Tải bản đầy đủ (.doc) (164 trang)

Đề án đăng ký mở chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.96 KB, 164 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỀ ÁN ĐĂNG KÝ
MỞ CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC
MÃ NGÀNH: 62 31 02 01
Hà Nội, 2015
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BGDĐT Bộ giáo duc và đào tạo
CSĐT Cơ sở đào tạo
ĐH Đại học
GS Giáo sư
KH Khoa học
KHXH Khoa học xã hội
KHXHVN Khoa học xã hội Việt Nam
KTCT Kinh tế chính trị
NCKH Nghiên cứu khoa học
NXB Nhà xuất bản
QĐ Quyết Định
SĐH Sau đại học
TC Tín chỉ
TS Tiến sĩ
TT Thông tư
1
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


ĐỀ ÁN ĐĂNG KÝ
MỞ CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ
2
NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC
MÃ SỐ: 62 31 02 01
I. MỞ ĐẦU
1.1. Giới thiệu cơ sở đào tạo
1.1.1. Về Học viện Khoa học xã hội
Học viện Khoa học xã hội được thành lập theo quyết định số 35/QĐ - TTg
ngày 10 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Học
viện Khoa học xã hội thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam, (nay là Viện Hàn
lâm Khoa học xã hội Việt Nam).
Ngày 10 tháng 03 năm 2010, Chủ tịch Viện KHXHVN đã ký Quyết định số
263/QĐ - KHXH về việc ban hành Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Học viện
Khoa học xã hội thuộc Viện Khoa học xã hộiViệt Nam. Theo đó, Học viện Khoa
học xã hội là cơ sở giáo dục, đơn vị sự nghiệp thuộc Viện Khoa Học xã hội Việt
Nam, hoạt động theo Luật Giáo dục, Luật Khoa học và Công nghệ và các quy
định khác của pháp luật. Học viện Khoa Học xã hội có chức năng đào tạo và cấp
văn bằng thạc sĩ, tiến sĩ về khoa học xã hội; quản lý thống nhất các hoạt động
đào tạo sau đại học của các cơ sở đào tạo thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam,
(nay là Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam); nghiên cứu khoa học; bồi
dưỡng chuyên môn về khoa học xã hội, nhân văn cho cán bộ, công chức, viên
chức; đồng thời tư vấn về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
Đây là cơ sở duy nhất trong nước chỉ tập chung đào tạo những người có
trình độ cao về khoa học xã hội ở hầu hết các ngành khoa học xã hội và nhân
văn. Hiện nay, theo cơ cấu của tổ chức, Học viện có các đơn vị chức năng, có 21
Khoa là: Khoa Triết học; Khoa Luật; Khoa Kinh tế học; Khoa Xã hội học; Khoa
Văn học; Khoa Sử học; Khoa Văn hóa học; Khoa Dân tộc học; Khoa Ngôn ngữ
học; Khoa Tâm lý học; Khoa Hán Nôm; Khoa Tôn giáo học; Khoa Khảo cổ học;
3

Khoa Quốc tế học; Khoa Đông Nam Á học; Khoa Việt Nam học;Khoa phát triển
bền vững; Khoa Chính sách công; Khoa Công tác xã hội; Khoa Phát triển con
người; Khoa Quản trị Doanh nghiệp và 2 tổ Bộ môn là: Bộ môn ngoại ngữ; Bộ
môn Phương pháp nghiên cứu liên ngành. Học viện đã được Bộ Giáo dục và
Đào tạo cho phép đào tạo 66 mã ngành ở trình độ thạc sĩ và tiến sĩ.
1.1.2. Về ngành Chính trị học thuộc Khoa Chính sách công
Ngày 24 tháng 01 năm 2011, Giám đốc Học viện KHXH đã ký Quyết định
số 40/QĐ - HVKHXH về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Khoa Chính sách công thuộc Học viện KHXH. Khoa Chính
sách công chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến
sĩ Chính trị học và những vấn đề liên quan theo kế hoạch đào tạo chung của Học
viện.
Hiện nay ngành Chính trị học thuộc Khoa Chính sách công thuộc Học viện
KHXH có 12 giảng viên cơ hữu có trình độ GS, PGS, Tiến sĩ, có cơ sở vật chất
tốt, đảm bảo đáp ứng nhu cầu đào tạo tiến sĩ khoa học Chính trị học cho các đối
tượng có nhu cầu.
Địa điểm: 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: (04) 3 552 7812. Fax: (844) 3 552 7726.
4
*Ngành Chính trị học thuộc Khoa Chính sách công có các nhiệm vụ
chính sau:
- Cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực đào
tạo những nhà nghiên cứu chính trị học, những nhà quản lý và phân tích chính
trị có trình độ cao.
- Chuyển giao các kết quả nghiên cứu, các lý thuyết và tư tưởng mới về
chính trị học đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Cung cấp các dịch vụ tư vấn chất lượng cao về chính trị học.
*Nghiên cứu khoa học:
Các hướng nghiên cứu chủ yếu:
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học thông qua các chương trình của

Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, các chương trình hợp tác và các
nguồn khác.
- Đi sâu nghiên cứu về các vấn đề lý thuyết và thực tiễn Chính trị học ở
Việt Nam và các nước trên thế giới như:
+ Tìm hiểu những giá trị và sáng tạo lớn trong tư tưởng chính trị Hồ Chí
Minh.
+ Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời đại ngày nay.
+ Tư tưởng chính trị Việt Nam truyền thống và đời sống chính trị Việt
Nam đương đại.
+ Các lí thuyết chính trị tiêu biểu.
+ Chính trị so sánh các quốc gia và khu vực tiêu biểu.
+ Chính trị và phát triển…
*Hợp tác phát triển:
- Ngoài nước:
- Học viện đã thiết lập mối quan hệ và hợp tác trong giáo dục đào tạo và
nghiên cứu khoa học với một số trường, viện nghiên cứu của các nước như Anh,
5
Pháp, với việc trợ giúp và xây dựng chường trình đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ về
Công tác xã hội.
- Học viện đã kí biên bản ghi nhớ thảo luận hợp tác về giáo dục đào tạo và
trao đổi khoa học với trường Đại học Oslo (Na Uy). Hỗ trợ về mặt kỹ thuật cho
dự án “ Quyền con người và phát triển bền vững” thuộc chương trình xây dựng
giáo trình đào tạo thạc sĩ về Quyền con người.
- Học viện ký thỏa thuận hợp tác với ĐH Queenlands, Úc về trao đổi giáo
dục.
- Học viện phối hợp cùng Trung tâm Nhân quyền Na Uy tổ chức hội thảo
“ Tìm hiều nội dung công ước của Liên hợp quốc về Quyền văn hóa, Kinh
tế, Chính trị”.
- Học viện đang thiết lập quan hệ đối tác trao đổi nghiên cứu – giáo dục
với nhiều đại học lớn trên thế giới như: Đại Học Louvain Bỉ, Đại Học

Maastricht (Hà Lan), Đại Học Genevé Thụy Sỹ, ĐH QueenLands (Úc).
- Trong nước:
Ngành Chính trị học thuộc Khoa Chính sách công đã có các mối quan hệ
với các đơn vị trong và ngoài Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam, đặc biệt Khoa sẽ xúc tiến triển khai các chương trình
nghiên cứu, liên kết đào tạo với các đối tác mà Học viện đã ký kết các văn bản
hợp tác: Đại học Trà Vinh, Trường đào tạo Fullbright Việt Nam, Đại học
Huế, Khoa cũng có kế hoạch tăng cường hợp tác với các đối tác chiến lược
quan trọng, nhất là với các Tập đoàn kinh tế của cả nhà nước nhằm chuẩn bị sẵn
nguồn lực để có sự đột phá vào những năm sau đó.
1.2. Lý do đăng ký mở ngành đào tạo Tiến sĩ Chính trị học
1.2.1. Nhu cầu đạo tạo của ngành
Hiện nay, trong kỷ nguyên toàn cầu, việc hội nhập với thế giới là tất yếu.
Vận mệnh của quốc gia, dân tộc ngày càng gắn chặt với những quyết định chính
trị, do đó vai trò của chính trị ngày càng quan trọng, đòi hỏi phải có những hiểu
6
biết về những lý thuyết chính trị mới trên thế giới để vận dụng sáng tạo và phù
hợp với thực tiễn nước ta. Hơn nữa, quá trình toàn cầu hóa diễn ra nhanh chóng
đang đòi hỏi sự nỗ lực phối hợp hành động giữa nhiều quốc gia với những chính
sách chung.
Qua nghiên cứu thực tiễn vận dụng Chính trị học ở Việt Nam, có thể thấy nhiều
chính sách chưa được xây dựng một cách khoa học, có chính sách chưa được người
dân và doanh nghiệp ủng hộ cao. Nguyên nhân là do các đường lối, chính sách còn
thiếu bằng chứng và sự phân tích khoa học dưới góc độ chính trị học.
Để nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả Chính trị học trong đời sống xã
hội, chúng ta cần có một đội ngũ những nhà nghiên cứu Chính trị học, những
nhà quản lý và phân tích chính trị có trình độ cao (Thạc sĩ, Tiến sĩ). Tuy nhiên
hiện nay nguồn nhân lực trong lĩnh vực ngành nghề này còn thiếu về số lượng
và còn yếu về chất lượng, chưa đáp ứng được những yêu cầu của xã hội.
Do đó, việc học tập, nghiên cứu, đào tạo và nắm vững khoa học chính trị để

nâng cao chất lượng hoạt động của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền, các
tổ chức chính trị - xã hội là một yêu cầu ngày càng bức thiết. Trên thực tế, ngành
Chính trị học đã được các trường đại học lớn thuộc các nước phát triển trên thế giới
như: Mỹ, Anh, Úc, Canada, Bỉ, Pháp, Đức, Hà Lan rất ưu tiên đào tạo. Tuy nhiên,
ở nước ta hiện nay ngành chính trị học mới được một số trường Đại học như trường
Đại học Khoa học xã hội nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Khoa học
xã hội nhân văn – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Vinh, Học
viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Báo chí và Tuyên truyền đào tạo
ở bậc đại học và bậc thạc sĩ. Còn ở bậc Tiến sĩ thì hiện nay ở Việt Nam mới có
Viện Chính trị học thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh là cơ sở duy
nhất đào tạo trình độ tiến sĩ Chính trị học. Như vậy, việc đào tạo trình độ tiến sĩ
Chính trị học hiện chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
7
Những năm qua, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam với chức năng
nghiên cứu khoa học xã hội và khoa học nhân văn, đã có những đóng góp đáng
kể trong việc nâng cao chất lượng hoạt động của Đảng, Nhà nước và các cấp
chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam đã có rất nhiều đề tài khoa học liên quan đến ngành chính trị học đã được
nghiệm thu đạt loại xuất sắc như: Đề tài “Mối quan hệ giữa dân chủ và phát
triển: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”; Đề tài “Tổ chức bộ máy nhà nước
trung ương ở một số quốc gia Châu Âu (Pháp, Đức, Thụy Điển)”; Đề tài
“Định hướng chính trị đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2011-
2020”; Đề tài: “Xung đột xã hội và đồng thuận xã hội trong quá trình phát
triển xã hội và quản lý phát triển xã hội: cơ sở lý luận và thực tiễn”; Đề tài:
“Cơ sở lý luận và thực tiễn của sự hình thành và phát triển xã hội dân sự
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” Đây là
những minh chứng cụ thể cho năng lực nghiên cứu và giảng dạy trình độ tiến sĩ
ngành Chính trị học của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Học viện KHXH thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam là cơ sở
đào tạo hàng đầu về khoa học xã hội ở nước ta, do đó việc mở mã ngành đào tạo

tiến sĩ chuyên ngành “Chính trị học” (Politics) là rất cần thiết đối với Học Viện
Khoa học xã hội.
1.2.2. Tình hình đào tạo Chính trị học ở Việt Nam và trên thể giới
Ở Việt Nam hiện nay mới có Viện Chính trị học thuộc Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh và Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn thuộc
Đại học Quốc gia Hà Nội là hai cơ sở duy nhất đào tạo trình độ tiến sĩ Chính trị
học.
Ở ngoài nước, các quốc gia và vùng lãnh thổ có nền kinh tế phát triển đã
chú trọng đạo tào tiến sĩ ngành Chính trị học. Qua nghiên cứu kinh nghiệm quốc
tế về đào tạo sau đại học ngành khoa học chính trị học. Đây là căn cứ khoa học
8
quan trọng, là bước chuẩn bị chu đáo nhất để xây dựng đề án đào tạo tiến sĩ
ngành khoa học chính trị học cho tương lai. Để xây dựng chương trình đào tạo
trình độ tiến sĩ Chính trị học, Ban soạn thảo Đề án đào tạo trình độ tiến sĩ Chính
Chính trị học đã tham khảo kinh nghiệm đào tạo chương trình tiến sĩ về Chính
Chính trị học của rất nhiều trường Đại học là các cơ sở đào tạo hàng đầu trên
thế giới như chương trình đào tạo tiến sĩ khoa học Chính Chính trị học nổi tiếng
như chương trình đào tạo tiến sĩ về Chính Chính trị học của trường Kennedy
Harvard (Chương trình Fulbright), Johns Hopkins University, Maastricht
University, University of Michigan, University of North Carolina – Charlotte,
Loyola University Chicago, Georgia Institute of Technology, California State
University – Sacramento, Arizona State University, University of Maryland -
College Park .v.v.
Đề án có tham khảo chương trình đào tạo tiến sĩ trong nước như chương
trình đào tạo tiến sĩ ngành Chính trị học của Viện Chính trị học - Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và chương trình của trường Đại học khoa học
xã hội và nhân văn.
Với đội ngũ hơn 400 nhà khoa học có trình độ từ tiến sĩ trở lên thuộc biên
chế của Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam và khoảng 200 cán bộ khoa
học ở các học viện, các trường đại học làm công tác giảng dạy. Năm 2010 Học

viện đã thành lập Hội đồng chức danh Giáo sư cấp cơ sở theo hướng dẫn của
Hội đồng chức danh của nhà nước và đã đón nhận thêm 27 Giáo sư và Phó giáo
sư được Nhà nước công nhận và làm giảng dạy. Do đó Học viện có đủ khả năng
và các điều kiện cần thiết để đáp ứng nhu cầu đào tạo ở trình độ cao về khoa học
xã hội nói chung và ngành Chính trị học nói riêng.
Học viện đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép đào tạo 66 mã ngành ở
trình độ thạc sĩ và tiến sĩ. Với đội ngũ hơn 400 nhà khoa học có trình độ GS,
PGS, tiến sĩ thuộc biên chế của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam và
khoảng 200 cán bộ khoa học ở các học viện, các trường đại học làm công tác
9
thỉnh giảng. Học viện có đội ngũ giảng viên được đào tạo đúng chuyên ngành
Chính trị học. Như vậy, Học viện có đủ khả năng và các điều kiện cần thiết để
đáp ứng nhu cầu đào tạo ở trình độ cao về khoa học xã hội nói chung và chuyên
ngành Chính trị học nói riêng.
II. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
2.1. Mục tiêu đào tạo chung
Chương trình đào tạo bậc tiến sĩ chuyên ngành Chính trị học có mục tiêu
chung là đào tạo chuyên gia về Chính trị học, cung cấp những kiến thức và
phương pháp nghiên cứu chuyên sâu về Chính trị học, cập nhật với tư duy chính
trị hiện đại, phù hợp với thực tiễn chính trị-xã hội của đất nước; có năng lực
nghiên cứu độc lập và tổ chức nghiên cứu; có ý thức sẵn sàng và có năng lực
hành động góp phần thực hiện mục tiêu bảo vệ vững chắc độc lập và chủ quyền
quốc gia, xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh.
2.2. Mục tiêu đào tạo cụ thể
a) Kiến thức:
Có hệ thống kiến thức chuyên sâu, tiên tiến và toàn diện thuộc lĩnh vực
khoa học ngành Chính trị học; có tư duy nghiên cứu độc lập, sáng tạo; làm chủ
được các giá trị cốt lõi, quan trọng trong học thuật; có tư duy chính trị hiện đại,
phù hợp với thực tiễn chính trị - xã hội của đất nước trong bối cảnh mở cửa, hội

nhập khu vực và quốc tế hiện nay.
Chương trình đào tạo tiến sĩ về khoa học Chính trị học sẽ đào tạo có đầu
ra những chuyên gia có kiến thức toàn diện và chuyên sâu về các vấn đề lý
thuyết và thực tiễn về Chính trị học. Sau khi tốt nghiệp chương trình tiến sĩ khoa
học Chính trị học có thể đóng góp cho các vị trí chủ chốt cho nghiên cứu, giảng
dậy, quản lý nhà nước, lãnh đạo nhà nước, chuyên gia Chính trị học.
Sau khi tốt nghiệp, nghiên cứu sinh sẽ có học vị tiến sĩ Chính trị học, có
trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao, có đạo đức cách mạng, có lập trường giai
10
cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, đáp ứng những yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước trong bối cảnh mở cập, hội nhập khu vực và quốc tế.
b) Kỹ năng:
Có kỹ năng phát hiện, phân tích các vấn đề phức tạp và đưa ra được các
giải pháp sáng tạo để giải quyết vấn đề; sáng tạo tri thức mới trong lĩnh vực
chuyên môn; sáng tạo trong nghiên cứu, giảng dạy Chính trị học và trong hoạt
động thực tiễn chính trị - xã hội; có năng lực tổng hợp trí tuệ tập thể, dẫn dắt
chuyên môn để xử lý các vấn đề quy mô khu vực và quốc tế.
c) Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Có năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề; rút ra những nguyên tắc, quy
luật trong quá trình giải quyết công việc; đưa ra được những sáng kiến có giá trị
và có khả năng đánh giá giá trị của các sáng kiến; có khả năng thích nghi với
môi trường làm việc hội nhập quốc tế; có năng lực lãnh đạo và có tầm ảnh
hưởng tới định hướng phát triển chiến lược của tập thể; có năng lực đưa ra được
những đề xuất của chuyên gia hàng đầu với luận cứ chắc chắn về khoa học và
thực tiễn; có khả năng quyết định về kế hoạch làm việc, quản lý các hoạt động
nghiên cứu, phát triển tri thức, ý tưởng mới, quy trình mới.
Mục tiêu của đề án còn là việc xây dựng nhành Chính trị học, Học viện
KHXH trở thành nơi đào tạo ngành Chính trị học có chất lượng và có uy tín trong
nước và khu vực, góp phần vào việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao về

khoa học xã hội. Mục tiêu cụ thể như sau:
1. Đến năm 2020 xây dựng ngành Chính trị học thành ngành học dẫn đầu
trong cả nước về khoa học Chính trị học;
2. Đến năm 2020 đào tạo được ít nhất 200 thạc sỹ khoa học ngành Chính trị
học và 60 tiến sĩ khoa học Chính trị học cho cả nước;
3. Ngành Chính trị học được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất bao gồm thư viện
riêng có các đầu sách, tạp chí hàng đầu thế giới, có tạp chí Chính trị học là
11
diễn đàn để các nhà khoa học trao đổi học thuật;
4. Có đủ năng lực thực hiện các công trình nghiên cứu khoa học lớn cấp nhà
nước và tư vấn đường lối, chính sách cho Đảng và Nhà nước và các cấp
chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội.
Mục tiêu này hoàn toàn khả thi trong bối cảnh Học viện KHXH đang phát
triển không ngừng, trong tương lai không xa hướng tới xây dựng thành Khoa
Chính trị học thuộc Học viện KHXH sẽ dẫn đầu cả nước về đào tạo và nghiên
cứu ngành khoa học Chính trị học.
2.3. Đối tượng đào tạo
Bao gồm tất cả các công dân Việt Nam đáp ứng đủ điều kiện dự tuyển như
ở mục ba dưới đây.
2.4. Điều kiện dự tuyển và trúng tuyển
2.4.1. Điều kiện dự tuyển
a. Người dự tuyển cần thỏa mãn các điều kiện sau:
Có bằng thạc sĩ đúng hoặc phù hợp với chuyên ngành đăng ký dự tuyển sau
đây: Chính trị học, Triết học, Chủ nghĩa xã hội khoa học, sẽ không phải học bổ
sung.
Trường hợp chưa có bằng thạc sĩ thì phải có bằng tốt nghiệp đại học hệ
chính quy loại khá trở lên, ngành phù hợp với chuyên ngành đăng ký dự tuyển
như trên.
Những người có bằng thạc sỹ khác như: Xây dựng Đảng và Chính quyền
nhà nước; Hồ Chí Minh học; Quan hệ quốc tế; Chính sách công; Lịch sử; Quản

lý hành chính công; Quốc tế học; Giáo dục Chính trị (Giáo dục công dân); Khoa
học quản lý (Quản lý xã hôi); Báo chí; Luật học; Xã hội học; Kinh tế chính trị;
Kinh tế đối ngoại, phải học bổ sung theo đúng qui định của Bộ GD-ĐT.
Trường hợp các bằng và bảng điểm Thạc sĩ hoặc bằng, bảng điểm Đại học
do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công chứng tiếng Việt theo quy định
của pháp luật.
12
b. Có một bài luận về dự định nghiên cứu (theo mẫu), trong đó trình bày rõ
ràng các nội dung:
- Đề tài hoặc lĩnh vực nghiên cứu;
- Lý do lựa chọn lĩnh vực nghiên cứu;
- Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài;
- Phương pháp nghiên cứu của đề tài;
- Phương pháp nghiên cứu của đề tài;
- Mục tiêu và mong muốn đạt được khi đăng ký học nghiên cứu sinh;
- Lý do lựa chọn cơ sở đào tạo là Học viện khoa học xã hội;
- Kế hoạch thực hiện trong từng thời kỳ của thời gian đào tạo;
- Những kinh nghiệm, kiến thức, sự hiểu biết cũng như những chuẩn bị của
thí sinh trong vấn đề hay lĩnh vực dự định nghiên cứu;
- Dự kiến việc làm sau khi tốt nghiệp;
- Đề xuất người hướng dẫn;
- Đề cương nghiên cứu sơ bộ.
Lưu ý: Dự định đề tài nghiên cứu của thí sinh phải có xác nhận và chữ ký
của người được đề xuất hướng dẫn. Đề tài nghiên cứu và người hướng dẫn được
đề nghị phải nằm trong danh mục các hướng nghiên cứu và danh sách các nhà
khoa học có thể nhận hướng dẫn nghiên cứu sinh của Học viện Khoa học xã hội.
c. Có hai thư giới thiệu của hai nhà khoa học có chức danh khoa học như
Giáo sư, Phó giáo sư hoặc học vị Tiến sĩ cùng chuyên ngành; hoặc một thư giới
thiệu của một nhà khoa học có chức danh khoa học hoặc học vị tiến sĩ cùng
chuyên ngành và một thư giới thiệu của thủ trưởng đơn vị công tác của thí sinh.

Những người giới thiệu này cần có ít nhất 6 tháng công tác hoặc cùng hoạt động
chuyên môn với thí sinh. Thư giới thiệu phải có những nhận xét, đánh giá về
năng lực và phẩm chất của người dự tuyển, cụ thể:
- Phẩm chất đạo đức, đặc biệt đạo đức nghề nghiệp;
- Năng lực hoạt động chuyên môn;
13
- Phương pháp làm việc;
- Khả năng nghiên cứu;
- Khả năng làm việc theo nhóm;
- Điểm mạnh và yếu của người dự tuyển;
- Triển vọng phát triển về chuyên môn;
- Những nhận xét khác và mức độ ủng hộ, giới thiệu thí sinh làm nghiên
cứu sinh.
d. Có một trong các chứng chỉ hoặc văn bằng ngoại ngữ sau đây:
+ Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sĩ được đào tạo ở nước ngoài mà
ngôn ngữ sử dụng trong đào tạo bằng tiếng Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức,
Nhật.
+ Bằng tốt nghiệp đại học ngành tiếng Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức,
Nhật.
+ Chứng chỉ trình độ ngoại ngữ tiếng Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức,
Nhật cấp độ B1 hoặc bậc 3/6 trở lên theo Khung tham khảo Châu Âu chung về
ngoại ngữ (Phụ lục III - ban hành kèm theo Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT,
ngày 15 tháng 02 năm 2012 cùa Bộ Giáo dục và Đào tạo), trong thời hạn 2 năm
tính đển ngày dự tuyển nghiên cứu sinh, do một trung tâm khảo thi quốc tế có
thầm quyền hoặc một trường đại học trong nước đào tạo ngành ngoại ngữ tương
ứng trình độ đại học cấp theo khung năng lực tương đương cấp độ B1 quy định
tại Phụ lục IIIa - ban hành kèm theo Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT, ngày 15
tháng 02 năm 2012 cùa Bộ Giáo dục và Đào tạo;
đ. Nộp đầy đủ hồ sơ dự tuyển, được cơ quan quản lý nhân sự (nếu là người
đã có việc làm). Đối với người chưa có việc làm cần được địa phương nơi cư trú

xác nhận nhân thân tốt và hiện không vi phạm pháp luật.
e. Cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với quá trình đào tạo theo
quy định của Học viện KHXH (đóng học phí; hoàn trả kinh phí với nơi đã cấp
cho quá trình đào tạo nếu không hoàn thành luận án Tiến sĩ).
14
g. Đủ sức khỏe để học tập và công tác.
Bảng 1: Điều kiện chứng chỉ văn bằng ngoại ngữ
Loại chứng chỉ Điểm đạt Tổ chức cấp
Tiếng Anh
IELTS 4.5
British Council: IDP Australia và University of
Cambridge
TOEFL PBT
(ITP) TOEFL
CBT TOEFL iBT
TOEIC
450
133
45
450
Các trung tâm IIG, IIE hoặc các trung tâm do
ETS (Viện Khảo thí Giáo dục Hoa Kỳ) ủy
quyền
Cambridge Exam
Preliminary
PET
Các cơ sở của nước ngoài
BEC
Business
Preliminary

BULATS 40
Các ngoại ngữ khác
Tiếng Nga TRKI I
Các cơ sở của nước ngoài
Tiếng Pháp
DELF Bl TCF
niveau 3
Tiếng Đức IB1 ZD
Tiếng Trung HSK cấp độ 3
Tiếng Nhật JI.PT N4
Chứng chỉ ngoại ngữ tương
đương trình độ B1 theo Khung
chung châu Âu về ngoại ngữ
Do một trung tâm khảo thí quốc tế có thẩm
quyền hoặc một trường đại học trong nước đào
tạo ngành ngoại ngữ tương ứng trình độ đại học
cấp được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép
hoặc công nhận.
2.4.2. Điều kiện trúng tuyển
Số lượng trúng tuyển căn cứ theo chỉ tiêu đã được xác định của ngành
Chính trị học, Học viện KHXH. Thành viên tiểu ban chuyên môn xét tuyển
nghiên cứu sinh đánh giá phân loại thí sinh thông qua hồ sơ dự tuyển, kết quả
học tập ở trình độ đại học, thạc sĩ; trình độ ngoại ngữ; thành tích nghiên cứu
15
khoa học đã có; kinh nghiệm hoạt động chuyên môn; chất lượng bài luận về dự
định nghiên cứu; ý kiến nhận xét đánh giá và ủng hộ thí sinh trong hai thư giới
thiệu.
Thí sinh trình bày về vấn đề dự định nghiên cứu và kế hoạch thực hiện
trước tiểu ban chuyên môn xét tuyển nghiên cứu sinh. Vấn đề dự định nghiên
cứu của thí sinh phải phù hợp với các lĩnh vực, hướng nghiên cứu mà đơn vị

chuyên môn đang thực hiện, có người đủ tiêu chuẩn theo quy định đồng ý nhận
hướng dẫn. Các thành viên Tiểu ban chuyên môn đặt các câu hỏi phỏng vấn để
đánh giá thí sinh về các mặt: tính cách, trí tuệ, sự rõ ràng về ý tưởng đối với các
mong muốn đạt được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo tiến sĩ, tính khả
thi trong kế hoạch để đạt những mong muốn đó và những tư chất cần có của một
nghiên cứu sinh. Tiểu ban chuyên môn phải có văn bản nhận xét, đánh giá phân
loại thí sinh về các nội dung này.
Căn cứ các yêu cầu đánh giá, tiểu ban chuyên môn xây dựng thang điểm
đánh giá, tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên, lập danh sách thí sinh
xếp thứ tự theo điểm đánh giá từ cao xuống thấp và chuyển kết quả về Ban Thư
ký Hội đồng tuyển sinh.
Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ dự tuyển,
chuyển kết quả xếp loại xét tuyển cho Hội đồng tuyển sinh. Hội đồng tuyển sinh
quy định nguyên tắc xét tuyển và xác định danh sách thí sinh trúng tuyển căn cứ
chỉ tiêu tuyển sinh đã được Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định cho từng
chuyên ngành đào tạo và kết quả xếp loại các thí sinh, trình Thủ trưởng cơ sở
đào tạo phê duyệt.
2.5. Điều kiện tốt nghiệp
- Đạt yêu cầu về trình độ ngoại ngữ: Trình độ năng lực Tiếng Anh của NCS
đạt được ở mức tương đương cấp độ B2 hoặc bậc 4/6 của Khung Châu Âu
Chung (Phụ lục III – Kèm theo Thông tư số: 05 /2012/TT- BGDĐT ngày 15
16
tháng 2 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Việc đánh giá trình
độ ngoại ngữ do Học viện Khoa học xã hội tổ chức.
- Có đủ điều kiện bảo vệ luận án theo quy định tại khoản 4, Điều 40 của
Quy chế đào tạo sau đại học tại Học viện Khoa học xã hội thuộc Viện Khoa học
Xã hội Việt Nam (Theo Quyết định số 653/QĐ – KHXH ngày 27 tháng 4 năm
2011 của Chủ tịch Viện KHXH VN về việc ban hành Quy chế đào tạo sau đại
học tại Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam):
- Đã học xong và đạt yêu cầu các môn học trong chương trình đào tạo;

- Đạt trình độ tiến sĩ (Thông tư 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16/4/2015): 90
tín chỉ đối với người tốt nghiệp thạc sĩ, 120 tín chỉ đối với người tốt nghiệp đại
học.
- Không đang trong thời gian chịu kỉ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc
đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Không bị khiếu nại, tố cáo về nội dung khoa học trong luận án;
- Bảo vệ luận án đạt yêu cầu.
17
III. KHẢ NĂNG ĐÀO TẠO VÀ THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN
3.1. Đội ngũ cán bộ giảng dạy
a. Đội ngũ cán bộ tham gia đào tạo trình độ Tiến sĩ ngành Chính trị học thuộc biên chế của Học Viện KHXH, Viện Hàn lâm
KHXH và các cán bộ giảng viên cộng tác.
Bảng 2: Đội ngũ cán bộ dự kiến tham gia đào tạo Tiến sĩ ngành Chính trị học
STT
Họ và tên, năm sinh,
chức vụ hiện tại
Chức danh
KH, năm công
nhận, bổ
nhiệm
Học vị, cơ sở đào
tạo, năm tốt nghiệp
Chuyên
ngành
Tham gia đào tạo
SĐH (năm,
CSĐT)
Thành tích khoa
học (số lượng đề
tài, các bài báo)

1.
Hồ Việt Hạnh, 1962,
Phó GĐ Học viện khoa
học xã hội
PGS, 2011 TS, Việt Nam, 2006 Chính trị học
2007, Viện Chính
trị, học viện Chính
trị - Hành chính
QG HCM
45 đầu sách, tạp
chí chuyên ngành
2.
Đỗ Minh Hợp
1962
PGS, 2000
TS, CH Liên bang
Nga
Triết học
(Chuyên
ngành Triết
học chính trị)
2002, Viện Triết
học, Viện KHXH
VN
155 đầu sách, tạp
chí chuyên ngành
18
3. Vũ Mạnh Toàn, 1977,
Phó trưởng phòng Biên
tập – Trị sự

TS, Việt Nam, 2011
Triết học chính
trị
2012, Học viện
Khoa học xã hội
15 đầu sách, tạp
chí chuyên ngành
4.
Nguyễn Hữu Đễ, 1954,
Trưởng phòng
PGS
2010
TS
CH Liên bang Nga
1992
Triết học
(Chuyên
ngành Triết
học chính trị)
2005, Viện Triết
học, Viện KHXH
VN
18 đầu sách, tạp
chí chuyên ngành
5.
Trần Nguyên Việt,
1962, Trưởng phòng
PGS, 2006
TS, CH Liên bang
Nga, 1998

Triết học
(Lịch sử tư
tưởng chính
trị)
2000, Viện Triết
học, Viện KHXH
VN
30 đầu sách, tạp
chí chuyên ngành
6.
Nguyễn Tài Đông,
1963, Phó viện trưởng
PGS, 2014 TS (Đài loan, 2008)
Triết học,
(Lịch sử tư
tưởng chính
trị)
2009, (Lịch sử tư
tưởng chính trị)
13 đầu sách, tạp
chí chuyên ngành
19
7.
Nguyễn Văn Phúc,
1960, Giảng viên,
PGS, 2002 TS, Việt Nam, 1994
Triết học (Đạo
đức chín trị)
1995
20 đầu sách, tạp

chí chuyên ngành
8.
Cao Thu Hằng, 1970,
Phó phòng Đạo đức
TS, Việt Nam, 2012
Triết học,
(Đạo đức chín
trị)
2012,
15 đầu sách, tạp
chí chuyên ngành
9.
Hoàng Minh Hằng,
1971, Giảng viên
TS, Việt Nam, 2012
Lịch sử - Quan
hệ chính trị
quốc tế
2012, Học viện
KHXH
12 đầu sách, tạp
chí chuyên ngành
10. Nguyễn Thanh Hiền,
1962, Q. Tổng biên tập
TC Châu Phi và Trung
Đông
PGS, TS,Việt Nam,
Lịch sử - Quan
hệ chính trị
quốc tế

2010, Học viện
KHXH
40 đầu sách, tạp
chí chuyên ngành
11. Nguyễn Đình Liêm,
1962, Phó viện Trưởng
viện NC Trung Quốc
TS, Việt Nam, 2006 Lịch sử - Quan
hệ chính trị
quốc tế
2007, Viện Chính
trị học, Học viện
Chính trị - Hành
chính Quốc gia
30 đầu sách, tạp
chí chuyên ngành
20
HCM
12. Nguyễn Xuân Cường,
1963 Phó tổng biên tập
TC Trung Quốc
TS, Trung Quốc,
2009
Lịch sử - Quan
hệ chính trị
quốc tế
2010, Học viện
KHXH
45 đầu sách, tạp
chí chuyên ngành

21
b. Lý lịch khoa học của đội ngũ cán bộ dự kiến tham gia giảng dạy (xem
Phần phụ lục).
3.2. Cơ sở vật chất
3.2.1. Về trang thiết bị hiện có phục vụ cho đào tạo
Bảng 3: Trang thiết bị phục vụ cho đào tạo trình độ Tiến sĩ
TT Tên gọi của máy, thiết bị, kí hiệu,
mục đích sử dụng
Nước sản
xuất, năm
sản xuất
Số
lượng
1 - Máy tính xách tay HP
- Phục vụ bảo vệ luận án, luận văn, đề tài, báo
cáo khoa học, hội nghị, hội thảo
Malaixia 2005 10
2 - Máy Projecter Panasonic PT – L735E
- Phục vụ bảo vệ luận án,luận văn, báo cáo khoa
học, hội nghị, hội thảo
Singapore
2005
15
3 - Máy chiếu phóng đại hình ảnh 2500E
- Phục vụ bảo vệ luận án, luận văn, hội nghị,
hội thảo
Asean 2003 10
4 - Máy quay KTS Sony DCR-SR220E
- Phục vụ bảo vệ luận án, luận văn, hội nghị,
hội thảo

Nhật bản
2007
03
5 - Máy ảnh KTS Canon EOS400D (Kit)10.1
Megapixels
- Phục vụ bảo vệ luận án, luận văn, hội nghị,
hội thảo
Nhật Bản
2007
05
6 - Màn chiếu Apolo
- Phục vụ bảo vệ luận án, luận văn, hội nghị,
hội thảo
Malaixia 2005 20
7 - Micro đại biểu Boss LBB 31/00 (bộ)
- Phục vụ bảo vệ luận án, luận văn, hội nghị,
10 bộ
22
hội thảo
8 - Mạng Internet Mega Net; 4;512 Kbps
9 - Website của cơ sở đào tạo
10 - Máy vi tính Asean – Dùng cho cán bộ phòng
Đào tạo làm việc và liên hệ với NCS.
Asean 2005,
2008
90
11 - Máy in HP 1160 2006 15
3.2.2. Nguồn tư liệu phục vụ đào tạo
Thư viện KHXH là kênh thông tin khai thác chính của NCS thuộc
HVKHXH ngoài những thư viện chuyên ngành, được thành lập trên cơ sở hợp

nhất 2 cơ quan thuộc Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam: Ban Thông tin Khoa
học xã hội (thành lập 1973) và Thư viện Khoa học xã hội (thành lập 1968).
Thư viện KHXH là cơ quan tiếp nhận, bảo quản và phục vụ vốn sách báo, tư
liệu khoa học về phương Đông mà thư viện Viễn Đông Bác Cổ Pháp (có trụ sở
tại Hà Nội từ năm 1902) bàn giao lại cho Việt Nam năm 1957.
Ngay từ khi thành lập, Thư viện KHXH đã bắt tay ngay vào công việc tổ
chức - xây dựng hệ thống các ấn phẩm thông tin khoa học xã hội. Đến nay, hệ
thống ấn phẩm của Thư viện KHXH đã xác lập được vị trí đặc thù riêng trên thị
trường tin trong nước, và trở nên quen thuộc với đông đảo người dùng tin từ
Trung ương đến địa phương. Những năm tháng hoạt động của Thư viện KHXH
cũng là thời gian dò tìm, nghiên cứu, sáng tạo và định hình các hình thức xử lý
thông tin làm chú giải, lược thuật, dịch thuật và tổng thuật. Trên những nền
móng đó.
Cùng với thời gian, với quá trình đổi mới, mở rộng và đa phương hoá các
quan hệ quốc tế, trong những năm gần đây các hình thức hợp tác trong lĩnh vực
thông tin thư viện cũng ngày càng phong phú, đa dạng. Từ năm 1979 Thư viện
KHXH là cơ quan đại diện quốc gia – thành viên của MISON, từ năm 1979 là
23
thành viên của APINESS. Thư viện KHXH đã ký một một số hiệp định hai bên,
nhiều bên và khu vực về thông tin thư viện.
Hiện nay, Thư viện KHXH có quan hệ chính thức với hơn 80 trung tâm
thông tin và thư viện lớn của hơn 30 nước trên thế giới như Nga, Trung Quốc,
Pháp, Mỹ, Nhật Bản, Ấn Độ với các Quỹ như TOYOTA (Nhật Bản), Châu á,
Ford, Christopher Roynolds, Obor (Mỹ), CIDA (Canada) về trao đổi và cung
cấp sách báo, trao đổi thông tin tư liệu, trao đổi và đào tạo cán bộ, phát triển thư
viện, hợp tác thực hiện công trình thông tin dịch thuật. Từ năm 2003, Viện chính
thức trở thành thành viên của Liên đoàn quốc tế các hiệp hội và tổ chức thư viện
(IFLA).
3.3: Danh sách tên sách, tạp chí thư viện Học viện KHXH và các bài báo
quốc tế

Bảng 4: Danh sách tên sách, tạp chí bán tại thư viện
TT Tên sách, tên tạp chí Nước xuất bản Số lượng
1 Giáo trình Quan hệ chính trị Quốc tế Việt Nam 2008
20
2 Thể chế tam quyền phân lập Nhật Bản Việt Nam 2008
10
3 Tìm hiểu nhà nước pháp quyền Hàn Quốc Việt Nam 2007
5
4 Phân tích chính sách quan hệ chính trị, ngoại
giao Việt Nam – Hoa Kỳ
Việt Nam, 2014
11
5 Tập bài giảng Chính trị học (Hệ cao cấp lý
luận chính trị)
Việt Nam, 2003
20
6 Lịch sử tư tưởng chính trị Việt Nam, tập 1 Việt Nam, 2007
5
7
Lịch sử tư tưởng chính trị Việt Nam, tập 2 Việt Nam, 2007
5
8
Thể chế tam quyền phân lập Nhật Bản
Việt Nam, 2008
10
9 Đảng cầm quyền và đảng đối lập Hoa kỳ Việt Nam, 2011 5
24

×