỀ MÔ HÌNH TÍNH TOÁN TIÊU NƯỚC MẶT 31
2.1.MÔ HÌNH GHÉP 32
2.1.1.Cơ sở của mô hình và phương trình cơ bản 32
2.1.2. Cách giải 33
2.1.3. Điều kiện áp dụng mô hình 34

2.1.4. Nhận xét. 34
2.2.MÔ HÌNH HORTON 34
3
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
2.2.1.Cơ sở thiết lập mô hình, phương trình cơ bản và cách giải 34
2.2.2.Nhận xét về mô hình 36
2.3. MÔ HÌNH THỦY LỰC 37
2.3.1.Phân tích hệ phương trình vi phân cơ sở 37
2.3.2.Áp dụng hệ phương trình vi phân cơ sở và cách giải bài toán 39
2.3.3.Nhận xét về mô hình 41
2.4. MÔ HÌNH TRANSFERT 42
2.4.1.Cơ sở thiết lập mô hình và phương trình cơ bản 42
2.4.2.Cách giải bài toán 42
2.4.3.Nhận xét về mô hình 44
2.5. MÔ HÌNH EPA SWMM 44
2.5.1.Giới thiệu về mô hình SWMM 44
2.5.2.Cấu trúc của mô hình 45
2.5.3.Phương pháp tính toán của mô hình 48
2.5.4.Các ứng dụng điển hình của SWMM 53
2.5.5.Khả năng mô phỏng của mô hình SWMM 53
2.5.6.Nhận xét về mô hình 55
2.6.LỰA CHỌN MÔ HÌNH TÍNH HỆ SỐ TIÊU NƯỚC MẶT CHO KHU VỰC
NGHIÊN CỨU 55

CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SWMM ĐỂ TÍNH TOÁN THOÁT NƯỚC
CHO VÙNG NGHIÊN CỨU 56

3.1. MÔ TẢ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. 56
3.2. LẬP MÔ HÌNH TOÁN MÔ PHỎNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC. 57
3.2.1. Số liệu địa hình 57

3.2.2. Số liệu mưa 57
3.2.3. Tiểu lưu vực 59
3.2.4. Các thông số về nút 60
3.2.5. Các thông số của mặt cắt sông. 60
3.2.6. Các công trình điều tiết 60
4
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
3.2.7. Các Hồ điều hòa 60
3.2.8. Các thông số mô phỏng chế độ bơm và đặc tính máy bơm. 60
3.3. PHƯƠNG ÁN QUẢN LÝ VẬN HÀNH HỆ THỐNG ỨNG VỚI QUY
HOẠCH ĐÔ THỊ HIỆN TRẠNG. 61

3.3.1. Đánh giá khả năng làm việc của trạm bơm đầu mối Yên Sở 61
3.3.2. Đánh giá khả năng làm việc của hệ thống kênh. 62
3.3.3. Kết quả tính toán: 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
1.Kết luận. 93
2.Kiến nghị. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 96
5
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
THỐNG KÊ CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân bố cao độ vùng Thanh Trì 15

Bảng 1.2: Phân bố cao độ vùng Từ Liêm 15
Bảng 1. 3 Lượng mưa lớn nhất thời đoạn ứng với tần suất thiết kế (Trạm Láng, Hà Nội) 17
Bảng 1. 4 Cường độ mưa lớn nhất thời đoạn ứng với tần suất thiết kế (Trạm Láng - Hà Nội)
18


Bảng 1. 5. Bảng mực nước lớn nhất sông Hồng tại Hà Nội, tần suất p = 10% 18
Bảng 1. 6 Mực nước sông Nhuệ (m) (liệt tính 1957 - 1977) 19
Bảng 1. 7 Danh sách các đơn vị hành chính Hà Nội 20
Bảng 3.1: Lượng mưa tính toán và phân phối mưa theo giờ. 57

Bảng 3.2:Chế độ chạy máy của trạm bơm 61
Bảng 3. 3: Mực nước lớn nhất trong hồ Yên Sở ứng với lưu lượng thiết kế 65
Bảng 3. 4: Mực nước lớn nhất trong hồ Yên Sở ứng với lưu lượng thiết kế 68
Bảng 3. 5 Mực nước lớn nhất trong hồ Yên Sở ứng với các trường hợp lưu lượng
thiết kế trạm bơm và lượng mưa tính toán 69

Bảng 3. 6 Quan hệ giữa QTK và X ứng với ZmaxYS=+4,5 m 70
Bảng 3. 7 Bảng thống kê các nút bị ngập của sông Tô Lịch. 81
Bảng 3. 8. Bảng thống kê các nút bị ngập của sông Tô Lịch. 83
Bảng 3. 9. Bảng thống kê các nút bị ngập của sông Tô Lịch. 85
Bảng 3. 10. Bảng thống kê các nút bị ngập của sông Tô Lịch. 90
Bảng 3. 11. Bảng thống kê các nút bị ngập của sông Tô Lịch. 92


6
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
THỐNG KÊ CÁC HÌNH VẼ
Hình 1. 1: Đoạn sông Tô lịch đoạn qua cầu Trung Hòa trước cải tạo 28

Hình 1. 2: Đoạn sông Tô lịch đoạn qua cầu Trung Hòa sau cải tạo 28
Hình 2.1. Sự cắt các khu đẳng thời 33

Hình 2.2. Chia vùng nghiên cứu thành lưới các ô vuông 35
Hình 2.3 Phần tử tính toán 35
Hình 2.4. Sơ đồ sai phân 38

Hình 2.5 Nút C 40
Hình 2.6 Các thành phần của hệ thống mô phỏng bởi SWMM 46
Hình 2.7 Mô hình hồ chứa phi tuyến của Subcatchment 49
Hình 2.8 Mô hình nước ngầm 2 vùng 50
Hình 3.1: Sơ đồ vùng nghiên cứu 56

Hình 3.2: Các tiểu lưu vực (Subcatchment) 59
Hình 3. 3. Mô phỏng đường đặc tính máy bơm. 61
Hình 3. 4: Quá trình mực nước hồ Yên Sở ứng với Q
TK
=90 m
3
/s, X=338 mm. 63
Hình 3.5: Quá trình mực nước hồ Yên Sở ứng với Q
TK
=90 m
3
/s, X=350 mm 63
Hình 3. 6: Quá trình mực nước hồ Yên Sở ứng với Q
TK
=90 m
3
/s, X=388 mm 63
Hình 3.7: Quá trình mực nước hồ Yên Sở ứng với Q
TK
=90 m
3
/s, X=400 mm 64
Hình 3. 8: Quá trình mực nước hồ Yên Sở ứng với Q
TK

=90 m
3
/s, X=450 mm 64
Hình 3. 9: Quá trình mực nước hồ Yên Sở ứng với Q
TK
=90 m
3
/s, X=500 mm 65
Hình 3. 10: Quá trình mực nước hồ Yên Sở ứng với Q
TK
=90 m3/s, X=575 mm 65
Hình 3. 11: Quá trình mực nước hồ Yên Sở ứng với Q
TK
=144 m
3
/s, X=338 mm 66
Hình 3. 12: Quá trình mực nước hồ Yên Sở ứng với Q
TK
=144 m
3
/s, X=350mm 66
Hình 3. 13: Quá trình mực nước hồ Yên Sở ứng với Q
TK
=144 m
3
/s, X=388mm 67
Hình 3. 14: Quá trình mực nước hồ Yên Sở ứng với Q
TK
=144 m
3

/s, X=400mm 67
Hình 3. 15: Quá trình mực nước hồ Yên Sở ứng với Q
TK
=144 m
3
/s, X=450mm 67
Hình 3. 16: Quá trình mực nước hồ Yên Sở ứng với Q
TK
=144 m
3
/s, X=500mm 68
Hình 3. 17: Quá trình mực nước hồ Yên Sở ứng với Q
TK
=144 m
3
/s, X=575mm 68
7
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
Hình 3. 18. Quan hệ giữa mực nước lớn nhất hồ Yên Sở Z
maxYS
và lượng mưa tính
toán X với các phương án lưu lượng thiết kế trạm bơm 69

Hình 3. 19. Quan hệ giữa X và QTK khi khống chế Z
maxYS
=+4,5 m 70
Hình 3. 20: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Tô Lịch Q=90m
3
/s, X=338mm.
71


Hình 3. 21: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Lừ Q=90m
3
/s, X=338mm 72
Hình 3. 22: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Sét Q=90m3/s, X=338mm 72
Hình 3.23: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Kim Ngưu Q=90m
3
/s, X=338mm
72

Hình 3.24: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Tô Lịch Q=90m
3
/s, X=350mm.
74

Hình 3. 25: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Lừ Q=90m3/s, X=350mm 74
Hình 3. 26: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Sét Q=90m3/s, X=350mm 74
Hình 3. 27: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Kim Ngưu Q=90m3/s, X=350mm
75

Hình 3.28: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Tô Lịch Q=90m3/s, X=388mm.
75

Hình 3. 29: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Lừ Q=90m3/s, X=388mm. 76
Hình 3. 30: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Sét Q=90m3/s, X=388mm. 76
Hình 3.31: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Kim Ngưu Q=90m3/s, X=388mm.
76

Hình 3.32: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Tô Lịch Q=90m
3

/s, X=400mm
77

Hình 3. 33: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Lừ Q=90m
3
/s, X=400mm. 77
Hình 3.34: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Sét Q=90m
3
/s, X=400mm 78
Hình 3.35: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Kim Ngưu Q=90m
3
/s, X=400mm 78
Hình 3.36: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Tô Lịch Q=90m
3
/s, X=450mm
79

Hình 3. 37: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Lừ Q=90m
3
/s, X=450mm. 79
Hình 3.38: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Sét Q=90m
3
/s, X=450mm 80
Hình 3.39: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Kim Ngưu Q=90m
3
/s, X=450mm 80
8
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
Hình 3. 40: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Tô Lịch Q=90m
3

/s, X=500mm
81

Hình 3. 41: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Lừ Q=90m
3
/s, X=500mm. 81
Hình 3. 42: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Sét Q=90m
3
/s, X=500mm 82
Hình 3. 43: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Kim Ngưu Q=90m
3
/s, X=500mm 82
Hình 3.44: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Tô Lịch Q=90m
3
/s, X=575mm. 83
Hình 3. 45: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Lừ Q=90m
3
/s, X=575mm. 83
Hình 3. 46: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Sét Q=90m
3
/s, X=575mm 84
Hình 3. 47: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Kim Ngưu Q=90m
3
/s, X=575mm 84
Hình 3.48: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Tô Lịch Q=145m
3
/s, X=450mm. 86
Hình 3. 49: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Lừ Q=145m
3
/s, X=450mm. 86

Hình 3. 50: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Sét Q=145m
3
/s, X=450mm 87
Hình 3.51: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Kim Ngưu Q=145m
3
/s, X=450mm
87

Hình 3.52: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Tô Lịch Q=145m
3
/s, X=500mm. 88
Hình 3. 53: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Lừ Q=145m
3
/s, X=500mm. 88
Hình 3. 54: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Sét Q=145m
3
/s, X=500mm 89
Hình 3. 55: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Kim Ngưu Q=145m
3
/s, X=500mm
89

Hình 3. 56 : Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Tô Lịch Q=145m
3
/s, X=575mm. 90
Hình 3. 57: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Lừ Q=145m
3
/s, X=575mm. 90
Hình 3. 58: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Sét Q=145m
3

/s, X=575mm 91
Hình 3. 59: Kết quả mô phỏng mức nước trong sông Kim Ngưu Q=145m
3
/s, X=575mm
91





9
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
MỞ ĐÀU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hà Nội nằm ở phía Tây Bắc của vùng Châu thổ Sông Hồng, với đặc điểm địa
hình là một vùng đất rộng lớn, thấp và bằng phẳng. Bởi vậy úng ngập ở Hà Nội xảy
ra thường xuyên, gây hậu quả nghiêm trọng. Khi có mưa lớn với lượng mưa một
ngày khoảng trên 100 mm Hà Nội đã có 70 ÷ 80 điểm úng ngập, trong đó có 24
điểm bị úng ngập trầm trọng, thời gian ngập thường kéo dài từ 2 ÷ 24 giờ, một số
nơi nơi ngập đên 2, 3 ngày. Độ sâu ngập nước trung bình từ 0,6 ÷ 0,8 m. Nguyên
nhân gây ra ngập lụt là do:
a) Lưu lượng dòng chảy của sông và mương không phù hợp.
b) Hệ thống thoát nước ở một số nơi không đầy đủ và phù hợp. Để khắc phục
tình trạng này Hà Nội đã và đang triển khai Dự án thoát nước cải tạo môi trường.
Nội dung chính của quy hoạch tổng thể thoát nước cho khu vực mà dự án đề cập là:
- Thoát nước thải:
+ Xây dựng và cải tạo hệ thống thu nước thải.
+ Xây dựng trạm xử lý nước thải và các phương tiện tách nước khỏi bùn.
+ Xây dựng công trình cải tạo nước hồ.
- Thoát nước mưa:

+ Xây dựng trạm bơm tiêu với công suất 90 m
3
/s bơm ra sông Hồng, vị trí
trạm đặt tại xã Yên Sở, huyện Thanh Trì.
+ Xây dựng hồ Yên Sở trước Trạm bơm với dung tích điều hoà 4.700.000 m
3
.
+ Cải tạo hệ thống sông, kênh tiêu trong lưu vực. Xây dựng 2 cửa điều tiết
tại các cửa cống của Hồ Tây.
+ Xây dựng lại một số cầu cống trên các tuyến sông, mương thoát nước để
đảm bảo khẩu diện.
Trong đó lưu vực tiêu của trạm bơm Yên Sở, có diện tích 7.753 ha, ngoài ra
còn có 847 ha của lưu vực Hồ Tây. Đây là lưu vực nội thành cũ của Hà Nội, bao
gồm diện tích các quận: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng và một phần
diện tích của các quận huyện Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Thanh
10
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
Trì. Ở lưu vực này đã được đầu tư xây dựng với 2 dự án lớn về thoát nước:
- Dự án thoát nước Hà Nội giai đoạn 1 (kinh phí 2.700 tỷ đồng) đã hoàn
thành và đưa vào sử dụng các công trình bao gồm: cụm công trình đầu mối trạm
bơm Yên Sở I, hồ điều hòa Yên Sở; cải tạo 4 sông thoát nước chính Tô Lịch, Lừ,
Sét, Kim Ngưu; cải tạo cầu cống gây thu hẹp dòng chảy trên kênh (10 điểm); xây
dựng các cửa xả và 7 cửa điều tiết; cải tạo, nạo vét, kè mái, tách nước thải các hồ
Giảng Võ, Thiền Quang, Thành Công, Thanh Nhàn; cải tạo và xây dựng 23,9 km
cống thoát nước.
- Dự án thoát nước Hà Nội giai đoạn II (kinh phí 6.314 tỉ đồng) khởi công
tháng 11/2008, dự kiến hoàn thành vào năm 2011. Ngoài việc nâng lưu lượng thiết
kế trạm bơm Yên Sở lên 90 m
3
/s còn cải tạo kênh thoát nước, trong đó cải tạo thay

thế cầu trên sông Tô Lịch, hạ lưu các sông Kim Ngưu, Lừ, Sét, hồ nội thành Hào
Nam, Đống Đa, Phương Liệt, Khương Trung, Hố Mẻ và Tân Mai, các hồ điều hòa
Linh Đàm, Định Công, Đầm Chuối, Hạ Đình. Dự án được thiết kế chống úng cho
Hà Nội trong lưu vực sông Tô Lịch với tần suất mưa 10% ứng với lượng mưa 2
ngày lớn nhất tần suất 10% là 310 mm.
Theo quyết định số 917/QĐ-TTg ngày 01/7/2009 của Chính phủ phê duyệt
quy hoạch tiêu nước hệ thống Sông Nhuệ, thì trong tương lai còn xây dựng thêm
trạm bơm Yên Sở III với lưu lượng thiết kế 55 m
3
/s, nâng tổng lưu lượng thiết kế
trạm bơm Yên Sở lên 145 m
3
/s.
Như vậy, đặt ra một vấn đề cần nghiên cứu là đánh giá khả năng dẫn nước của
các đường dẫn, đặc biệt là các trục tiêu chính (sông Tô Lịch, sông Lừ, sông Sét và sông
Kim Ngưu) khi tăng lưu lượng thiết kế của tr
ạm bơm với các quy mô khác nhau.
Những vấn đề trên chính là lí do ra đời đề tài “Nghiên cứu đánh giá khả năng
tải nước của hệ thống đường dẫn trong lưu vực tiêu trạm bơm Yên Sở”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu cơ bản của đề tài là nghiên cứu đánh giá khả năng tải nước của hệ
thống đường dẫn trong lưu vực tiêu trạm bơm Yên Sở, cụ thể:
- Đánh giá khả năng tiêu úng của trạm bơm Yên Sở khi tăng lưu lượng thiết kế
11
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
của trạm bơm với các quy mô khác nhau.
- Đánh giá khả năng dẫn nước của hệ thống đường dẫn để đề xuất các giải
pháp thay đổi hợp lý.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trung tâm thủ đô Hà Nội được bao quanh bởi sông Hồng ở phía Bắc và phía

Đông, sông Kim Ngưu hạ ở phía Nam và sông Tô Lịch ở phía Tây, với tổng diện
tích 7.750 hecta (bao gồm cả Hồ Tây) và bao gồm toàn bộ các quận Ba Đình, Đống
Đa, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Hoàng Mai và một số khu vực ở các quận ngoại
thành Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân và Thanh Trì. Trong nội thành Hà Nội một số
hồ chính đã được cải tạo ở giai đoạn I của dự án thoát nước Hà Nội như hồ điều hòa
Yên Sở, Hồ Giảng Võ, Thanh Nhàn và Thiền Quang, và một số các hồ nhỏ nằm rải
rác giữa các hồ chính này. Ba nhánh sông chính là sông Lừ, sông Sét và sông Kim
Ngưu thượng, chảy qua vùng Dự án theo hướng Bắc Nam và đổ ra sông Tô Lịch và
sông Kim Ngưu hạ. Điểm hợp dòng của tất cả các sông là khu vực Yên Sở.
+ Đối tượng nghiên cứu là hệ thống tiêu Hà Nội, lưu vực tiêu Yên Sở.
+ Phạm vi nghiên cứu là các đặc tính của hệ thống đường dẫn (cao trình, kích
thước, hình dạng mặt cắt, độ nhám, )
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu tổng quan về hệ thống thoát nước Hà Nội, thu thập các tài liệu
về các dự án thoát nước Hà Nội đã và đang thực hiện, các dự kiến phát triển hệ
thống thoát nước theo các quy hoạch (đô thị, thủy lợi ) lợi mới.
- Nghiên cứu tổng quan về các phương pháp tính toán tiêu nước cho các
vùng nông nghiệp và đô thị hiện nay.
- Lựa chọn phương pháp tính toán và mô phỏng hệ thống thoát nước của đối
tượng nghiên cứu.
- Phân tích đánh giá khả năng dẫn nước của hệ thống đường dẫn với các trường
hợp (hoặc kịch bản) khác nhau về quy mô trạm bơm đầu mối, mức đảm bảo
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thu thập và phân tích các số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, như: các
12
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
phương pháp tính toán tiêu nước cho các khu vực, điều kiện tự nhiên, xã hội của
đối tượng nghiên cứu.
- Sử dụng các phần mềm tiên tiến trong việc giải các bài toán phân tích thuỷ
lực, thuỷ văn, chất lượng nước.

- Sử dụng các lý thuyết của các môn khoa học về: toán, thuỷ lực, thuỷ nông,
máy bơm và trạm bơm, cấp thoát nước,… trong các phần nghiên cứu liên quan.

13
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN HỆ VỀ HỆ THỐNG TIÊU THOÁT NƯỚC
CỦA LƯU VỰC TIÊU YÊN SỞ.
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN.
1.1.1 Vị trí địa lý
Thành phố Hà Nội nằm tại trung tâm vùng đồng bằng Bắc Bộ, ở vị trí trong
khoảng từ 20°25' đến 21°23'vĩ độ Bắc, 105°15'đến 106°03' kinh độ Đông
Vùng phụ trách tiêu của Trạm bơm Yên Sở là khu vực nội thành và một phần
diện tích 2 huyện ngoại thành là Từ Liêm, Thanh Trì, thuộc khu vực Nam Hà Nội.
Có diện tích 7.750 ha. Giới hạn của vùng này như sau:
- Phía Bắc và Đông Bắc giáp sông Hồng
- Phía Tây giáp lưu vực sông Nhuệ
- Phía Nam giới hạn bởi sông hạ Kim Ngưu.
1.1.2. Đặc điểm địa hình
1.1.2.1. Địa hình chung của Hà Nội
Địa hình cơ bản của Hà Nội là đồng bằng. Riêng huyện Sóc Sơn và một phần
huyện Đông Anh có địa hình gò đồi. Ở Hà Nội có nhiều điểm trũng. Việc đắp đê
ngăn lũ sông Hồng từ cách đây hàng trăm năm dẫn tới việc các điểm trũng do sông
Hồng không tiếp tục được phù sa bồi lấp và như vậy nền đất vẫn trũng cho đến tận
ngày nay. Còn ở Sóc Sơn vẫn còn những điểm trũng xen kẽ với gò đồi.
Hà Nội còn có nhiều ao, hồ, đầm là vết tích của con sông Hồng trước đây đã
đi qua. Ở huyện Thanh Trì và Hoàng Mai có nhiều hồ lớn và nông, trong đó có hồ
Linh Đàm và hồ Yên Sở. Trước khi đắp đê, sông Hồng hay đổi dòng chảy, khiến
cho một số đoạn sông bị cắt riêng ra thành hồ lớn và sâu. Tiêu biểu cho loại hồ này
là Hồ Tây. Hồ Hoàn Kiếm từng là một hồ rất rộng, nhưng thời thuộc Pháp đã bị lấp

tới hơn một nửa. Các hồ Giảng Võ, hồ Ngọc Khánh, hồ Thủ Lệ trước kia thông
nhau, nay bị lấp nhiều chỗ và bị chia cắt thành các hồ riêng biệt.
Ngoài sông Hồng, còn có các sông nhỏ nội địa như sông Tô Lịch, sông Lừ,
sông Sét, sông Kim Ngưu v.v Các sông này bị tình trạng lấn chiếm, đổ phế thải
hai bên bờ, cũng như bùn đất theo nước thải chảy xuống làm cho hẹp lại và nông.
14
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
Hiện Hà Nội đang thực hiện các dự án "xanh hóa" các con sông của mình với các
biện pháp như kè bờ, nạo vét, xây dựng hệ thống lọc nước thải trước khi đổ xuống
sông. Có con sông đã mất hẳn, như sông Ngọc Hà từng chảy qua Hoàng thành.
1.1.2.2. Địa hình của vùng trạm bơm Yên Sở phụ trách
Nhìn chung toàn khu vực mà Trạm bơm Yên Sở phụ trách tiêu thấp dần từ
Bắc xuống Nam. Cao độ tuyệt đối dao động từ +3 ÷ +11 m, phổ biến từ +4 ÷ +6 m.
Mặt đất tự nhiên khu vực không bằng phẳng, nơi cao nơi thấp xen nhau, tuy nhiên
ta vẫn có thể phân được những vùng cao và vùng thấp.
Vùng nội thành, nói chung địa hình khá bằng phẳng, có dạng bát úp đan xen,
độ dốc trung bình 0,0003, khá bất lợi cho việc tiêu thoát nước bề mặt.
Vùng nội thành và huyện Từ Liêm ở phía Tây Bắc và Bắc khu vực là hai
vùng cao. Cao độ phổ biến ở hai vùng này từ +5 ÷ +7 m. Phía Nam và Đông Nam
có cao độ phổ biến dưới +5 m là nơi thấp nhất ở nội thành. Mặt đất vùng nội thành
còn có xu hướng hơi dốc theo hướng từ phía sông Hồng về phía sông Tô Lịch.
Vùng Từ Liêm có cao độ phổ biến +6 ÷ +7 m ở phía Bắc đường 11A và +5 ÷ +6 m
ở phía Nam đường 11A, khu vực thấp cục bộ thuộc địa phận Phú Đô (giáp sông
Nhuệ) có cao độ khoảng +4,3 ÷ +5,5 m. Mặt đất vùng Từ Liêm có xu thế thấp dần
từ Bắc xuống Nam, ngoài ra còn có 2 hướng dốc phụ là từ phía sông Nhuệ về phía
sông Tô Lịch và từ phía sông Hồng về phía sông Nhuệ.
Vùng Thanh Trì ở phía Nam khu vực là một vùng thấp, cao độ phổ biến +4 ÷
+5 m. Địa hình thấp dần theo hướng Đông Bắc xuống Tây Nam. Hai xã Đông Mỹ,
Vĩnh Quỳnh ở phía Đông Nam và Tây Nam Thanh Trì có cao độ phổ biến +3 ÷ +4
m là hai nơi thấp nhất ở Thanh Trì cũng như toàn khu vực. Mặt đất vùng Thanh Trì

hết sức lồi lõm, có những nơi tạo thành lòng chảo, lòng máng như ở địa phận xã
Tân Triều, Hoàng Liệt. Các dải đất thấp từ +4 ÷ +4,5 m thường phân bố dọc các
sông ngòi nội địa như sông Kim Ngưu, sông Sét, sông Lừ. Cao độ +4,5 ÷ +5m tập
trung chủ yếu ở các khu ven nội thành. Phần cao nhất ở vùng Thanh Trì là phía
Đông Bắc thuộc địa phận các xã Khương Đình, Định Công có cao độ phổ biến là
+5,5 ÷ +6m. Phần đất cao này còn tiếp tục kéo dài theo dòng Tô Lịch cũ về đến tận
15
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
Tứ Hiệp, Ngũ Hiệp và đến đây cao độ chỉ còn +4,7 ÷ +5m. Một điểm đặc biệt ở
vùng Thanh Trì là có nhiều đầm hồ, ao lớn tập trung ở Pháp Vân, Linh Đàm và dọc
đê Yên Sở, Tứ Hiệp.
Bảng 1.1: Phân bố cao độ vùng Thanh Trì
Tổng (ha) +3,5
3,5 ÷ 4 4 ÷ 4,5 4,5 ÷ 5 5 ÷ 5,5 5,5 ÷ 6 ≥ 6
6082 541 465 1372 1324 1430 453 497
100% 9% 8% 22% 22% 24% 7% 8%
Bảng 1.2: Phân bố cao độ vùng Từ Liêm
Tổng
(ha)
< 4,5
4,5 ÷
5,0
5,0 ÷
5,5
5,5 ÷
6,0
6,0 ÷
6,5
6,5 ÷
7,0

7,0 ÷
7,5
7,5 ÷
8,0
8,0 ÷
8,5
≥ 8,5
5000 140 220 1020 1130 1070 710 268 222 126 94
100% 3% 4% 20% 23% 21% 14% 5% 4% 3% 2%
Ngoài những đặc điểm lớn trên đây khu vực Nam Hà Nội còn bị một hệ
thống sông ngòi nội địa, đường sá giao thông phân cắt làm nhiều mảnh, nhà máy cơ
quan ngày một nhiều thêm làm cho địa vật khu vực thêm phức tạp.
Xét về thuỷ thế khu vực này bị kẹp bởi sông Hồng và sông Nhuệ. Mặt đất
khu vực thấp hơn mực nước sông Hồng mùa lũ trung bình +4 ÷ +6m. Mực nước
sông Nhuệ tuy có thấp hơn một số khu cao trong khu vực nhưng lại cao hơn mực
nước yêu cầu tiêu tự chảy ở cửa ra khu vực (chủ yếu là cửa Thanh Liệt). Các yếu tố
trên tạo nên một thuỷ thế hết sức bất lợi cho khu vực này trong mùa mưa lũ.
1.1.3. Địa chất và địa chất thuỷ văn
Hà Nội được xây dựng trên nền đất phù sa. Các lỗ khoan thăm dò địa chất và
các giếng khoan khai thác nước ngầm cho thấy cấu tạo địa chất từ trên xuống dưới
gồm các lớp sau:
- Sét pha và đát sét lẫn cát dày 2÷16 m
- Bùn hữu cơ - Bùn cát dày 1,3÷6 m
- Tầng cát đá cuội, đá dăm hạt to dày 50÷90 m
16
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
Lớp sét và cát phía trên bề mặt kết hợp với địa hình bằng phẳng, khi mưa to
dẫn đến sự xuất hiện “nước ngầm tầng mặt”. Cát và đá cuội, ở độ sâu 90 m là tầng
ngậm nước dồi dào nhất. Tầng nước ngầm này có liên hệ mật thiết với sông Hồng.
Mực nước xuất hiện trong các giếng khoan địa chất thường ở cao độ +1,5÷+2,6

m. Tại khu vực Hồ Tây, cao độ mực nước ngầm là +6 m, tầng chứa nước dày 6÷12 m.
1.1.4. Đất đai, thổ nhưỡng
Diện tích đất đai khu vực nghiên cứu qua tài liệu của cơ quan thống kê các
huyện và Thành phố Hà Nội và đối chiếu đo đạc qua bản đồ như sau:
Vùng nội thành: 3.784 ha.
Vùng Từ Liêm: 886 ha.
Vùng Thanh Trì: 2.490 ha.
Hồ Tây: 590 ha.
Toàn khu vực: 7.750 ha.
Diện tích đất đai cũng như diện tích canh tác vùng Thanh Trì, vùng Từ Liêm
qua các năm không ổn định do nội thành ngày càng phát triển. Có thể thấy qua vài
số liệu thống kê sau về diện tích nội thành:
Thời thuộc Pháp: 1.008 ha (Tài liệu lưu Viện Quy hoạch TP Hà Nội)
Năm 1960: 3.737 ha.
Năm 1974: 4.057 ha.
Năm 1994: 4.723 ha.
Năm 1995: 5.836 ha.
và theo quy hoạch tổng thể:
Năm 2000: 6.982 ha.
Năm 2010: 8.000 ÷ 8.500 ha.
1.1.5. Đặc điểm khí tượng thuỷ văn
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Khí tượng - Thuỷ văn, Hà Nội có:
- Nhiệt độ trung bình nhiều năm là 23,6
0
C;
- Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất 30,3
0
C, tháng lạnh nhất 16,8
0
C;

- Độ ẩm trung bình nhiều năm là 83%;
17
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
- Hướng gió thịnh hành là Đông Bắc vào mùa khô và Đông Nam vào mùa mưa.
- Tốc độ gió trung bình trong Thành phố trước năm 1985 là 2 m/s, sau năm
1985 là 1,5 m/s.
Theo con số thống kê của Tổng cục Khí tượng - Thuỷ văn thì lượng mưa bình
quân hàng năm là 1.680 mm, số ngày mưa khoảng 142 ngày/năm, cá biệt có những
năm có lượng mưa lớn đến 2.600 ÷ 2.800 mm, lượng mưa chủ yếu tập trung trong
mùa mưa từ tháng V đến tháng X hàng năm. Lượng mưa trong mùa mưa chiếm 70 ÷
80% tổng lượng mưa cả năm, 3 tháng VII, VIII, IX thường chiếm 70 ÷ 80% lượng
mưa trong mùa mưa, và có tới 8 tháng có số ngày mưa lớn hơn 10 ngày. Các tháng
mùa khô có lượng mưa chỉ chiếm 15 ÷ 20% lượng mưa cả năm. Trong mùa mưa,
lượng mưa lớn thường tập trung trong các nhóm ngày max gây nên hiện tượng thừa
nước, nếu không tiêu kịp sẽ gây ra úng ngập cục bộ và có thể trên diện rộng.
Theo tài liệu của Cục Khí tượng thủy văn, với liệt quan trắc mưa tự ghi từ
1960 ÷ 1997. Kết quả tính toán lượng mưa và cường độ mưa lớn nhất thời đoạn ứng
với các tần suất như trong bảng 2.3 và bảng 2.4.
Bảng 1. 3 Lượng mưa lớn nhất thời đoạn ứng với tần suất thiết kế (Trạm Láng, Hà Nội)
Thời
đoạn
(phút)
Lượng mưa (mm) ở các thời đoạn ứng với
tần suất P (%) và chu kỳ lặp lại T (năm)
1(%)
2(%)
5(%)
10(%)
20(%)
50(%)

100
50
20
10
5
2
10
39,5
36,6
32,7
29,7
26,7
22,4
15
47,3
44,4
40,4
37,2
33,9
28,7
Thời
đoạn
(phút)
Lượng mưa (mm) ở các thời đoạn ứng với
tần suất P (%) và chu kỳ lặp lại T (năm)
1(%)
2(%)
5(%)
10(%)
20(%)

50(%)
30
77,7
71,6
63,6
57,5
51,4
43,2
60
134,4
121,6
104,5
91,5
78,2
59,3
90
166,4
148,6
125,2
107,5
89,7
65,3
120
198,7
175,6
145,5
122,9
100,4
70,2
240

272,1
229,8
178,0
142,53
111,1
78,6
480
371,0
311,8
238,7
177,9
141,9
92,2
720
411,5
344,0
261,4
204,8
154,7
119,5
1440
550,9
454,4
337,3
258,0
188,6
120,7
18
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
Bảng 1. 4 Cường độ mưa lớn nhất thời đoạn ứng với tần suất thiết kế (Trạm Láng - Hà Nội)

Thời
đoạn
(phút)
Cường độ mưa (mm/h) các thời đoạn ứng với
tần suất P (%) và chu kỳ lặp lại T (năm)
1(%)
2(%)
5(%)
10(%)
20(%)
50(%)
100
50
20
10
5
2
10
237,0
219,6
196,2
178,2
160,2
134,4
15
189,2
177,6
161,6
148,8
135,6

114,8
30
155,4
143,2
127,2
115,0
102,8
86,4
60
134,4
121,6
104,5
91,5
78,2
59,3
90
110,9
99,1
83,5
71,7
59,8
43,5
120
99,4
87,8
72,8
61,4
50,2
35,1
240

68,0
57,4
44,5
35,60
27,8
19,6
480
46,4
39,0
29,8
23,5
17,7
11,5
720
34,3
28,7
21,8
17,1
12,9
10,0
1440
23,0
18,9
14,0
10,8
7,8
5,0
Đối với khu vực thì sông Hồng và sông Nhuệ là 2 con sông ngoại địa. Một số
đặc điểm của 2 con sông này được mô tả như sau:
+ Sông Hồng bao quanh khu Nam Hà Nội từ Bắc xuống Nam, mực nước

sông dao động lớn từ +2 ÷ +12m. Theo số liệu đo đạc của trạm thuỷ văn Hà Nội,
với liệt tài liệu từ 1962 ÷ 1992, tính toán được mực nước theo thời đoạn 1,3,5,7
ngày max với tần suất p = 10% như bảng sau:
Bảng 1. 5. Bảng mực nước lớn nhất sông Hồng tại Hà Nội, tần suất p = 10%
Tần suất
1 ngày
3 ngày
5 ngày
7 ngày
P= 10%
12,14
11,99
11,77
11,55
Chế độ nước của sông Hồng trong năm cũng như trong nhiều năm biến động rất
lớn. Mực nước thấp nhất và mực nước cao nhất trong năm theo liệt tài liệu 70 năm
ở trạm Hà Nội chênh nhau 9 ÷ 10m. Lưu lượng lớn nhất (23.500m
3
/s) và lưu lượng
nhỏ nhất (380 m
3
/s) chênh nhau gấp 61 lần.
Vận tốc lũ lớn nhất tại Hà Nội thường từ 2 ÷ 2,5 m/s và thường xảy ra vào
nửa cuối tháng VII và tháng VIII. Độ chênh lệch mực nước sông Hồng khi có lũ so
với địa hình Hà Nội từ 4 ÷ 6m luôn đe doạ gây úng ngập Thành phố. Trận lũ lịch sử
xảy ra ngày 22/8/1971, khi đó mực nước sông Hồng tại Hà Nội đo được là 14,13 m,
19
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
cao hơn địa hình bình quân Thành phố gần 9m. Về mùa khô, mực nước thấp nhất là
20 và hay xuất hiện vào tháng III, tháng IV.

+ Sông Nhuệ bắt nguồn từ cống lấy nước Liên Mạc (lấy nước từ sông Hồng)
chảy qua địa phận huyện Từ Liêm rồi đi xuống phía Nam qua các cống đập lớn Hà
Đông, Đồng Quan, Nhật Tựu và kết thúc tại cống tiêu Lương Cổ (tiêu vào sông
Đáy). Cao trình đáy sông thay đổi từ +0,5 m đến -0,3 m. Chiều rộng đáy từ 40 ÷
50m. Chiều dài sông 74 km. Các cống đập Hà Đông, Đồng Quan, Nhật Tựu có tác
dụng điều tiết khi tưới nước.
Hiện tại sông Nhuệ là trục tiêu chính cho khu Nam Hà Nội, đón nhận toàn bộ
nước mưa, nước thải sinh hoạt và công nghiệp của Hà Nội qua đập Thanh Liệt. Mực
nước sông Nhuệ tại Hà Đông cao nhất là 5,5m. Về mùa mưa, mực nước sông Nhuệ
tại hạ lưu đập Thanh Liệt có xu hướng tăng lên theo các năm.
Cụm cống đập Thanh Liệt là công trình đầu mối tiêu tự chảy tranh thủ của hệ
thống sông Tô Lịch đổ ra sông Nhuệ, qua nhiều lần tu bổ cải tạo mở rộng, đến nay
cụm cống Thanh Liệt gồm 3 cống lớn.
Về mùa mưa, mực nước sông Nhuệ tại hạ lưu đập Hà Đông thường cao từ +4,6
m ÷ +5,0 m, đôi khi tới 5,5 m. Vì thế nước có thể chảy ngược từ sông vào một số vùng
trũng ven đô Hà Nội, sông Nhuệ sẽ không còn khả năng thoát nước cho Hà Nội nữa.
Theo liệt tài liệu quan trắc mực nước ở trạm Hà Đông (sông Nhuệ) thì biến
động mực nước trong mùa lũ ở hạ lưu cống Hà Đông từ 4,92 ÷ 0,65 m, ở thượng
lưu cống Hà Đông t
ừ 0,99 ÷ 5,63 m. Qua tính toán thuỷ văn mực nước ứng với tần
suất thiết kế ở sông Nhuệ như sau:
Bảng 1. 6 Mực nước sông Nhuệ (m) (liệt tính 1957 - 1977)
Vị trí
Mô hình
1 ngày max
3ngày max
5 ngày max
7 ngày max
T.lưu cống
H. Đông

P = 10%
P = 5%
5,26
5,48
5,18
5,31
5,05
5,20
4,90
5,00
T.lưu cống
H. Đông
P = 10%
P = 5%
4,86
5,00
4,83
4,96
4,73
4,85
4,68
4,92
Trong nội địa khu vực có 4 con sông: Tô Lịch, Lừ, Sét và Kim Ngưu. Các
sông này là nơi nhận toàn bộ lượng nước thải của Hà Nội nên mực nước và lưu
20
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
lượng của chúng phụ thuộc vào lưu lượng nước thải xả vào đó, và trạng thái mực
nước của sông Nhuệ. Còn khi có mưa thì chúng là các trục tiêu chính của khu vực
(vừa dẫn nước, vừa điều tiết nước).
1.2. TÌNH HÌNH DÂN SINH KINH TẾ.

1.2.1. Dân số
Hà Nội có 9 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành. Diện tích tự nhiên là
920,97 km². Dân số hiện nay (năm 2007) là 3.398.889 người, trong đó nông thôn
chiếm 34,7%, thành thị chiếm 65,3%, mật độ 3.347 người/km².
Bảng 1. 7 Danh sách các đơn vị hành chính Hà Nội
Tên quận / huyện
Đơn vị trực thuộc
Diện tích (km²)
Dân số
Các quận
Quận Ba Đình
14 phường
9,224
228.352
Quận Cầu Giấy
12 phường
12,04
147.000
Quận Đống Đa
21 phường
9,96
352.000
Quận Hai Bà Trưng
20 phường
14,6
378.000
Quận Hoàn Kiếm
18 phường
5,29
178.073

Quận Hoàng Mai
14 phường
41,04
216.277
Quận Long Biên
14 phường
60,38
170.706
Quận Tây Hồ
8 phường
24
115.163
Quận Thanh Xuân
11 phường
9,11
185.000
Cộng các Quận
132 phường
185,64
1.979.571
Các huyện
Huyện Đông Anh
23 xã và 1 thị trấn
182,3
276.750
Huyện Gia Lâm
20 xã và 2 thị trấn
114
205.275
Huyện Sóc Sơn 25 xã và 1 thị trấn 306,51 254.000

Huyện Thanh Trì
24 xã và 1 thị trấn
98,22
241.000
Huyện Từ Liêm
15 xã và 1 thị trấn
75,32
240.000
Cộng các huyện
107 xã và 6 thị trấn
776,35
1.217.025
21
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế
Tổng sản phẩm nội địa (GDP) của Hà Nội khoảng 5,15 tỷ USD (năm 2007)
chiếm 8,4% GDP của cả nước. Nền kinh tế của Hà Nội từ sau sự bùng nổ cải cách
kinh tế năm 1989 đã tăng trưởng với tốc độ nhanh chóng chưa từng thấy, bình quân
GDP của Hà Nội tăng 11,8% mỗi năm.
Một số thành tựu kinh tế năm 2007 so với 2006:
- GDP tăng 12,07%; công nghiệp tăng 21,4%; giá trị sản xuất nông, lâm, thủy
sản tăng 2,44%;
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 21,9%;
- Xuất khẩu tăng 22% (mức tăng bình quân giai đoạn 2000-2005 là 15,3%);
- Hàng hóa vận chuyện tăng 8,4%;
- Vốn đầu tư toàn xã hội tăng 22%; thu ngân sách tăng 19,2%;
- Tổng vốn huy động tăng 36% lên 341,7 ngàn tỷ.
- Chỉ chiếm 3,9% dân số và 0,3% diện tích lãnh thổ, Hà Nội đóng góp 8,4%
vào GDP cả nước, 8,3% kim ngạch xuất khẩu, 8,2% sản xuất công nghiệp,
10,2% vốn đầu tư xã hội, 14,1% vốn đầu tư nước ngoài đăng ký, 14,9% thu

NSNN.
- GDP bình quân đầu người Hà Nội khoảng 24,2 triệu đồng/năm (2007).
1.2.3. Phương hướng phát triển kinh tế
Căn cứ vào quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội đến năm 2010 của Thành phố
Hà Nội thì cơ cấu kinh tế sẽ theo hướng phát triển công nghiệp và dịch vụ là chủ
yếu (với 34% và 52% GDP).
Thời gian tới, thành phố Hà Nội sẽ tiếp tục chuyển mạnh cơ cấu kinh tế theo
hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, phát triển các ngành, các lĩnh vực và
sản phẩm công nghệ cao. Đồng thời, phát triển công nghiệp có chọn lọc, ưu tiên
phát triển các ngành: tự động hoá, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, tập
trung phát triển các ngành và nhóm sản phẩm có lợi thế, thương hiệu.
Bên cạnh đó, thành phố cũng phát triển thêm và cải tạo chất lượng các ngành
dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ chất lượng cao như: công nghệ thông tin, bưu chính viễn
22
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
thông, tài chính, ngân hàng và y tế.
1.2.4. Hướng quy hoạch và phát triển của thành phố
Năm 1994, toàn Thành phố là 92.742 ha, trong đó diện tích đất đai nội thành
là 4.723 ha, đất nông nghiệp là 42.242 ha, còn lại là đất lâm nghiệp, đất chuyên
dùng, đất ở với diện tích 45.777 ha.
Theo quyết định 108/1998/QĐ-TTg ngày 20/6/1988, các nội dung chủ yếu
của Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 như sau:
1. Phạm vi Quy hoạch và định hướng phát triển không gian:
Không gian gồm thành phố Hà Nội Trung tâm và các đô thị xung quanh thuộc
các tỉnh Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và Hưng Yên với bán kính từ 30 đến 50 km.
Hướng phát triển lâu dài của Hà Nội chủ yếu về phía tây, hình thành chuỗi
đô thị Sóc Sơn - Xuân Hoà - Đại Lải - Phúc Yên và các đô thị khác.
3. Quy mô dân số:
Đến năm 2020, dân số Hà Nội và các đô thị xung quanh khoảng 4,5÷5 triệu,
trong đó nội thành là 2,5 triệu và quy mô dân số các đô thị xung quanh 2÷2,5 triệu.

4. Quy hoạch sử dụng đất đai và kiến trúc cảnh quan đô thị:
Chỉ tiêu sử dụng đất đô thị bình quân là 100 m
2
/người, trong đó đất giao
thông là 25 m
2
/người, đất cây xanh, công viên, thể thao là 18 m
2
/người và đất xây
dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng là 5 m
2
/người.
5. Về quy hoạch giao thông và cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Đất xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, bao gồm cả hệ thống giao thông
động và hệ thống giao thông tĩnh, phải đạt tỷ lệ bình quân 25% đất đô thị;
Cải tạo và mở rộng các tuyến quốc lộ hướng vào thành phố: quốc lộ 1, 2, 3,
5, 6, 18 và 32. Xây dựng hoàn chỉnh đường cao tốc Láng - Hoà Lạc;
Hoàn thiện việc xây dựng các tuyến vành đai số 1, số 2 và số 3; đồng thời
cần nghiên cứu để chuẩn bị mở vành đai số 4;
Ngoài các cầu Thăng Long và Chương Dương, xây dựng lại cầu Long Biên,
xây dựng mới cầu Thanh Trì, và các cầu khác qua sông Hồng;
Xây dựng mới đoạn Văn Điển - Cổ Bi (qua cầu Thanh Trì);
23
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
Ưu tiên xây dựng hệ thống đường sắt đô thị để tạo nên những trục chính
mạng lưới vận tải hành khách công cộng, bao gồm cả các tuyến đi trên cao và đi
ngầm.
Mở rộng sân bay Nội Bài. Các sân bay Gia Lâm, Bạch Mai, Hoà Lạc là sân
bay nội địa. Trong tương lai, xây dựng thêm sân bay Quốc tế Miếu Môn.
Tích cực nạo vét, chỉnh trị tiến tới kênh hoá sông Hồng, nâng cấp các cảng

Phà Đen, Khuyến Lương, đồng thời mở thêm các cảng Vạn Kiếp, Thượng Cát.
Gia cố hệ thống đê sông Hồng, đê sông Đáy để ngăn lũ cho khu vực thành
phố Hà Nội trung tâm.
Cấp nước sinh hoạt năm 2010 là 150÷180 lít/người/ngày, với 90% dân số
được cấp nước và đến năm 2020 là 180÷200 lít/người/ngày, với 95 ÷ 100% dân số
được cấp nước. Khai thác hợp lý các nguồn nước dưới đất, bước đầu khai thác
nguồn nước mặt từ hệ thống sông Hồng, sông Đà, sông Cầu, sông Công.
Xây dựng hệ thống thoát nước mưa, bảo đảm mật độ 0,6 đến 0,8 km/km
2
.
Cải tạo và xây dựng hệ thống hồ điều hoà, kết hợp với việc tạo cảnh quan ven hồ,
bảo đảm diện tích hồ bằng 5 đến 7% diện tích lưu vực. Cải tạo, nâng cấp hệ thống
cống chung thoát nước bẩn và nước mưa tại các khu vực nội thành cũ và xây dựng
hệ thống cống thoát nước bẩn riêng tại các khu vực mới xây dựng;
Đến nay, Quy hoạch "108" đã bộc lộ một số điểm chưa phù hợp với nhu cầu
phát triển, và còn chưa tương xứng với tầm vóc một thủ đô của một đất nước gần
100 triệu dân. Vì vậy, năm 2007 dưới sự điều hành của Chỉnh phủ, Quy hoạch
chung Thủ đô đang được điều chỉnh với những nghiên cứu bài bản, có căn cứ khoa
học, có đầy đủ cơ sở lý luận và thực tiễn. Việt Nam đang hợp tác với Nhật Bản
thông qua dự án HAIDEP của JAICA để làm chương trình phát triển tổng thể Thủ
đô, trong đó bao gồm 4 nội dung chính:
- Xem xét, rà soát lại Quy hoạch tổng thể Thủ đô;
- Phát triển giao thông đô thị;
- Các vấn đề về nước và vệ sinh môi trường;
- Nâng cao chất lượng sống trong khu đô thị, nhà ở.
24
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
1.3. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THOÁT NƯỚC CỦA HÀ NỘI
1.3.1. Hiện trạng hệ thống thủy lợi
1.3.1.1. Hệ thống cống thoát nước

Hệ thống cống được xây dựng từ khá lâu, phần lớn nằm trong nội thành
cũ(80%) trong đó khoảng hơn một nửa được xây dựng trước năm 1954, hiện đã bị
xuống cấp nghiêm trọng, không đáp ứng yêu cầu thoát nước.
Tổng số chiều dài cống là 318km, 6002 ga thu nước và 6574 ga thăm. Tỷ lệ
giữa các tuyến cống với chiều dài đường phố còn thấp, vào khoảng 64% và chủ yếu
tập trung ở khu vực nội thành cũ.
1.3.1.2. Hệ thống kênh, sông tiêu thoát.
Tổng số chiều dài kênh tiêu hở của Hà Nội hiện nay là 117 km, tiếp nhận
nước mưa, nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp một cách trực tiếp hay gián
tiếp của Thành phố Hà Nội, nhiều nơi kênh bị lấn chiếm nhiều, dòng chảy bị thu
hẹp. Hiện tại những kênh mương này bị nhiễm bẩn nặng. Về mùa khô vận tốc nước
chảy trong các kênh mương rất thấp: 0,05 ÷ 0,1 m/s.
Hệ thống sông đóng vai trò quan trọng trong việc thoát nước của Thành phố
Hà Nội. Hiện nay, các dòng sông này đã được cải tạo để đạt tiêu chuẩn thiết kế, cải
thiện chế độ dòng chảy và cảnh quan đô thị môi trường nhằm giảm thiểu khả năng
ngập lụt với chu kỳ lặp lại là 10 năm với các thông số sau:
+ Sông Tô lịch: có diện tích 20km
2
, dài 13,5km sông đã đượcc cải tạo, mặt
cắt sông hình thang, rộng trung bình từ 20-45m, sâu 2-3m, hai bờ kề đá. Có 16 cầu
bắc qua sông. Có khả năng thoát nước với lưu lượng 30m
3
/s.
+ Sông Kim ngưu: Có diện tích 17,3km
2
, dài 11,9km sông đã được cải tạo
lát đá hai bên bờ sông mặt cắt rộng trung bình 25-30m, sâu 2 - 4m, có 19 cầu bắc
qua sông, có khả năng thoát nước với lưu lượng 15m
3
/s.

+ Sông sét: Có diện tích lưu vực là 7,1km
2
, dài 6,7km, đã cải tạo lát đá hai
bên bờ sông, mặt cắt rộng trung bình 3 - 4m, có hai cầu, đường bắc qua sông, có
khả năng thoát nước với lưu lượng 8m
3
/s.
25
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
+ Sông Lừ: Có diện tích lưu vực là 10,2km
2
, chiều dài 6,8km, đã cải tạo lát
hai bên bờ sông, sâu trung bình 2-3m, có 5 cầu đường bắc qua sông, có khả năng
thoát nước với lưu lượng 6m
3
/s.
1.3.1.3. Hệ thống hồ ao
Lưu vực có 70 hồ tự nhiên và nhân tạo với diện tích mặt hồ đến 1178,8 ha,
chiếm 15,2% (11,788km
2
/77,5km
2
). Nếu tính cả diện tích các ao nuôi cá của khu
vực Yên Sở (830,4ha) thì tỷ lệ hồ chiếm tới 25,9%. Các hồ này phân bố không đều
trên lưu vực nhưng đóng vai trò điều tiết, cải thiện vi khí hậu, cảnh quan trong đô
thị và góp phần làm sạch một phần nước thải đô thị
1.3.1.4. Cống đầu mối
Cụm cống đập đầu mối Thanh Liệt là cửa ra cho toàn bộ hệ thống tiêu Nam
Hà Nội, đổ nước vào sông Nhuệ. Có lưu lượng xả thiết kế 45 m
3

/s.
Về mùa mưa nước sông Nhuệ đầy lên, nhiều ngày mực nước thượng, hạ lưu
xấp xỉ bằng nhau nên khả năng thoát nước qua đập Thanh Liệt bằng biện pháp tự
chảy bị hạn chế.
Công trình đầu mối trạm bơm Yên Sở: Đây là một tổ hợp công trình bao gồm
kênh dẫn vào, ra; hồ điều hòa và trạm bơm; Hồ điều hòa: Có diện tích hồ là 130ha,
chiếm diện tích đất 203 ha. Mực nước thấp nhất là 1,5m, mực nước cao nhất là 4,5m;
mực nước bình thường là 3,5m.Cao độ bờ hồ 5,1m. Cao độ lòng hồ 0,5m
1.3.1.5. Trạm Bơm Yên sở:
Trạm bơm đầu mối Yên sở giai đoạn 1 có công suất bơm 45m3/s. Giai đoạn
2 có công suất 90m3/s
Kênh Yên sở: Gồm hệ thống kênh dẫn vào và ra trạm bơm với chiều dài
2,1km. Cống qua đê 60m và hai cầu bắc qua kênh dẫn.
- Kênh dẫn chính có công suất 76m3/s
- Kênh dẫn thường có công suất thiết kế 15m3/s
- Kênh xử lý từ trạm bơm công suất 90m
3
/s
Khi mưa to và mực nước tại cửa xả Thanh liệt >= 3,5m thì cửa xả Thanh liệt đóng
lại, toàn bộ nước mưa và nước thải chảy theo kênh dẫn vào trạm bơm Yên Sở để ra

×