Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

tình hình phát triển và đầu tư của công ty dệt may Hà nội-Hanoisimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.98 KB, 61 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Những năm trở lại đây, khoa học công nghệ không ngừng phát triển và
ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong đời sống, sản xuất hàng hoá
phát triển với quy mô rộng lớn, nó không chỉ giới hạn trong phạm vi một
quốc gia mà còn mở rộng trên phạm vi toàn thế giới. Điều này làm cho các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau ngày càng dữ dội hơn để nhằm mục tiêu
tiêu thụ sản phẩm càng nhiều càng tốt.
Ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đóng vai trò rất quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, là ngành cung cấp hàng tiêu dùng thiết yếu cho xã hội
và có khả năng thu hút, tạo việc làm cho nhiều lao động, đặc biệt là lao động nữ.
Những năm qua được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, ngành Dệt
may Việt Nam đã phát triển rất nhanh chóng, trong đó phải kể đến sự phát
triển của Công ty Dệt may Hà nội- Hanosimex- con chim đầu đàn về xuất
khẩu của hàng dệt may Việt Nam.
Tìm hiểu tình hình đầu tư của công ty là một cách tốt nhất để trả lời câu
hỏi: Tại sao Hanosimex lại đạt được những thành tựu đáng ca ngợi như vậy
trong thời điểm mà có vô số các doanh nghiệp dệt may khác đang nỗ lực hết
mình để cạnh tranh trên thị trường nội địa và quốc tế.
Trong thời gian thực tập tại phòng Kĩ thuật đầu tư, tận mắt được chứng
kiến quá trình làm việc của các cô chú tại phòng cùng việc tiếp cận các số liệu
đã giúp em hiểu sâu hơn về tình hình đầu tư tại công ty.
Chuyên đề của em được hoàn thành với sự giúp đỡ của PGS.TS.
Nguyễn Bạch Nguyệt và các cô chú tại một số phòng ban của công ty dệt may
Hà nội.
Em xin chân thành cảm ơn !
GVHD : PGS. TS. NguyÔn B¹ch NguyÖt
SV : Ph¹m NguyÖt Minh - §Çu t 44C
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I - THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI


CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI.
I. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển tại công ty:
1. Khái quát một số nét hoạt động của công ty:
Công ty Dệt may Hà nội là doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất và
kinh doanh xuất nhập khẩu sản phẩm may mặc, được xây dựng từ những năm
1979 với sự giúp đỡ của hãng UNIONMEX (Cộng hoà Liên bang Đức).
Trải qua gần 30 năm xây dựng và phát triển công ty đã có những đóng
góp không nhỏ cho ngành công nghiệp dệt may nước nhà.
Hiện nay công ty đã có 11 thành viên, trong đó có 2 nhà máy sợi, 3 nhà
máy dệt nhuộm, 6 nhà máy may với tổng diện tích mặt bằng lên tới 24ha.
Công ty được trang bị toàn bộ thiết bị của Italia, Cộng hoà Liên bang
Đức, Bỉ, Hàn quốc, Nhật bản.
Công ty có khoảng 5400 lao động, với đội ngũ cán bộ quản lý có năng
lực, cán bộ kĩ thuật chuyên sâu, giầu kinh nghiệm, và đội ngũ công nhân lành
nghề.
Công ty đã có quan hệ thương mại với 50 hãng thuộc 36 quốc gia. Sản
phẩm của công ty được xuất sang các nước: Mỹ, Nhật bản, Hàn quốc, Trung
cận đông, Úc, Singapo, Thái lan, Đài loan, Nam phi, mới đây nhất là Clombia
và Peru. Đặc biệt sau khi hiệp định thương mại Việt- Mỹ được kí kết tháng
10/1999 thì thị trường Mỹ đã trở thành một thị trường tiêu thụ rộng lớn và có
tiềm năng của công ty. Trong số tất cả các doanh nghiệp thuộc tập đoàn dệt
may Việt nam thì kim ngạch xuất khẩu của Hanosimex là lớn nhất.
Hiện nay công ty có 12 cửa hàng giới thiệu sản phẩm và gần 100 đại lý
ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước.
GVHD : PGS. TS. NguyÔn B¹ch NguyÖt
SV : Ph¹m NguyÖt Minh - §Çu t 44C
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để có thể phát triển và cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị
trường, công ty đã tiến hành xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản

lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 9002. Năng lực sản xuất của
công ty đã thay đổi nhiều sau những lần thay đổi hình thức pháp lý và nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, năng lực sản xuất của công ty như sau:
Sợi cotton, Peco, PE, OE các loại: sản lượng từ 15000 tới 17000
tấn/năm.
Vải dệt kim các loại: sản lượng 4000 tấn năm.
Vải DENIM: sản lượng 9,5 triệu mét/năm.
Mũ mềm các loại: sản lượng 6 triệu sản phẩm/năm.
Quần áo jean: 1,5 triệu sản phẩm/năm.
Tuy là một công ty có uy tín, hoạt động lâu năm trong ngành dệt may,
sản lượng những năm gần đây không phải là nhỏ, tuy nhiên trước xu thế toàn
cầu hoá với những thách thức phải cạnh tranh với hàng nước ngoài, công ty
không thể không tiến hành đầu tư đổi mới máy móc kĩ thuật, công nghệ. Mặt
khác, dù sản lượng của công ty hiện nay khá lớn, doanh thu cũng vì thế mà
ngày càng gia tăng, nhưng thực tế, lợi nhuận của công ty hàng năm khoảng
trên dưới 1000 tỷ đồng như hiện nay là thấp so với tầm cỡ của “ một con chim
đầu đàn của ngành dệt may Việt Nam”.
2. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển:
Ngày 05 tháng 04 năm 2001, thủ tướng chính phủ đã phê duyệt Chiến
lược tăng tốc phát triển ngành Dệt May Việt Nam giai đoạn 2000-2010 tại
quyết định số 55/QĐ- TTg tạo ra một tiền đề mới vững chắc cho sự phát triển
của ngành công nghiệp Dệt May Việt nam.
Để thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về chiến lược tăng tốc
ngành Dệt May giai đoạn 2000-2010, tổng công ty Dệt may Việt nam đã có
nhiều chương trình hành động trong đó chỉ đạo các doanh nghiệp phải có
GVHD : PGS. TS. NguyÔn B¹ch NguyÖt
SV : Ph¹m NguyÖt Minh - §Çu t 44C
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

nhiều biện pháp phát triển sản xuất đảm bảo mức tăng trưởng bình quân hàng
năm là khoảng 10%.
Cuối năm 2002, hiệp định Thương mại Việt Mỹ có hiệu lực tạo thêm
một động lực thúc đẩy mới cho sự phát triển của ngành Dệt may Việt nam.
Một thị trường to lớn đầy triển vọng đã được mở ra tạo ra rất nhiều cơ hội
cạnh tranh cho các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam.
Nhà nước Việt nam có chủ trương hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước
đầu tư phát triển, xây dựng và mở rộng sản xuất thông qua hàng loạt chính
sách và biện pháp thiết thực như cho vay vốn đầu tư có lãi suất thấp thông qua
quỹ hỗ trợ phát triển. Chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư… và các công tác
ưu đãi cho hoạt động đầu tư khác.
Chính vì vậy các công ty dệt may Việt Nam hiện đang tận dụng thời cơ
thực hiện chiến lược tăng tốc đầu tư đổi mới thiết bị nâng cao chất lượng sản
phẩm, mở rộng đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị trường và của xã hội.
Qua hơn 20 năm sản xuất trong đó có phân nửa số thời gian hoạt động
theo cơ chế cũ, hơn nửa thời gian kể từ năm 1990 kinh doanh trong cơ chế thị
trường. Công ty Dệt may Hà nội đã trải qua nhiều thử thách nghiệt ngã để trụ
vững và phát triển. Tuy còn nhiều khó khăn, còn nhiều vấn đề bức bách cần
giải quyết nhưng có thể nói rằng hiện nay Công ty Dệt may Hà nội là một đơn
vị sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao, luôn hoàn thành tốt mọi nghĩa
vụ đối với nhà nước, đảm bảo việc làm tương đối thường xuyên và nâng cao
đời sống của người lao động, làm tốt các chính sách xã hội. Chính vì thế, đối
với Công ty Dệt may Hà nội, việc đầu tư đổi mới thiết bị, mở rộng sản xuất là
một xu thế phát triển tất yếu của doanh nghiệp trong tương lai, đặc biệt là
trong các lĩnh vực mà thị trường tiêu thụ đang mở rộng .
2.1. Đối với sản phẩm Sợi:
a. Thị trường nội địa:
Công ty là nhà cung cấp sợi lớn cho các cơ sở dệt may trong nước, đặc
biệt là các cơ sở phía Nam. Trong năm 2005, nhu cầu sợi trong nước tăng lên
GVHD : PGS. TS. NguyÔn B¹ch NguyÖt

SV : Ph¹m NguyÖt Minh - §Çu t 44C
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
rất lớn, nhưng năng lực của công ty không đủ đáp ứng. Theo thống kê của
phòng Kế hoạch - thị trường, trong năm 2005, công ty chỉ đáp ứng được 80%
nhu cầu sợi của các đơn vị có yêu cầu mua sợi ở công ty. Với mức độ tăng
trưởng ngành dệt may Việt Nam, đồng thời với sự ra đời của nhiều cơ sở dệt
nhuộm tư nhân trong cả nước, chắc chắn trong thời gian tới nhu cầu nội địa
còn tăng mạnh, ước tính tăng khoảng 200%. Hơn nữa, ngoài thị trường sợi
truyền thống của công ty là các cơ sở dệt Miền nam, dần dần, công ty còn mở
rộng thị trường ở Miền Bắc. Theo con số thống kê của phòng Kế hoạch thị
trường, nếu những năm 2000 trở về trước, hầu hết sản lượng sợi của công ty
cấp cho miền Nam ( khoảng 80%) thì trong năm 2004, 2005 con số này đã
giảm xuống, thị phần sợi cung cấp cho miền Bắc đã tăng đáng kể ( khoảng
30%). Như vậy có thể kết luận rằng, thị trường sợi nội địa của công ty còn có
thể mở rộng được rất nhiều.
Về mặt chất lượng, thị trường sợi nội địa hiện nay của công ty có thể
hoàn toàn đáp ứng được. Tuy nhiên, theo một dự báo, vài năm tới đây, yêu
cầu chất lượng sợi cao cấp cung cấp cho thị trường này sẽ tăng mạnh một
cách đáng kể để sản xuất các mặt hàng phục vụ yêu cầu xuất khẩu.
b. Thị trường quốc tế:
Trong năm 2005, sản phẩm sợi xuất khẩu của nhà máy Sợi đã chiếm
một tỷ trọng lớn nhất từ khi thành lập tới nay với mức khoảng 30%. Nghiên
cứu thị trường trong những năm tới đây cho thấy sợi Hanosimex không chỉ
dừng lại tại các nước châu Á mà sẽ tiếp tục phát triển sang châu Âu, châu Mỹ.
Như vậy, một thị trường Sợi xuất khẩu còn đang tiếp tục phát triển và thách
thức các dây chuyền kéo sợi tại Công ty Dệt may Hà nội. Trong năm 2004,
2005 phòng Xuất Nhập Khẩu của công ty đã giao dịch và thu hút được rất
nhiều khách hàng nước ngoài đến với sợi Hanosimex. Đó là một cơ hội có
tiềm năng để Công ty Dệt may Hà nội mở rộng được thị trường xuất khẩu và

thực tế xuất khẩu sợi năm 2005 đã thu được những kết quả tốt đẹp. Chỉ riêng
sản lượng sợi xuất khẩu của Nhà máy Sợi đạt hơn 3000tấn mang lại doanh thu
GVHD : PGS. TS. NguyÔn B¹ch NguyÖt
SV : Ph¹m NguyÖt Minh - §Çu t 44C
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngoại tệ hơn 6triệu $ cho công ty. Trong giai đoạn 2006-2010, công ty dự
định tăng mạnh sản lượng sợi xuất khẩu cho nhà máy Sợi đạt bình quân
khoảng 4500 tấn sợi các loại/ năm.
Đối với thị trường sợi xuất khẩu, yêu cầu đặt ra về mặt chất lượng sản
phẩm hết sức khắt khe đòi hỏi sự phấn đấu nỗ lực cao về nhiều mặt của
Hanosimex trong giai đoạn hiện nay. Chất lượng sợi hiện nay của Hanosimex
chỉ đạt đường 50% thống kê USTER STATISTIC 2001 là mức chất lượng
trung bình trên thế giới. Trong khi đó, muốn tham gia thị trường xuất khẩu sơị
thế giới đòi hỏi mức chất lượng của nhà sản xuất tối thiểu phải đạt từ đường
50% trở lên. Vì vậy, muốn tạo được thế vững chắc trong thị trưòng sợi xuất
khẩu nhất thiết đòi hỏi công ty phải sản xuất được các mặt hàng sợi chất
lượng cao trên mức đường 50% (đường 5-25% thống kê USTER STATISTIC
2001). Đặc biệt là với các chỉ tiêu chất lượng sợi CVn%, U%, Thin, Thick,
Neps, Xù lông…cần có các bước đột phá đáng kể để nâng cao chất lượng sợi.
Muốn vậy biện pháp tốt nhất là đầu tư chiều sâu và mở rộng nhà máy sợi để
sản xuất các mặt hàng sợi có chất lượng cao(5-25% USTER STATISTIC
2001) và nâng cao chất lượng các mặt hàng sợi hiện đang sản xuất.
c. Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay trong nước đã có một số nhà máy sợi được đầu tư với các
thiết bị mới và hiện đại, điều này có nghĩa chất lượng sợi trong nước cũng sẽ
từ đó được cải thiện dần. Ví dụ như công ty Dệt Huế đầu tư một dây chuyền
kéo sợi mới, hiện đại với công suất 30.000 cọc sợi, công ty Dệt Nha trang
cũng đầu tư một dây chuyền kéo cọc sợi mới với công suất 20.000 cọc…Và
còn nhiều nhà máy kéo sợi nồi cọc mới sẽ ra đời trong tương lai.

Với tình hình này đòi hỏi công ty phải có những biện pháp hữu hiệu để
nâng cấp thiết bị tạo ra được những sản phẩm sợi có chất lượng cao có thể có
đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt cần phải có những đầu tư cho nhà
máy Sợi để thoả mãn chất lượng sợi xuất khẩu đảm bảo cạnh tranh được trên
GVHD : PGS. TS. NguyÔn B¹ch NguyÖt
SV : Ph¹m NguyÖt Minh - §Çu t 44C
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thị trường thế giới, từ đó gia tăng hơn nữa sản lượng sợi xuất khẩu của công
ty.
2.2. Đối với sản phẩm dệt kim:
Sản phẩm dệt kim chủ lực của công ty hiện nay là T.shirt và hineek. Sở
dĩ là do mặt hàng này thích hợp về giá thành và mẫu mã, phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng.
Còn các sản phẩm dệt kim khác vẫn chưa được thị trường trong nước
đón nhận một cách nhiệt tình, đặc biệt là lớp trẻ. Còn khối lượng xuất khẩu
sang thị trường quốc tế cũng không cao. Vì vậy, sự cần thiết phải đầu tư của
công ty là ở chỗ phải nghiên cứu được các sản phẩm với màu sắc phong
phú,mẫu mã đa dạng, phù hợp với từng lứa tuổi. Các đặc trưng như độ dầy
mỏng, ngắn dài, rộng hẹp, màu sắc…luôn thay đổi theo trào lưu và thời gian
nên cũng phải được quan tâm.
Những thách thức đối với công ty hiện nay là các đối thủ cạnh tranh ở
trong nước đang tăng lên rất nhanh. Có thể nói khả năng cạnh tranh của công
ty về sản phẩm này chưa cao kể cả ở trong nước và ngoài nước, ở Miền Bắc
các công ty như May Thăng Long, dệt kim Đông Xuân, May 10, Dệt 8/3, Dệt
Vĩnh Phúc… Miền Nam có các công ty như công ty Chiến Thắng, Nhà Bè,
Dệt Huế…Các công ty này có nhiều ưu thế và địa điểm, chất lượng tiêu thụ :
Bảng 1: Doanh thu năm 2005 của các đối thủ cạnh tranh về hàng dệt kim
Đơn vị: tỉ đồng.
Công ty Số lượng ( sản phẩm ) Doanh thu Nộp ngân sách

Thành Công 7.000.000 230 28.2
Việt Tiến 11.000.000 195 17.2
May 10 3.723.400 105 3
Thăng Long 2.567.000 97 2.874
Chiến Thắng 3.000.000 79.5 2.9
( Nguồn Vinatex)
So với các đối thủ cạnh tranh trên, sản phẩm dệt kim của Công ty Dệt
may Hà nội mới chỉ có doanh thu là 190 tỷ vào năm 2005. Nếu so sánh với
công ty dệt may Thành Công thì thấp hơn tới 40 tỷ, còn so với công ty may
GVHD : PGS. TS. NguyÔn B¹ch NguyÖt
SV : Ph¹m NguyÖt Minh - §Çu t 44C
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chiến Thắng cao hơn 150 tỷ, chứng tỏ sản lượng dệt kim của công ty chưa
hẳn ở mức thấp so với các đối thủ cạnh tranh nhưng vẫn chưa được như mong
muốn. Nguyên nhân là do mẫu mã sản phẩm vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng. Có thể thấy rõ, các công ty có doanh thu
cao đều rất chú trọng đầu tư cho việc thiết kế mẫu mã, kiểu dáng. Ngoài ra,
còn chưa kể đến các công ty tư nhân như: NinoMaxx, Viethy, Hoàng Tấn…
với sự linh hoạt, nắm bắt rất nhanh nhu cầu của người tiêu dùng, đặc biệt là giới trẻ.
Như vậy, hiển nhiên là nếu không có chính sách đầu tư thích đáng, sản
phẩm dệt kim của công ty sẽ bị thua ngay trên sân nhà, với các đối thủ trong
nước chứ chưa nói đến khi Việt Nam ra nhập WTO thì mức độ cạnh tranh với
các hãng nước ngoài còn khốc liệt hơn nhiều.
2.3. Sản phẩm khăn mũ:
Trong những năm qua, sản phẩm khăn chủ yếu tiêu thụ trên thị trường
xuất khẩu. Lượng tiêu thụ trong nước thấp. Nguyên nhân là do hàng Trung
quốc vẫn tràn ngập ở Việt Nam với mẫu mã rất đa dạng, giá cả lại rẻ. Tuy
rằng chất lượng sản phẩm khăn mũ của chúng ta rất tốt, màu sắc đã được cải
thiện đáng kể nhưng kiểu dáng và hình ảnh còn nghèo nàn, đặc biệt là chủng

loại khăn tắm đại- loại khăn tắm Trung quốc rất lớn đang rất được ưa chuộng
ở Việt Nam thì Hanosimex vẫn chưa có sản phẩm này.
Đối với sản phẩm mũ cũng vậy, để cạnh tranh được ở thị trường nội địa
cũng rất khó khăn, vì rất nhiều các xưởng may tư nhân tận dụng được vải vóc
thừa để sản xuất hàng loạt những chiếc mũ thời trang, độc đáo, được giới trẻ
hết sức ưa chuộng, giá cả lại rẻ.
2.4. Sản phẩm vải DENIM:
Đây là sản phẩm mới của công ty, đưa vào sản xuất tháng 9/2000, do
đó mà thị phần của sản phẩm này chưa cao. Tuy nhiên, kì vọng vào sản phẩm
này là rất lớn, tương lai đây sẽ là sản phẩm chính của công ty. Mặc dù mới đi
vào sản xuất song với dây chuyền hiện đại của Mỹ, Nhật do đó chất lượng sản
phẩm rất cao, khách hàng sử dụng thấy thoải mái, phù hợp. Với nhiều mặt
GVHD : PGS. TS. NguyÔn B¹ch NguyÖt
SV : Ph¹m NguyÖt Minh - §Çu t 44C
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng với chất vải dày, mỏng khác nhau, sản phẩm vải DENIM đang dần mở
rộng thị phần của mình trên thị trường.
Tuy nhiên, sản phẩm này đang chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của hàng
Trung quốc, đặc biệt là mặt hàng “ quần bò” do mẫu mã rất đẹp, phù hợp với
giới trẻ. Một lần nữa vấn đề về đầu tư cho kiểu dáng lại được bàn đến.
Trước tình hình như vậy, để có thể nắm bắt được các vận hội, đáp ứng
được nhu cầu phát triển của công ty cũng như của xã hội, việc đầu tư bổ sung
đổi mới, cải tạo nâng cấp thiết bị nhằm mục đích tăng năng lực sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm là một tất yếu phát triển của Công ty Dệt may Hà
nội .
Việc đầu tư sẽ mang lại hiệu quả cho công ty và xã hội, như tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận, tăng trích nộp ngân sách và đồng thời tạo ra nhiều công
ăn việc làm mới cho xã hội.
II. Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty Dệt may Hà nội:

1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo dự án:
Với vai trò là con chim đầu đàn của ngành dệt may Việt Nam, kim ngạch xuất
khẩu luôn dẫn đầu so với các doanh nghiệp dệt may khác trên toàn quốc,
Công ty Dệt may Hà nội luôn chú trọng đến công tác đầu tư để khẳng định vị
trí của mình.
Ở Công ty Dệt may Hà nội 100% các dự án đã duyệt đều được thực
hiện, không có dự án nào bị tạm ngừng do thiếu vốn hoặc không đủ nguồn
lực.
GVHD : PGS. TS. NguyÔn B¹ch NguyÖt
SV : Ph¹m NguyÖt Minh - §Çu t 44C
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 2: Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo dự án giai đoạn 2000-2005:
Đơn vị: tr. đ
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Số dự án 1 5 2 4 4 2
Vốn đầu tư 155300 27843, 73761, 12168 53828, 100268,5
( Nguồn : Phòng kĩ thuật đầu tư )
Có thể nói mức vốn đầu tư cho dự án (gọi chung là vốn đầu tư) các năm
không đều nhau. Năm 2000 và 2005, công ty có số vốn đầu tư nhiều nhất.
Năm 2001, có chững lại đột ngột, với số vốn chỉ là: 27843.77 triệu đồng, mặc
dù có tới 5 dự án khá quan trọng là: Nhà máy may 3, Nhà máy may mẫu thời
trang, Mua máy thô BCX 16E, Máy dò tách xơ ngoại lai, máy chải kĩ.
Nguyên nhân là do năm trước đó, công ty đã dồn sức cho việc xây dựng nhà
máy dệt vải DENIM, tiêu tốn hơn 155 tỷ đồng. Năm 2002 nhích lên đáng kể,
song cũng chỉ bằng một nửa so với năm 2000. Tuy có 2 dự án quan trọng là:
Nhà máy dệt Hà Đông và Dệt DENIM nhưng đều là đầu tư theo chiều rộng, ít
phải mua máy móc thiết bị mới nên số vốn đầu tư chỉ khoảng là 73761.716
triệu đồng.
Năm 2003, tuy có tới 4 dự án nhưng tất cả đều là mua máy móc nhỏ

( Máy RIB, Máy thô Riteter Secondhand, Máy nhuộm 25 kg, Máy dệt Single
có chun) nên tổng số vốn đầu tư cả năm ở mức thấp nhất trong giai đoạn này,
chỉ hơn 12 tỷ đồng.
Năm 2004, cũng có 4 dự án nhưng mức vốn lại lớn hơn 4 lần so với
năm 2003. Trong đó, phải kể đến dự án “ Đầu tư mở rộng nhà máy sợi Vinh”
có số vốn lên tới 37 tỷ đồng - gấp 3 lần số vốn đầu tư của cả năm 2003.
Năm 2005 là năm có số vốn đầu tư lớn thứ hai trong giai đoạn này-100 tỷ
đồng với 2 dự án là “Đầu tư mở rộng nhà máy sợi Hà nội”- 96 tỷ đồng và “
Dự án tự động hoá”- 4 tỷ đồng. Trong đó, dự án “Đầu tư mở rộng nhà máy
sợi Hà nội” là dự án rất quan trọng vì sợi là một trong những mặt hàng chủ
lực của công ty mang lại nguồn ngoại tệ cho công ty đảm bảo cân bằng thu
chi ngoại tệ cho công ty và nguồn ngoại tệ cho đất nước. Điều này có ý nghĩa
rất lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bởi vì nguồn nguyên
GVHD : PGS. TS. NguyÔn B¹ch NguyÖt
SV : Ph¹m NguyÖt Minh - §Çu t 44C
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vật liệu cho sản xuất sợi là bông xơ chủ yếu phải nhập khẩu từ nước ngoài. Sự
mạnh dạn đầu tư này chắc chắn sẽ mang lại những hiệu quả rõ rệt trong năm
2006 này và trong tương lai.
Như vậy, trong vòng 6 năm qua, mức vốn đầu tư ở công ty khoảng 423
tỉ đồng là con số không nhỏ so với các công ty dệt may ở Việt Nam. Điều này
đã thể hiện quyết tâm của công ty trong việc cải tổ lại máy móc thiết bị nhằm
nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Bảng 3: Tình hình tăng trưởng vốn đầu tư tại công ty giai đoạn2000-2005:
Năm
Tổng số vốn đầu tư
cho dự án ( tỉ)
Tốc độ tăng định
gốc(%)

Tốc độ tăng liên hoàn
(%)
2000 155300
100 100
2001 27844
17,929 17,929
2002 73762
47,496 264,913
2003 12168
7,835 16,496
2004 53828
34,661 442,377
2005 100269
64,564 186,274
Tổng 423171
( Nguồn : Phòng kĩ thuật đầu tư )
Qua bảng trên, ta càng thấy rõ hơn mức độ tăng vốn đầu tư theo từng
năm của công ty. Năm 2003, vốn đầu tư giảm tới 92,2% so với năm 2000.
Năm 2004, tốc độ tăng liên hoàn lớn nhất 442,377% so với năm 2003. Năm
2005 công ty có tốc độ tăng định gốc lớn nhất, nhưng nếu xét về tốc độ tăng
liên hoàn thì vẫn chưa có được tiến bộ vượt bậc như của năm 2004.
Vốn đầu tư cho dự án của công ty có thể nói không đều qua từng năm
Trong vòng 6 năm, công ty đã thực hiện được 18 dự án, trong đó nhiều
nhất là năm 2001 có tới 5 dự án.
GVHD : PGS. TS. NguyÔn B¹ch NguyÖt
SV : Ph¹m NguyÖt Minh - §Çu t 44C
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 4: Quy mô bình quân một dự án trong giai đoạn 2000-2005:
Đơn vị: triệu đồng.

Năm Số dự án Số vốn đầu tư Bình quân 1 dự án
2000 1 155300,000 155300
2001 5 27843,770 5568,754
2002 2 73761,716 36880,858
2003 4 12168,000 3042
2004 4 53828,400 13457,1
2005 2 100268,539 50134,27
Tổng 18 423170,425 23509,47
( Nguồn : Phòng kĩ thuật đầu tư )
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, quy mô bình quân một dự án không đều
qua các năm. Con số trung bình là khoảng 23 tỷ/dự án/năm. Nếu không kể
năm 2000 công ty đầu tư xây dựng nhà máy dệt vải DENIM thì năm 2005,
công ty có vốn đầu tư trung bình cho một dự án lớn nhất giai đoạn vừa qua :
50 tỷ đồng. Năm 2003, vốn đầu tư trung bình một dự án thấp nhất, khoảng
3,042 tỷ đồng/ dự án. Năm 2001, trung bình khoảng 5,569 tỷ đồng một dự án
cũng là con số khá khiêm tốn so với các năm sau đó. Từ bảng trên ta cũng
thấy được mức chênh lệch bình quân một dự án các năm ở Công ty Dệt may
Hà nội cũng khá lớn. Có năm chỉ vài tỷ nhưng có năm lên tới 155 tỷ đồng.
Bảng 5: Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo phân cấp quản lý giai đoạn 2000-
2005:
Nhóm dự án Mức đầu tư
(đồng)
Tỉ trọng VĐT ( % )
NHÓM A: 155300000000 37
NHÓM B: 225728682212 53
NHÓM C: 42142660000 10
Tổng số 423171342212 100
( Nguồn : Phòng kĩ thuật đầu tư )
Các dự án ở công ty chủ yếu là nhóm C, có tới 11 trong số 18 dự án,
tuy vậy trong giai đoạn 2000-2005, tỉ trọng vốn của các dự án nhóm C chỉ

chiếm 10% trong tổng số các dự án. Trong số các dự án nhóm C thì “ Dự án
Mua máy Rieter Second hand” có số vốn cao nhất: 7,24 tỷ đồng. Tuy là loại
GVHD : PGS. TS. NguyÔn B¹ch NguyÖt
SV : Ph¹m NguyÖt Minh - §Çu t 44C
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Secondhand của Đức nhưng máy vẫn còn mới 90%, công suất đạt mức tối đa,
so với các công ty dệt may Việt Nam khác thì máy Rieter vẫn là loại thiết bị
hiện đại.
Nhóm B có tỉ trọng vốn nhiều nhất, chiếm 53%, bao gồm 6 dự án: Dự
án đầu tư mở rộng nhà máy Sợi Hà nội, dự án đầu tư mở rộng sợi Vinh, nhà
máy may 3 và nhà máy may mẫu thời trang.
Nhóm A tuy chỉ có 1dự án là “ Nhà máy Dệt vải DENIM” nhưng vì
đầu tư 155 tỷ nên chiếm tỉ trọng tới 37%. Việc đầu tư thể hiện quyết tâm của
Công ty Dệt may Hà nội trong việc chiếm lĩnh thị trường vải bò trên thị
trường nội địa
Chính vì tỉ lệ các dự án phân theo cấp quản lý tập trung chủ yếu vào
nhóm C nên gần như không có công tác thẩm định dự án ở công ty- vì đa số
các dự án nhỏ nên chỉ phải lập báo cáo xin thực hiện dự án trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt (thường là lãnh đạo công ty hoặc tổng công ty ), sau đó mới
bắt tay vào xây dựng dự án khả thi rồi gửi hồ sơ dự án tới người ra quyết định
đầu tư và các tổ chức cho vay vốn.
2. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo yếu tố cấu hình:
Bảng 6: Vốn đầu tư của Công ty Dệt may Hà nội phân theo yếu tố cấu hình
giai đoạn 2000-2005:
Đơn vị : triệu đồng
Năm
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Vốn cố định 108710 19491 51633 8518 37680 70188
Vốn thiết bị 89142 15982 42339 6984 30897 57554

Vốn xây dựng 11958 2144 5680 937 4145 7721
Chi phí khác 7610 1364 3614 596 2638 4913
Vốn lưu động 38825 6961 18441 3042 13457 25067
Chi phí dự phòng 7765 1392 3688 608 2691 5013
Tổng VĐT ( tr. Đ)
155300 27844 73762 12168 53828 100269
(Nguồn: Báo cáo của Hanosimex )
GVHD : PGS. TS. NguyÔn B¹ch NguyÖt
SV : Ph¹m NguyÖt Minh - §Çu t 44C
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhìn vào biểu trên, ta thấy vốn thiết bị chiếm hầu hết trong vốn cố định
của công ty. Điều đó được thể hiện rõ qua bảng cơ cấu sau.
Bảng7: Tỉ trọng vốn đầu tư tại Công ty Dệt may Hà nội giai đoạn 2000-2005
Đơn vị: %
Năm 2000 2001 200
2
2003 2004 2005
Cơ cấu vốn cố định 70,39 69,7 71,5 71,1 69 73
Cơ cấu vốn thiết bị 58,6 52,7 60 55,3 56 59
Cơ cấu chi phí khác 3,45 7,5 4,5 6,8 5 6
Cơ cấu vốn xây lắp 8,34 9,5 7 9 8 8
Cơ cấu vốn lưu động 25,22 23 25 24 27 23
Cơ cấu phi phí dự phòng 4,39 7,3 3,5 4,9 4 4
(Nguồn : Công ty Dệt may Hà nội)
Qua bảng số liệu trên, có thể thấy, vốn cố định chiếm phần lớn trong
tổng vốn đầu tư, khoảng gần 71%. Trong vốn cố định, thì vốn dành cho mua
sắm máy móc thiết bị lại có tỉ trọng lớn nhất, khoảng trên 80%, vốn xây lắp
chỉ chiếm 11%, còn lại là chi phí khác.
Có thể thấy vốn lưu động chiếm tỉ trọng cũng khá cao, thường là 25%

tổng vốn đầu tư. Chi phí dự phòng thì chỉ khoảng 5%. Cơ cấu kĩ thuật vốn
đầu tư ở mức độ khá đều nhau qua từng năm, có những sự xê dịch song không
phải là lớn.
3.Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo lĩnh vực hoạt động từ năm 2000-2005:
Trong giai đoạn 2000-2005, mức đầu tư cho lĩnh vực dệt là lớn nhất,
khoảng 232,6 tỉ đồng. Thấp nhất là các ngành: nhuộm, động lực.
Bảng8:Vốn và cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực hoạt động giai đoạn 2000-2005:
Ngành Vốn đầu tư ( tỉ đồng ) Tỉ trọng (%)
Dệt 232,6 55,64
Sợi 145,2 34,74
May 22,2 5,3
Khác 23,171 4,32
Tổng 423,171 100
( Nguồn : Phòng kĩ thuật đầu tư )
GVHD : PGS. TS. NguyÔn B¹ch NguyÖt
SV : Ph¹m NguyÖt Minh - §Çu t 44C
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Như vậy, có thể nói, trong giai đoạn 2000-2005, lĩnh vực dệt được công
ty đầu tư nhiều hơn cả, chiếm tới 55,64%, với chỉ 1 dự án “ Nhà máy dệt vải
DENIM” với số vốn đầu tư lên tới 155 tỷ đồng, chiếm 36,7% tổng vốn đầu
tư. Lĩnh vực sợi cũng khá được chú ý với dự án: “Đầu tư theo chiều sâu và
mở rộng nhà máy Sợi Hà nội” năm 2005 vừa qua có tổng vốn đầu tư lên tới
gần 88 tỉ đồng và các dự án mua máy móc thiết bị khác.
Tuy nhiên, lĩnh vực may khá quan trọng nhưng chỉ chiếm 5.3%. Công
ty cần lưu ý tới vấn đề này để cân đối nguồn vốn sao cho phù hợp vì đó là
khâu cuối cùng của mỗi sản phẩm bởi chất lượng may đẹp và chuyên nghiệp
cũng là nhân tố lớn thu hút khách hàng .
Ngành nhuộm cũng cần được quan tâm nhiều hơn vì hiện công ty đang
hiếm những kĩ sư hoá nhuộm. Ước tính với tình hình như hiện nay, chỉ 5 năm

nữa sẽ thiếu nhân lực cho ngành này. Vì vậy cần đầu tư máy móc thiết bị hiện
đại để không có những công đoạn thủ công cần đến nhân công lớn như hiện
nay.
GVHD : PGS. TS. NguyÔn B¹ch NguyÖt
SV : Ph¹m NguyÖt Minh - §Çu t 44C
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Vốn và cơ cấu nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển
Bảng 9: Các nguồn vốn được huy động ở Công ty Dệt may Hà nội giai đoạn
2000-2005:
Nguồn vốn Số tuyệt đối ( tỉ đồng) Tỉ trọng(%)
Nguồn vay NHTM 210,6 48
Nguồn Tín dụng ưu đãi 131,63 30
Vốn tự có ( khấu hao) 76,541 22
Tổng 438,771 100
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính)
Công ty Dệt may Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước nên nguồn vốn
tự có sử dụng cho hoạt động đầu tư lấy từ nguồn khấu hao, lợi nhuận để lại.
Ngoài trả nợ ngân hàng, công ty bổ sung hết vào quỹ đầu tư phát triển. Qua
bảng trên ta thấy nguồn vốn khấu hao là một trong ba nguồn chính được sử
dụng cho hoạt động đầu tư phát triển với tỉ trọng lên tới 22% được phân bố
vào tất cả các năm với xu hướng ngày càng tăng. Qua bảng trên ta cũng thấy
được công ty luôn duy trì được mối quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng và
ngân hàng, giữ được uy tín trong nhiều năm, bằng chứng là số vốn vay được
từ NHTM chiếm tỉ trọng cao nhất, lên tới 48%. Vốn Tín dụng ưu đãi của nhà
nước dành cho công ty cũng rất lớn, trung bình hàng năm khoảng 22tỷ đồng .
Đặc biệt có những dự án mà Quỹ Hỗ trợ phát triển cấp cho công ty chiếm tới
70 % tổng vốn đầu tư, như : dự án đầu tư nhà máy Sợi Hà nội năm 2005 vừa
qua.
Lợi nhuận của công ty ngoài việc để tái đầu tư còn dành cho các quỹ

như: khen thưởng, phúc lợi, dự phòng mất việc làm. Trong thời gian tới công
ty vẫn cần tăng mức lợi nhuận hơn nữa để đầu tư vào quỹ đầu tư phát triển,
góp phần bảo toàn và phát triển được vốn chủ sở hữu.
- Đối với các dự án đầu tư theo chiều sâu, nếu vốn đầu tư nhỏ, có thể chủ
động được công ty sẽ sử dụng nguồn vốn từ quỹ khấu hao cơ bản.
Nếu vốn đầu tư lớn, công ty sẽ kết hợp giữa nguồn khấu hao cơ bản và
vay ngân hàng với tỉ lệ thích hợp.
GVHD : PGS. TS. NguyÔn B¹ch NguyÖt
SV : Ph¹m NguyÖt Minh - §Çu t 44C
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đối với các dự án mở rộng sản xuất, công ty sẽ: sử dụng 10% từ quỹ
khấu hao cơ bản, tận dụng tối đa quỹ HTPT, phần còn lại vay của các NHTM
trong nước.
Hiện tại công ty đang tập trung cho việc cổ phần hoá các công ty thành
viên, vì vậy sẽ có một lượng vốn lớn thu được từ cổ phiếu của cán bộ công
nhân viên trong tương lai.
5.Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo nội dung đầu tư:
Bảng 10: Vốn đầu tư phân theo nội dung đầu tư giai đoạn 2000-2005:
Nội dung đầu tư Số tuyệt đối (tỉ đồng ) Tỉ trọng (%)
1. Vốn đầu tư theo dự án
( xây lắp, máy móc thiết bị )
423,171 97,31
2. Vốn đầu tư vào nguồn
nhân lực
2,5 0,57
3. Đầu tư vào nguyên vật liệu 2,3 0,345
4. Đầu tư vào thương hiệu
sản phẩm, mở rộng thị trường
5,2 1,775

Tổng 434,871 100
(Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính )
Như vậy, tổng vốn đầu tư trong vòng 6 năm của công ty là 434,871 tỷ
đồng.
Vốn đầu tư cho dự án là lớn nhất, kế đến là đầu tư vào thương hiệu sản
phẩm, mở rộng thị trường. Nếu xét về tiền vốn, thì đầu tư vào nguyên vật liệu
giành được sự quan tâm ít nhất.
Vốn đầu tư theo dự án (chủ yếu cho máy móc thiết bị, phần nhỏ là xây
lắp) chiếm tỉ trọng áp đảo 97,31%. Đầu tư vào nguồn nhân lực trong vòng 6
năm là 2,5 tỉ, chỉ chiếm 0,57%. Việc đầu tư mở rộng thị trường chiếm
1,775%. Còn sự ưu tiên cho đầu tư mới nguyên vật liệu chỉ có 0,345%. Với số
vốn chênh lệch như vậy, ta sẽ xem công ty đầu tư vào từng nội dung ra sao.
5.1. Công tác đầu tư máy móc thiết bị và chuyển giao công nghệ:
Có thể nói, máy móc thiết bị là nội dung được công ty chú trọng nhất
trong tất cả các các mặt. Từ năm 2000-2005, công ty có tới 9 dự án mua máy
GVHD : PGS. TS. NguyÔn B¹ch NguyÖt
SV : Ph¹m NguyÖt Minh - §Çu t 44C
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
móc thiết bị ngoại nhập, chưa kể đến một số máy móc khác nằm trong các dự
án xây dựng các nhà máy may, dệt.
Trong những năm gần đây, để nâng cao chất lượng sản phẩm sợi, công ty tích
cực đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, tổng số vốn đầu tư các Máy móc thiết bị
chính giai đoạn 2000-2005 là 27,8 tỷ, còn chưa kể đến các Máy móc thiết bị
lớn nhỏ khác nằm trong những dự án đầu tư xây dựng và mở rộng các nhà
máy. Như nhà máy sợi Hà nội tỉ lệ vốn thiết bị lên tới 80%.
Máy móc thiết bị chính ở Công ty Dệt may Hà nội giai đoạn 2000-2005 chủ
yếu thuộc lĩnh vực sợi. Ví dụ: Máy thô BCX 16E, máy dò tách xơ ngoại lai,
máy chải kĩ, máy thô Rieter Second đều để phục vụ việc sản xuất sợi. Chỉ có
máy Rib dùng cho sản phẩm dệt kim.Ngoài ra là các máy nhuộm và máy may

khác.
5.2. Đầu tư vào nguồn nhân lực:
Đây là hoạt động đầu tư theo chiều sâu, chiếm 2,5 tỷ (0,57%) .Công ty
đã xây dựng quy hoạch cán bộ từng thời kì, có kế hoạch đầu tư đào tạo bồi
dưỡng, tạo nguồn cán bộ quản lý và chuyên môn.
Hiện nay, công ty đang quan tâm đến vấn đề đào tạo công nhân, trang
bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để họ
hoàn thành được công việc.
Ngoài nội dung lựa chọn lao động giỏi ngay từ đầu thì hoạt động đào
tạo và đào tạo lại là một biện pháp diễn ra thường kì ở công ty.
Hàng năm, công ty cử hàng trăm công nhân đi học tại trường Cao đẳng
công nhiệp nhẹ Hà nội, và làm hồ sơ cho hàng chục cán bộ đi học tại chức tại
các trường Đại học như: Đại học Kinh tế quốc dân, ĐH Bách Khoa. Ngoài ra,
công ty thường xuyên tổ chức các cuộc thi tay nghề nhằm khuyến khích động
viên người lao động nâng cao tay nghề. Tuy nhiên, những năm gần đây, công
ty đã đầu tư nhiều máy móc hiện đại và tự động hoá nên có một bộ phận
người lao động bị sa thải, đồng thời một số người lao động không đảm bảo về
năng lực và sức khoẻ đều bị sa thải hoặc cho làm các công việc khác.
GVHD : PGS. TS. NguyÔn B¹ch NguyÖt
SV : Ph¹m NguyÖt Minh - §Çu t 44C
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để tiết kiệm chi phí đào tạo, Công ty Dệt may Hà nội đã áp dụng hình
thức đào tạo trực tiếp bằng cách cử những cán bộ nhiều kinh nghiệm đến
giảng dạy cho các lao động ít kinh nghiệm hoặc là tiến hành theo phương
pháp vừa học vừa làm. Những cán bộ giảng dạy này chủ yếu là nhân viên của
phòng Kĩ thuật đầu tư vì công nhân chủ yếu thiếu kiến thức liên quan đến kĩ thuật.
Hình thức này không chỉ tiết kiệm được chi phí đào tạo cho Hanosimex
mà còn giúp công ty có được những lao động phù hợp với điều kiện sản xuất
của doanh nghiệp.

Để phục vụ cho việc áp dụng thành công hệ thống đảm bảo chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9002 vào Công ty, Công ty Dệt may Hà nội cũng đã đầu
tư kinh phí đào tạo bồi dưỡng nhận thức về chất lượng cho đội ngũ cán bộ,
công nhân viên của công ty. Một số cán bộ của Công ty được đào tạo các
chương trình nâng cao kĩ thuật thông qua các đợt tập huấn tại các nước có
công nghệ mới như : Nhật Bản, Đức, Italia… Vì vậy, đã nâng cao được trình
độ, đáp ứng yêu cầu quản lý theo tiêu chuẩn của Hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9002.
Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ và
công nhân viên của công ty thì công ty đang bắt đầu quan tâm và đào tạo nâng
cao trình độ tin học cho họ. Thông qua các lớp tin học được tổ chức trong
toàn công ty để dần tiến tới vi tính hoá toàn bộ hệ thống thông tin trong Công
ty. Điều này thể hiện tầm nhìn của ban lãnh đạo công ty vì hiện nay thông tin
chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong việc quyết định sự thành công hay
thất bại của một công ty hay một doanh nghiệp.
GVHD : PGS. TS. NguyÔn B¹ch NguyÖt
SV : Ph¹m NguyÖt Minh - §Çu t 44C
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5.3. Đầu tư vào nguyên vật liệu:
Số vốn đầu tư nguyên vật liệu (không phải là chi phí định kì để mua
nguyên vật liệu) giai đoạn 2000-2005 ở Công ty Dệt may Hà nội là 2,3 tỷ
đồng. Đây là con số quá nhỏ so với tầm vóc của công ty.
Có thể nói, trong khâu nguyên vật liệu, công ty không có sự đầu tư lớn
đáng kể vì hầu hết các nhà cung cấp chính của công ty đều là các bạn hàng lâu
năm có uy tín nên rất ổn định, ít có sự thay đổi lớn. Trong những năm tới
công ty sẽ tiếp tục mua nguyên vật liệu của các bạn hàng nước ngoài thông
qua các hãng và Tổng công ty, đồng thời công ty đang có kiến nghị Chính
phủ có quy hoạch phát triển trên vùng nguyên liệu để có thể thay thế dần
lượng bông phải nhập ngoại.

Hiện nay, nguyên vật liệu chính của Công ty Dệt may Hà nội là bông
xơ PE, những nguyên liệu này phần lớn là nhập khẩu. Do tính chất và nguồn
gốc của bông xơ, hiện nay nước ta chưa sản xuất được loại nguyên liệu này.
Vì thế, công ty vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài. Nguyên liệu bông xơ chủ
yếu từ những nguồn sau:
Nguyên liệu bông: bông Việt Nam chiếm khoảng 13,5% lượng bông sử
dụng, bông Nga chiếm khoảng 69,5%, ngoài ra bông còn được nhập từ các
nước như: Úc, Mỹ, Tây phi, Trung Quốc. Toàn bộ nguyên vật liệu, công ty
đều đặt mua chuyển tiếp từ Tập đoàn Dệt May Việt nam.
Nguyên vật liệu xơ: được nhập từ Hàn quốc, Đài loan.
Ngoài việc chú ý tới việc tiết kiệm nguyên vật liệu, trong những năm gần đây,
công ty đã chú ý tới việc đầu tư đánh giá, lựa chọn nhà thầu, đầu tư nâng cấp
đổi mới thiết bị cho bộ phận kĩ thuật để kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên
vật liệu đầu vào được tốt hơn, đầu tư tìm kiếm thông tin về các nhà cung cấp
trên thị trường.
Ngoài ra, công ty còn nhập nhiều loại hoá chất dùng cho các công đoạn
tẩy, nhuộm, làm bóng vải và các nguyên phụ liệu khác phục vụ cho quá trình
GVHD : PGS. TS. NguyÔn B¹ch NguyÖt
SV : Ph¹m NguyÖt Minh - §Çu t 44C
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản xuất. Để đáp ứng nhu cầu thị trường công ty đang đầu tư nghiên cứu, sản
xuất những nguyên vật liệu thay thế nhập khẩu.
Với tình hình đầu tư cho nguyên vật liệu như vậy Công ty Dệt may Hà
nội đã sử dụng và quản lý nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm như sau:
Công ty Dệt may Hà nội có hình thức tổ chức sản xuất từ sản xuất sợi tới may
thành phẩm. Do đó rất cần nguyên liệu phụ, nhưng cơ bản cho sản xuất sợi
vẫn là bông xơ. Bông xơ được đưa qua kiểm tra chất lượng và bảo quản tốt,
sợi PE chạy trên vải bị vón kẹt, tỷ lệ bông tiêu hao trên máy bông, chải đã
được giảm đến mức tối thiểu cho phép. Bông sản xuất sợi OE tăng so với định

mức do xử lý qua máy phân ly và Rolando tiêu hao lớn, do tỷ lệ rơi vãi cao
vượt định mức.
5.4. Đầu tư vào thương hiệu sản phẩm và mở rộng thị trường:
Vốn đầu tư cho khoản mục này cũng khá khiêm tốn, 5.2 tỷ đồng ,
chiếm 1.185% giai đoạn vừa qua.
a. Đầu tư vào thương hiệu:
Hanosimex cũng như một số doanh nghiệp Việt Nam khác, việc xây
dựng thương hiệu còn thiếu tính chuyên nghiệp. Vì vậy, tác dụng của việc xây
dựng và phát triển thương hiệu chưa cao. Trong bối cảnh hội nhập ngày càng
chặt chẽ, các thương hiệu Việt Nam đã bắt đầu và ngày càng gay gắt hơn khi
đối đầu với các thương hiệu nước ngoài không những trên thị trường quốc tế
mà ngay trên sân nhà. Các doanh nghiệp nước ngoài với tầm nhìn xa, rộng,
vốn liếng dồi dào và giàu kinh nghiệm đến thời điểm này đã đầu tư vào Việt
Nam hàng chục tỷ $ và đã đăng kí tới 80 ngàn nhãn hiệu.
Cũng như các doanh nghiệp khác công ty đã đăng kí và bảo hộ thương
hiệu quốc gia với nhãn hiệu là Hanosimex, biểu tượng là con hạc bay, logo là
hình elip bên trong là con hạc bay, dưới con hạc là chữ “ Hà nội”
Nhìn vào nhãn hiệu công ty ta có cảm giác như nhìn thấy một sự vươn
lên không ngừng ( thể hiện qua hình ảnh con hạc đang cất cánh bay ), đồng
thời cả chiến lược kinh doanh của công ty (chiến lược toàn cầu hoá thể hiện
GVHD : PGS. TS. NguyÔn B¹ch NguyÖt
SV : Ph¹m NguyÖt Minh - §Çu t 44C
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
qua hình elíp ). Tuy nhiên, hiện nay, công ty cũng như các doanh nghiệp khác
trong ngành dệt may vẫn chưa có thương hiệu cho mặt hàng xuất khẩu.
Đối với thị trường trong nước, công ty đang dần từng bước gây dựng
danh tiếng, uy tín, chất lượng, giao tiếp với khách hàng và quảng bá thương
hiệu. Công ty có 100 cửa hàng giới thiệu sản phẩm trên khắp cả nước, có các
bạn hàng về sản phẩm sợi ở Miền Nam và Miền Trung khá lớn. Uy tín và chất

lượng được chứng nhận theo tiêu chuẩn quốc tế. Năm 2002 sản phẩm của
công ty được bình bầu là hàng Việt Nam chất lượng cao. Nhưng do đang tập
trung vào việc xuất khẩu nên khâu quảng cáo ở thÞ trêng ViÖt Nam còn kém,
công ty chưa bao giờ quảng cáo trên truyền hình, còn trên đài phát thanh cũng
rất ít. Đây chính là thiếu sót của Công ty hay nói chính xác là công ty kh«ng
chú trọng đúng mức cũng như chưa chuyên nghiệp trong việc xây dựng và
phát triển thương hiệu ngay cả trên thị trường nội địa.
Đối với thị trường thế giới, công ty chưa có thương hiệu cũng như chưa
xây dựng và phát triển theo đúng nghĩa của nó. Đối với thị trường này, công
ty chưa tích luỹ đủ tài chính và chưa đủ thông tin về tiêu dùng cá nhân cũng
như thông tin về pháp luật. Rủi ro khi tự mình bước vào thị trường này rất
cao. Kế tiếp là do phương thức kinh doanh gia công nên chỉ nhận được một tỉ
lệ hoa hồng nhất định sau khi đã trừ hết các phí gia công, hao mòn máy móc,
lợi tức Ngân hàng… thì tỷ lệ lợi nhuận tích luỹ nhỏ cũng không nhiều.
Hiện nay vấn đề phát triển thương hiệu xuất khẩu của công ty đang là
vấn đề quan tâm mang tính chiến lược cao hơn bao giờ hết để nâng cao khả
năng cạnh tranh trong tương lai.
Bên cạnh đó việc xuất khẩu vào Mỹ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số
các đối tác của công ty. Mà trong Hiệp định Việt Mỹ, vấn đề về bảo hộ nhãn
mác, kiểu dáng, mẫu mốt… đã được thoả thuận, công ty cần phải tuân thủ
nghiêm khắc để tránh xảy ra tranh chấp do đánh cắp thương hiệu. Vì vậy việc
xúc tiến ngay việc xây dựng thương hiệu trên đất Mỹ là điều rất cần làm lúc
này.
GVHD : PGS. TS. NguyÔn B¹ch NguyÖt
SV : Ph¹m NguyÖt Minh - §Çu t 44C
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thêm nữa, hiện nay trên thị trường đã xuất hiện một số mặt hàng nhái,
thậm chí giả nhãn hiệu Hanosimex, ví dụ như: áo may ô nam, áo sơ mi nữ
mang nhãn hiệu Hanosimex bày bán ở các vỉa hè đại hạ giá mà chất lượng vải

chỉ nhìn qua đã biết ngay là hàng kém phẩm chất. Công ty cũng vẫn chưa có
giải pháp thoả đáng nào cho việc này.
b. Đầu tư vào việc mở rộng thị trường:
Hoạt động nghiên cứu và phân đoạn thị trường là những hoạt động tích
cực không thể thiếu được trong hệ thống chính sách của một công ty để nhằm
hỗ trợ và thúc đẩy sự thành công của các chiến lược tiêu thụ. Thực hiện tốt
các hoạt động này sẽ giúp cho việc hoạch định các chiến lược đầu tư có thể
bám sát với tình hình thực tế và có hiệu hiệu quả, đồng thời có thể đưa sản
phẩm của mình tới các thị trường mới làm tăng sản lượng tiêu thụ. Hoạt động
nghiên cứu thị trường là căn cứ, cơ sở để công ty đưa ra các chính sách tiêu
thụ trong thời gian, địa điểm nhất định.
Trong những năm gần đây, công tác điều tra, nghiên cứu thị trường đã
được ban lãnh đạo công ty khá quan tâm nhưng chưa tạo thành một phong
trào có tính sâu rộng. Vốn đầu tư cho hoạt động này lại cũng không nhiều.
Mặt khác, sự biến động của thị trường ngày càng phức tạp, để có thể đáp ứng
tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng trên thị trường đòi hỏi công ty phải
không ngừng đẩy mạnh và hoàn thiện công tác này. Để có thể mở rộng thị
trường, công ty cần không ngừng tìm hiểu các nhu cầu mới xuất hiện trên thị
trường và tìm mọi cách để thoả mãn kịp thời những nhu cầu ấy.
-Thứ nhất: đối với thị trường trong nước:
Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, đời sống của nhân dân ta đã
được nâng lên rất nhiểu, kéo theo đó là nhu cầu cho các sản phẩm may mặc
cũng tăng theo. Với tôn chỉ hàng đầu: “Đảm bảo chất lượng sản phẩm và
những điều đã cam kết với khách hàng là nền tảng cho sự phát triển lâu dài
của công ty”. Để mở rộng được thị trường, công ty đã thực hiện một số cách
sau:
GVHD : PGS. TS. NguyÔn B¹ch NguyÖt
SV : Ph¹m NguyÖt Minh - §Çu t 44C
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Mở rộng mạng lưới tiêu thụ ra khắp các tỉnh thành trong cả nước, kể
cả khu vực nông thôn và ở bất cứ nơi nào thấy dấu hiệu của nhu cầu.
- Đã xây dựng nhà máy may mẫu thời trang để chuyên nghiệp hơn
trong việc thiết kế các kiểu dáng, chủng loại quần áo.
- Khai thác được thế mạnh của công ty là chất lượng và uy tín trên thị
trường.
Tuy nhiên, vì chưa thực sự biến đó là một phương châm hành động nên
công nghiên cứu thị trường nội địa vẫn chưa mang lại kết quả mong đợi.
-Thứ hai: đối với thị trường quốc tế:
Để thâm nhập vào thị trường nước ngoài yếu tố khá quan trọng là phải
nghiên cứu yếu tố văn hoá, tập tục và cách ăn mặc truyền thống của quốc gia
đó. Với mỗi quốc gia khác nhau, có một tập quán, phong tục khác nhau, ta
không thể đem sản phẩm đồng nhất đến bán ở tại các thị trường khác nhau ở
những nước khác nhau.
Công ty đã chú trọng tới việc tham gia các hội chợ quốc tế và đặt quan
hệ kinh doanh với nhiều hãng tại nhiều quốc gia trên thế giới như: Mỹ,
Canada, Nhật Bản, Hàn quốc, Đài loan, Nam phi, Trung Cận đông…
6.Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo hình thức đầu tư:
Các dự án ở Công ty Dệt may Hà nội chủ yếu theo hình thức đầu tư theo
chiều sâu. Tuy nhiên, đối với một số dự án, để tiết kiệm nguồn lực có sẵn ở
công ty, có sự kết hợp cả hai hình thức đầu tư theo chiều sâu và đầu tư theo
chiều rộng.
GVHD : PGS. TS. NguyÔn B¹ch NguyÖt
SV : Ph¹m NguyÖt Minh - §Çu t 44C
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng11: Hình thức đầu tư của các dự án tại Công ty Dệt may Hà
- nội giai đoạn 2000-2005:
Hình thức đầu tư Số dự án Số tuyệt đối Tỉ trọng (%)
Chiều sâu 13 244144 58

Chiều rộng 2 32011 8
Kết hợp giữa chiều sâu và
chiều rộng
3 147015 35
Tổng 18 423170 100
( Nguồn : Phòng kĩ thuật đầu tư )
Từ bảng trên ta nhận thấy, các dự án ở Công ty Dệt may Hà nội có tới 58%
theo hình thức đầu tư chiều sâu với số vốn là 244,144 triệu đồng.
Năm 2000, dự án nhà máy dệt vải DENIM đầu tư mới hoàn toàn với quy mô
155 tỷ đồng thể hiện được quyết tâm trang bị máy móc kĩ thuật hiện đại để
sản xuất một loại sản phẩm hoàn toàn mới so với những sản phẩm trước đó
của công ty, đó chính là vải bò- loại vải đang có tỉ lệ tiêu thụ cao tại công ty.
Tuy vậy, việc đầu tư một nhà máy mới sẽ đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn cho chi
phí mặt bằng nhà xưởng, các công trình phụ trợ mà không tận dụng được đội
ngũ quản lý, nhân công giàu kinh nghiệm có sẵn ở các nhà máy Sợi. Chính vì
vậy, có tới 35% tổng vốn đầu tư dành cho các dự án có sự kết hợp cả hai hình
thức: chiều rộng và chiều sâu. Đó là các dự án: Dự án đầu tư mở rộng Dệt Hà
đông, Dự án đầu tư và mở rộng nhà máy Sợi Hà nội, dự án tự động hoá. Mức
đầu tư cho các dự án có hình thức hỗn hợp này là khoảng 147,015 triệu đồng.
Đầu tư theo chiều rộng chỉ chiếm tỉ trọng 8% trong tổng vốn đầu tư, bao gồm
các dự án: Dự án đầu tư mở rộng dệt DENIM năm 2002, dự án trạm 35/6 KV
năm 2004.
Năm 2000 công ty bắt tay vào xây dựng nhà máy dệt vải DENIM, đến
năm 2002 lại đầu tư mở rộng nhà máy này. Việc đầu tư khá dồn dập đó là do:
công ty đã tìm hiểu được nhu cầu về vải DENIM của thị trường cả nước hiện
tại và tương lai sẽ rất lớn, cần phải đầu tư mở rộng nâng cao công suất hơn
GVHD : PGS. TS. NguyÔn B¹ch NguyÖt
SV : Ph¹m NguyÖt Minh - §Çu t 44C
25

×