Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao động tại các công ty sản xuất sơn trong tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 116 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam hiện nay đang trên đà phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước do đó sẽ có những áp lực rất lớn ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên và môi
trường, làm mất cân bằng sinh thái, làm suy giảm chất lượng môi trường, làm suy
thoái tài nguyên thiên nhiên.
Vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay đang là một vấn đề được quan tâm trên
toàn thế giới cũng như ở từng quốc gia. Sự ô nhiễm không chỉ ảnh hưởng trên trên
diện rộng là ô nhiễm môi trường xung quanh, phạm vi nhà máy, xí nghiệp mà còn
ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư xung quanh và ảnh hưởng trực tiếp đến
người lao động bên trong môi trường làm việc ngay tai những công ty, nhà máy, xí
nghiệp.
Sự phát triển trong các ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp
nặng đem lại nhiều thành quả to lớn về kinh tế và cải thiện đời sống người lao động.
Tuy nhiên, bên cạnh đó môi trường lao động ngày càng ô nhiễm trầm trọng, điều
kiện làm việc người lao động ngày càng xấu đi. Hậu quả tất yếu sức khỏe người lao
động ngày càng giảm sút, tai nạn lao động ngày càng tăng, bệnh nghề nghiệp và
bệnh liên quan nghề nghiệp ngày càng nhiều.
Đồng Nai là một tỉnh nằm trong vùng Đông Nam Bộ. Dân số và diện tích
Đồng Nai đứng thứ hai của vùng Đông Nam Bộ (sau Thành Phố Hồ Chí Minh về
dân số và sau Lâm Đồng về diện tích). Với lợi thế người đông, giao thông thuận lợi.
Vì thế các khu công nghiệp của Đồng Nai phát triển mạnh mẽ. Tính đến nay, Tại
Đồng Nai, theo số liệu của Ban quản lý các khu công nghiệp (KCN) tỉnh, hiện nay
tại Đồng Nai có 31 KCN với tổng diện tích trên 3600 ha (chiếm hơn 60% diện tích
đất dành cho thuê trong tổng số hơn 9000 ha đất quy hoạch công nghiệp của tỉnh);
trong đó có hơn 840 dự án đầu tư đã đi vào hoạt động ở 31 KCN. Cùng với sự phát
triển của các ngành công nghiệp, ngành sản xuất sơn là một trong những ngành
công nghiệp phát triển nhanh và mạnh của tỉnh Đồng Nai. Tính đến thời điểm năm
2012 có khoảng 06 công ty sản xuất sơn ở Đồng Nai, các công này tập trung chủ
yếu ở các khu công nghiệp Nhơn Trạch, Long Thành, Biên Hòa 1, Biên Hòa 2, Tam


1
2
Phước, Amata. Sự phát triển trong ngành công nghiệp sơn đem lại nhiều lợi ích to
lớn về kinh tế và cải thiện đời sống người lao động. Tuy nhiên, bên cạnh đó môi
trường lao động ngày càng ô nhiễm trầm trọng, điều kiện làm việc ngày càng xấu
đi. Người lao động phải thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố độc hại như: bụi,
dung môi hữu cơ, ồn Hậu quả tất yếu sức khỏe người lao động ngày càng giảm
sút, tai nạn lao động ngày càng tăng, bệnh nghề nghiệp và bệnh liên quan nghề
nghiệp ngày càng nhiều.
Theo báo cáo của Bộ Y tế trong năm 2012 đo đạc về vi khí hậu, ánh sáng, bụi, ồn,
hơi khí độc, rung, bức xạ nhiệt trong môi trường lao động với tổng số 282.447 mẫu
đo có đến 48.997 mẫu không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép chiếm tỷ lệ 17,9%; đã
có khoảng 6.011 công nhân mắc bệnh nghề nghiệp trong tổng số 63.121 người được
khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; 5.103 người bị tai nạn lao động, trong đó có
1.329 người bị thương nặng và 571 người bị tử vong.
Riêng ngành sản xuất sơn tại Đồng Nai ở các Khu công nghiệp: Biên Hòa 2, Biên
Hòa 1, Tam Phước, Amata gồm các công ty: NIPPON, URAI PHANICH, SƠN ĐẠI
HƯNG, SƠN ĐỒNG NAI, SHYAGE, AKZON NOBEL… theo kết quả đo kiểm
môi trường lao động hàng năm số mẫu đo về yếu tố hơi khí độc vượt tiêu chuẩn khá
nhiều gây ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động.
Với tình hình trên, việc nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trường lao động các
công ty sản xuất sơn hiện nay là rất cần thiết. Để có cơ sở khoa học trong việc đề
xuất những biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường lao động và bảo vệ sức khỏe
người lao động trong ngành sản xuất sơn tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài: “ Đánh
giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao động
tại các công ty sản xuất sơn trong tỉnh Đồng Nai”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá hiện trạng môi trường lao động tại các công ty sản xuất sơn trong
KCN tỉnh Đồng Nai.
Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao động, nâng cao

sức khỏe người lao động tại các công ty sản xuất sơn trong KCN tỉnh Đồng Nai.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2
3
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng môi trường lao động và sức khỏe công nhân
các công ty sản xuất sơn tại KCN tỉnh Đồng Nai.
Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường lao động các công ty sản xuất sơn tại
các KCN tỉnh Đồng Nai.
Đánh giá hiệu quả các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm đang sử dụng các công
ty sản xuất sơn tại KCN tỉnh Đồng Nai.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp kỹ thuật, quản lý, bảo hộ lao động nhằm
giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao động, nâng cao sức khỏe người lao động các
công ty sản xuất sơn tại KCN tỉnh Đồng Nai.
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Môi trường lao động gồm các yếu tố (nhiệt độ, ẩm độ, tốc độ gió, ồn, bụi,
dung môi hữu cơ (acetone, toluene, xylene, Ethyl acetate) và công nhân tại 3 công
ty sản xuất sơn: công ty TNHH Sơn Đại Hưng, công ty TNHH Sơn Nippon, công ty
Cổ phần Sơn Đồng Nai các Khu Công nghiệp Biên Hòa, Khu công nghiệp Tam
Phước và Khu công nghiệp Amata tỉnh Đồng Nai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài này nghiên cứu môi trường lao động các công ty sản xuất sơn tại KCN
tỉnh Đồng Nai.
Thời gian nghiên cứu đề tài: Từ tháng 06/2013 - 12/2013.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Để đạt được mục tiêu và nội dung trên đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
5.1. Phương pháp tổng quan tài liệu
Phương pháp này kế thừa các thông tin đã có từ các tài liệu, kết quả điều tra
hoặc các nghiên cứu trước đây để phân tích và tổng hợp các thông tin phục vụ đề

tài.
5.2. Phương pháp điều tra thực địa, thu thập thông tin
3
4
Phương pháp này được áp dụng để thu thập các thông tin cần thiết cho nội
dung nghiên cứu. Phương pháp này sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp (chủ
yếu phỏng vấn những cán bộ quản lý trực tiếp người lao động, những cán bộ làm
việc trong công tác bảo hộ lao động của công ty). Các thông tin cần thu thập gồm:
+ Sơ đồ quy trình công nghệ.
+ Công tác bảo hộ lao động, các biện pháp giảm thiểu môi trường lao động công ty
đang áp dụng.
+ Quy mô sản xuất: số lượng công nhân, diện tích nhà xưởng.
+ Số liệu về môi trường lao động và sức khỏe công nhân thu thập từ năm 2011 –
2013.
5.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
Phương pháp này giúp trình bày, xử lý những số liệu sau khi đã thu thập để
khai thác có hiệu quả những số liệu thực tế đó, rút ra những nhận xét kết luận khoa
học, khách quan đối với những vấn đề cần nghiên cứu, khảo sát.
Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2007.
5.4. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng để tham khảo các ý kiến thầy hướng dẫn đề
tài, các chuyên gia nghiên cứu về môi trường lao động, về y học lao động và bảo hộ
lao động.
5.5. Phương pháp phân tích, so sánh
Dựa vào các kết quả đo đạc và kết quả phân tích tại phòng thí nghiệm, tiến
hành so sánh, phân tích đánh giá hiện trạng môi trường lao động.
Phương pháp này được sử dụng theo 02 cách tiếp cận:
+ So sánh dựa vào tiêu chuẩn 3733/BYT/2002 và TCVN: 5508/2009.
+ So sánh kết quả môi trường lao động và kết quả khám sức khỏe giữa các năm
(từ năm 2011 – 2013).

Phân tích diễn giải số liệu, kết quả làm cho số liệu, kết quả có nghĩa. Từ đó
nêu ra những kết luận, kiến nghị và đề xuất được những giải pháp khả thi và hiệu
quả.
4
5
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC, TÍNH MỚI, TÍNH THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU
6.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Làm cơ sở ban đầu cho những nghiên cứu sâu hơn hiện trạng và các biện
pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao động trong ngành sản xuất sơn tại KCN
Đồng Nai.
Góp phần tạo cơ sở cho việc nghiên cứu về hiện trạng và các biện pháp giảm
thiểu ô nhiễm môi trường lao động các ngành công nghiệp khác trong cả nước.
6.2. Tính mới của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, đề tài nghiên cứu hiện trạng về môi trường lao động các công ty
sản xuất sơn tại tỉnh Đồng Nai chưa được thực hiện. Đề tài này nhằm mục đích
đánh giá mức độ ô nhiễm và đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
lao động trong các công ty sản xuất sơn, nâng cao sức khỏe công nhân.
6.3. Tính thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Môi trường lao động ngày càng ô nhiễm, sức khỏe công nhân ngày càng
giảm sút. Đề tài này được thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế đánh giá hiện
trạng ô nhiễm môi trường lao động trong ngành sản xuất sơn, đưa ra các biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao động, nâng cao sức khỏe công nhân.
5
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TỈNH ĐỒNG NAI
1.1.1. Vị địa lý và ranh giới hành chính.
Hình 1.1. Bản đồ vị trí địa lý tỉnh ĐồngNai.

Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, có diện tích 5.894,73 km
2
,
chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Là một tỉnh nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Nam tiếp giáp với tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, Tây
giáp với thành phố Hồ Chí Minh, Đông - Đông Bắc giáp với Bình Thuận, Lâm
Đồng, Tây Bắc giáp với Bình Dương và Bình Phước.
Hiện tỉnh Đồng Nai có 11 đơn vị hành chánh trực thuộc gồm: Thành Phố
Biên Hoà, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh, thị xã Long Khánh và
6
7
các huyện Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom, Thống Nhất, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu,
Xuân Lộc, Định Quán, Tân Phú.
Là một tỉnh có hệ thống giao thông thuận lợi với nhiều tuyến đường huyết
mạch quốc gia đi qua như Quốc lộ 1A, Quốc lộ 20, Quốc lộ 51 và tuyến đường sắt
Bắc Nam, gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đã tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả nước đồng thời
có vai trò gắn kết vùng Đông Nam Bộ với Tây nguyên. Dân số Đồng Nai hiện có
2.421.723 người, trong đó trong độ tuổi lao động trên 01 triệu người. Để thực hiện
mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năm 2015, Đồng Nai đã qui
hoạch 31 khu công nghiệp tập trung với tổng diện tích theo qui hoạch là 9.276 ha.
1.1.2. Tình hình phát triển các KCN tỉnh Đồng Nai.
Theo số liệu của Sở Tài nguyên Môi trường, tính đến tháng 06/2013 tỉnh
Đồng Nai có 31 KCN được cấp giấy chứng nhận đầu tư đã có dự án đang hoạt động
(1.329 dự án).
Các nhóm KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được phân bố hiện nay như sau:
- Nhóm KCN thuộc địa bàn Biên Hoà- Vĩnh Cửu: Hiện có 5 KCN đang hoạt động
là KCN Biên Hoà I, Biên Hoà II, Amata, Loteco, KCN Agtex Long Bình có chủ
trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thuộc TP. Biên Hòa và KCN Thạnh Phú với
tổng diện tích các KCN 1.337ha.

- Nhóm KCN thuộc địa bàn Nhơn Trạch: Hiện có 9 KCN đang hoạt động với tổng
diện tích 3342ha gồm các KCN Nhơn Trạch I, Nhơn Trạch II, Nhơn Trạch III, Nhơn
Trạch V, Nhơn Trạch VI, Nhơn Phú, Lộc Khang, Dệt may, KCN Ông Kèo.
- Nhóm KCN trên địa bàn Long Thành: Đang có 4 KCN hoạt động, tổng diện tích
1.364ha, gồm các KCN Gò Dầu, KCN Long Thành, An Phước và Tam Phước. 2
KCN có chủ trương của Thủ tướng Chính phủ đưa vào quy hoạch đến năm 2013 là:
KCN Lộc An - Bình Sơn và Long Đức; nâng tổng số diện tích KCN đến năm 2013
là 1986 ha.
7
8
- Nhóm KCN hành lang kinh tế Trảng Bom - Long Khánh - Xuân Lộc: 5 KCN tập
trung với tổng diện tích là 2.573ha, bao gồm các KCN Hố Nai, Sông Mây, Xuân
Lộc và KCN Bàu xéo 500ha, KCN Long Khánh 300ha,…
- Nhóm KCN hành lang kinh tế Thống Nhất - Định Quán - Tân Phú: có KCN Định
Quán diện tích 50ha, 3 KCN mới có chủ trương của Thủ tướng Chính phủ: KCN
Tân Phú và KCN Dầu Giây, nâng tổng cộng có 4 KCN với tổng diện tích 438ha.
Trong 31 KCN tỉnh Đồng Nai các công ty sản xuất tập trung chủ yếu ở nhóm KCN
thuộc địa bàn Nhơn Trạch, và nhóm KCN hành lang kinh tế Trảng Bom - Long
Khánh - Xuân Lộc, nhóm KCN thuộc địa bàn Biên Hoà- Vĩnh Cửu. Mặc dù, hiện
nay tại Đồng Nai có khoảng 06 công ty sản xuất sơn nhưng số lượng người lao
động chiếm khoảng 4.034 lao động. Như vậy, ngành sản xuất sơn tạo việc làm cho
người lao động, góp phần trong việc ổn định kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.2.GIỚI THIỆU NGÀNH CÔNG NGHIỆP SƠN
1.2.1. Công nghiệp sơn Việt Nam
Ngành công nghiệp sơn Việt nam có tầm quan trọng đối với việc thu hút lao
động và chịu sự chi phối của các công ty nước ngoài. Theo số liệu của hiệp hội sơn
Việt Nam, hiện nay ngành sơn Việt Nam có khoảng 20 công ty, tạo việc làm cho
khoảng 4.000 – 5.000 lao động, phần lớn là nam. Một số hãng sơn nổi tiếng trên thế
giới đã thành lập các nhà máy sản xuất ở Việt Nam. Các hãng sản xuất nước ngoài
chiếm khoảng ¼ trong tổng số các công ty sản xuất sơn Việt Nam, chiếm 2/3 sản

lượng và chiếm ½ hàng xuất khẩu. Năm 2012 mặc dù doanh thu xuất khẩu tăng,
nhưng sản xuất và kinh doanh hàng này đã đối mặt nhiều khó khăn. Có ít đơn đặt
hàng đối với sơn và các công ty nhà nước đã thu hẹp sản xuất.
Giá trị gia tăng của ngành công nghiệp sơn vẫn giữ mức vừa phải bởi các
công ty sơn trong nước vẫn sản xuất sơn trên cơ sở hợp đồng. Mô hình chung trong
sản xuất sơn toàn cầu trong suốt những năm 90 là sự thay đổi liên tục trong sản xuất
của các công ty phương tây, đặc biệt là đối với sơn có chi phí thấp, từ các quốc gia
mới được công nghiệp hóa ở châu Á (chủ yếu là Hàn Quốc và Đài Loan) tới các
quốc gia có chi phí tiền lương thấp ở Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, Indonesia,
Thái Lan và gần đây là Việt Nam
8
9
Yếu tố quyết định đằng sau việc thuê nhân công ở những nước như Việt Nam
chi phí sản xuất thấp, được phản ánh trong mức lương. Kết quả là ngành công
nghiệp sơn Việt Nam dựa phần lớn vào hợp đồng gia công các hãng nổi tiếng như
Nippon, Akzon nobel, Uraiphanic, .… Những hãng này cung nguyên vật liệu và đôi
khi cả máy móc. Như vậy, đây là một ngành phụ thuộc vào các công ty đa quốc gia.
Ước tính khoảng 70% vật liệu được dùng cho sản xuất sơn là được nhập khẩu, mặc
dù trong thời gian gần đây sản xuất sơn trong nước tăng rất nhanh. Đa số các công
ty không có khả năng thương lượng buôn bán, cũng không thông thạo về mặt kỹ
thuật để tạo dựng lên các mối quan hệ kinh doanh vững mạnh với các nhà cung cấp
nước ngoài. Tuy nhiên, năm 2012 tổng sản lượng sơn tăng mạnh khi hàng loạt các
dự án cho xưởng sơn đi vào hoạt động.
Theo đánh giá của hiệp hội sơn Việt Nam, đến hết năm 2012, năng lực sản xuất của
toàn ngành sơn Việt Nam tăng đáng kể so với những năm trước .
Hiện tại, 15 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (100% vốn đầu tư nước
ngoài và liên doanh) đã và đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sơn các loại, các
nguyên phụ liệu ngành sơn. Các doanh nghiệp này có số vốn đầu tư thực hiện đến
hết năm 2012 trên 100 triệu USD với năng lực sản xuất (theo giấy phép đầu tư)
chiếm hơn 50% năng lực toàn ngành.

* Xuất khẩu.
Việt Nam là nước xuất khẩu sơn lớn thứ tư sau Trung Quốc, Ý, Hồng Kông,
chiếm 7.8% thị phần xuất khẩu toàn cầu và có tốc độ tăng trưởng hàng năm 19% (từ
2010-2012) (ITC). Năm 2012, giá trị xuất khẩu sơn của Việt Nam là gần 500 triệu
đô la với các sản phẩm xuất khẩu chính là sơn nước, sơn dầu. Thị trường xuất khẩu
chủ đạo là EU và Mỹ.
Tuy nhiên các nhà sản xuất Việt Nam thường làm gia công cho các hãng lớn trên thế
giới, tận dụng nguồn nhân công phổ thông giá rẻ, vì vậy các sản phẩm thường có
giá trị thấp và lợi nhuận cũng không cao. Gía bán lẻ sơn xuất xứ từ Việt Nam tại các
cửa hàng ở thị trường xuất khẩu rất cao nhưng phần giá trị gia tăng giữ lại trong
nước cho các doanh nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu và gia công thành phẩm chỉ
chiếm khoảng 5-10% giá bán lẻ sản phẩm.
9
10
Các công đoạn hỗ trợ sản xuất toàn diện như cung ứng phụ liệu, thiết kế,
kiểm nghiệm, marketing, phân phối và phát triển thương hiệu hầu như vắng bóng ở
Việt Nam. Một số nhà sản xuất trong nước đã có khả năng nhân dưỡng mẫu và kiểm
nghiệm chất lượng nội bộ, tuy nhiên chỉ một số ít cơ sở sản xuất liên doanh hoặc
100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là có thể tiếp cận với các công đoạn hỗ trợ
sản xuất một cách liên tục và đầy đủ từ phía công ty mẹ hoặc từ đối tác “ruột.” Liên
kết trong ngành giữa các nhà sản xuất với nhau, với các nhà cung ứng, phân phối và
hậu cần cũng hầu như không có.
1.2.2. Ngành sản xuất sơn tại KCN tỉnh Đồng Nai
Ngành sơn là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn định hướng xuất
khẩu của tỉnh Đồng Nai.
Sự phát triển của ngành trong thời gian qua đã góp phần giải quyết việc làm
cho nhiều lao động, đưa ngành sơn là ngành thu hút nhiều lao động trong các ngành
công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tính đến năm 2012, tổng số lao động trong ngành có
1.034 người, tăng bình quân giai đoạn 2005 – 2010 là 13,1%/năm. Cơ cấu lao động
so với toàn ngành có xu hướng tăng lên từ 21,1% năm 1995 lên 25,2% năm 2005 và

29,5% năm 2012, do thời gian qua ngành có nhiều nhà đầu tư.
Theo số liệu thống kê của Ban quản lý Các KCN tỉnh Đồng Nai, ngành công
nghiệp sơn Đồng Nai đạt tốc độ tăng trưởng bình quân là 13,1%/năm thời kỳ 2005-
2010.
Để giảm áp lực về nguồn lao động và môi trường xã hội đối với khu công
nghiệp tập trung, các trung tâm công nghiệp lớn của tỉnh, không thu hút đầu tư vào
các khu công nghiệp tập trung, các trung tâm đô thị, song song với việc đầu tư về
chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, trong giai đoạn 2010 - 2015,
Đồng Nai sẽ tiếp tục kêu gọi thu hút đầu tư các dự án về các địa bàn vùng sâu, vùng
xa, vùng nông thôn, các cụm công nghiệp của tỉnh.
Theo số liệu của ban quan lý các KCN Đồng Nai, tính đến năm 2012 ở Đồng
Nai có khoảng 06 công ty sản xuất ngành sơn:
10
11
Bảng 1.1: Các công ty sản xuất sơn tại tỉnh Đồng Nai.
Số
TT
Tên doanh nghiệp Khu công nghiệp Nhiệm vụ sản xuất
Quy mô
sản xuất
01 Công ty TNHH Sơn Nippon BIÊN HÒA II
Sản xuất sơn nước, sơn
dầu, sơn xịt, bột trét
Lớn
02 Công ty Cổ Phần Sơn Đồng Nai AMATA
Sản xuất sơn nước, sơn
dầu, sơn xịt, bột trét
Lớn
03 Công ty TNHH URAIPHANIC BIÊN HÒA II
Sản xuất sơn nước, sơn

dầu
Vừa
04 Công ty TNHH Sơn Đại Hưng TAM PHƯỚC
Sản xuất sơn nước, sơn
dầu, sơn xịt, bột trét
Lớn
05 Công ty TNHH SHYAGE AMATA
Sản xuất sơn nước, sơn
dầu
Vừa
06 Công ty sơn AKZON NOBEL AMATA
Sản xuất sơn nước, sơn
dầu
Lớn
Nguồn: Ban quản lý các KCN Đồng Nai năm 2012.
Các công ty sản xuất sơn tập trung chủ yếu ở các khu công nghiệp Nhơn
Trạch, Tam Phước, Biên Hòa II, Biên Hoà I, AMATA, Lotecco. Đây là những khu
công nghiệp trọng điểm đóng một vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp công
nghiệp hóa và hiện đại hóa của tỉnh Đồng Nai.
Thêm vào đó, việc phát triển ngành sơn sẽ được sự hỗ trợ, gắn với sự phát
triển một số ngành công nghiệp phụ trợ như các loại hoá chất để thay thế hàng nhập
khẩu, thiết bị phụ tùng, dịch vụ sửa chữa, bao bì
Tính đến năm 2012, các dự án đầu tư vào ngành công nghiệp sơn tỉnh Đồng
Nai dự kiến bao gồm:
Các dự án đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm sơn. Với các dự án phát triển ngành sản xuất sơn kéo theo các dự
án sản xuất các sản phẩm nguyên phụ liệu cho ngành sơn, các dự án sản xuất các
loại hoá chất để thay thế hàng nhập khẩu, sản xuất thiết bị phụ tùng, dịch vụ sửa
chữa, bao bì Vì thế vấn đề cấp bách hiện nay phải có giải pháp quy hoạch ngành
sản xuất sơn hợp lý, các giải pháp cải thiện môi trường lao động trong ngành sản

xuất sơn nhằm đảm bảo các vấn đề môi trường lao động và sức khỏe công nhân.
11
12
1.3. KHÁI NIỆM MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ CÁC YẾU TỐ MÔI
TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH SẢN XUẤT SƠN
1.3.1. Khái niệm môi trường và sức khỏe lao động
Môi trường lao động: Là không gian của khu vực lao động, nơi mà người
lao động làm việc. Môi trường lao động bao gồm các yếu tố vật lý, yếu tố hoá học,
yếu tố tâm lý và yếu tố tai nạn…[11]
Sức khoẻ người lao động: hay sức khoẻ nghề nghiệp, vấn đề sức khoẻ phát
sinh từ lao động, sức khoẻ của cộng đồng lao động. Giữa lao động và sức khoẻ có
mối quan hệ: lao động có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ như bụi trong công đoạn đổ
bột có thể gây tổn thương phổi của công nhân, do đó ảnh hưởng tới sức khoẻ. Mặt
khác, sức khoẻ có thể ảnh hưởng tới lao động. Rõ ràng rằng một công nhân ốm đau
hoặc bị rối loạn sức khoẻ không thể lao động được …[11]
1.3.2. Các yếu tố môi trường trong ngành sản xuất sơn
1.3.2.1. Các yếu tố vật lý
- Vi khí hậu : Vi khí hậu tại nơi làm việc là tổng hợp của các yếu tố nhiệt độ, độ
ẩm, tốc độ gió, bức xạ nhiệt tại nơi làm việc. Những yếu tố này có ảnh hưởng một
cách phối hợp tới quá trình điều hoà nhiệt của cơ thể con người.[10]
- Chế độ nhiệt- ẩm: là chỉ số giữa nhiệt độ tính bằng đơn vị(
o
F) với độ ẩm tương
đối tính bằng đơn vị (%). [10]
Về phương diện vệ sinh, không có vi khí hậu độc nhưng bất cứ khí hậu nào
(cao, thấp) đều tác động không tốt đến sức khoẻ. Vi khí hậu nơi sản xuất phụ thuộc
vào tính chất và quy trình sản xuất và điều kiện khí tượng theo mùa [10]. Trong quá
trình lao động sản xuất thì vi khí hậu có tác động rất đáng kể đối với sức khoẻ của
người lao động và làm ảnh hưởng đến năng suất lao động, chất lượng của sản phẩm.
- Tác hại của vi khí hậu bất thường đến sức khoẻ:

+ Tác hại nhiệt độ: Người lao động làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao có thể
mắc một số bệnh cấp tính như say nóng, say nắng, co giật, bệnh đục nhân mắt do
bức xạ hồng ngoại sóng ngắn. Công nhân làm việc lâu năm trong điều kiện nhiệt độ
không khí cao thường mắc một số bệnh tật khác như: các bệnh đường tiêu hoá (táo
12
13
bón, viêm loét dạ dày, tá tràng, viêm đại tràng mãn tính ), các bệnh ngoài da (sạm
da, da dễ bị viêm và nhiễm trùng mủ). [15]
Kết quả đo đạc của Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động và Môi trường tỉnh
Đồng Nai năm 2012 tại các công ty sản xuất sơn cho thấy khoảng 42,39% mẫu đo
về nhiệt độ vượt tiêu chuẩn cho phép. Như vậy trong ngành sản xuất sơn yếu tố
nhiệt độ ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người lao động, cần có biện pháp giảm
thiểu ô nhiễm do yếu tố nhiệt độ.
- Tiếng ồn
Tiếng ồn theo quan niệm sinh lý học là tất cả các âm thanh, tiếng động gây
ảnh hưởng bất lợi cho con người. Về bản chất vật lý, tiếng ồn là hổn hợp của các âm
thanh có cường độ và tần số khác nhau. Tai người có thể nghe được các tần số từ
16-20.000 Hz, nhưng thính nhất ở dải tần số 1000-3000 Hz và mỗi tần số có
ngưỡng nghe tối thiểu và tối đa. Tiếng nói con người nằm trong vùng nhạy cảm nhất
của trường nghe, khoảng tần số 250-4.000 Hz, thông thường ở vùng tần số 1.000-
2.000 Hz. [11]
Như vậy thang đo ồn có mức áp âm từ 0-130 dB. Mức áp âm lớn hơn 130 dB
gây cảm giác chói tai, trên 140 dB thường gây thủng màng nhĩ tai [11].
+ Ảnh hưởng của tiếng ồn:
Tiếng ồn là yếu tố bất lợi hay gặp trong môi trường lao động ở nhiều ngành
nghề sản xuất. Tiếng ồn ngày càng gây ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ và năng suất
của người lao động. Ảnh hưởng của tiếng ồn lên cơ thể người có thể chia làm hai
loại: ảnh hưởng đặc trưng và không đặc trưng.
Đặc trưng là ảnh hưởng lên cơ quan thính giác. Tiếp xúc liên tục với tiếng ồn
cao đầu tiên sẽ bị mệt mỏi thính giác rồi đến giảm dần thính lực và cuối cùng là

giảm toàn phần thính lực gây nên bệnh điếc nghề nghiệp [15].
Ngoài ảnh hưởng đến thính giác, tiếng ồn còn gây ảnh hưởng chung tới cơ
thể (tác hại không đặc trưng). Làm việc trong điều kiện ồn ào có thể bị ức chế tiêu
hoá, rối loạn chức năng hệ tim mạch và rất hay gặp là trạng thái mệt mỏi mãn tính
13
14
do ảnh hưởng tới hệ thần kinh trung ương. Tiếng ồn cao là một trong những nguyên
nhân làm giảm năng suất lao động và tăng tỷ lệ tai nạn lao động [15].
Đối với ngành sản xuất sơn tại Đồng Nai, nguồn phát sinh ồn chủ yếu ở các
khu vực máy đóng thùng, máy dập lon.
Theo kết quả đo đạc của của Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động và Môi
trường tỉnh Đồng Nai năm 2012 tại các công ty sản xuất sơn cho thấy khoảng
39,51% mẫu đo về ồn vượt tiêu chuẩn cho phép. Do đó ồn là một trong những yếu
tố gây ô nhiễm môi trường lao động, ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân. Cần có
biện pháp giảm thiểu nguồn ô nhiễm ồn.
1.3.2.2. Bụi và yếu tố hoá học
- Bụi
Bụi là các hạt chất rắn có kích thước dưới 1µm đến khoảng 100 µm, có thể ở
trong không trung hoặc hoà vào không khí tuỳ theo nguồn gốc và tính chất vật lý
của nó và các điều kiện của khí quyển [11].
Đối với ngành sản xuất sơn chủ yếu là các loại bụi vô cơ ở các khu vực đổ
bột sơn nước, đóng gói bột trét
Ảnh hưởng của bụi trong ngành sản xuất sơn đến sức khỏe người lao động:
Viêm da, dị ứng da, sẩn ngứa do bụi; Viêm loét giác mạc, kết mạc, mộng thịt; Viêm
đường hô hấp trên (thường gặp với bụi hữu cơ); Các bệnh do bụi hoá chất độc;
Viêm răng miệng, viêm dạ dày do nuốt phải một số bụi kim loại.[6]
- Hơi khí độc
Nói chung, không khí trong các cơ sở sản xuất thường không thuần nhất, có
thể có một hoặc nhiều chất độc hoặc chất bẩn, trạng thái tồn tại của những chất đó
trong không khí tuỳ thuộc tính chất của chúng.

• Hơi: là trạng thái khí của chất lỏng (hoặc chất rắn) có thể tồn tại ở điều kiện
nhiệt độ và áp suất bình thường [10].
• Chất độc: là những chất khi xâm nhập vào cơ thể gây nên các biến đổi sinh
lý, sinh hoá, phá vỡ thế cân bằng sinh học gây rối loạn chức năng sống bình thường
14
15
dẫn tới trạng thái bệnh lý của các cơ quan, hệ thống và toàn bộ cơ thể. Đó là nguyên
nhân của nhiễm độc cấp tính và mạn tính nghề nghiệp [15], [21].
Đối với ngành sản xuất sơn ở Đồng Nai nguồn gốc gây nhiễm do hơi khí độc ở
các công đoạn khuấy, đóng thùng, phòng chiết dung môi Ở các khu vực này các
các loại hơi khí độc như: Acetone, Toluene, Xylene, ảnh hưởng nhiều đến sức
khỏe người lao động.
Như vậy các yếu tố gây ô nhiễm môi trường lao động, ảnh hưởng nhiều đến
sức khỏe công nhân trong ngành sản xuất sơn chủ yếu là nhiệt độ, ồn và hơi khí độc
(các dung môi hữu cơ).
1.4. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHOẺ
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH SẢN XUẤT SƠN
Ngành sản xuất sơn là một trong những ngành có nhiều yếu tố độc hại gây ô
nhiễm môi trường lao động, ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe người lao động.
Theo nhóm tác giả Nguyễn Thế Công và cs -Viện Bảo Hộ Lao Động,
Nguyễn Ngọc Ngà và cs - Viện YHLĐ & VSMT, Nguyễn Thị Thu và cs - Trường
Đại học Y Hà Nội: Nghiên cứu điều kiện lao động và sức khỏe nghề nghiệp của
công nhân trong ngành sơn kết quả cho thấy, công nhân sản xuất sơn chịu ô nhiễm
môi trường lao động các yếu tố: Nhiệt, tiếng ồn, bụi, ánh sáng, hơi khí độc, đặc biệt
là nhóm dung môi hữu cơ (DMHC) (35 % mẫu Acetone vượt 1,2 - 2,9 lần tiêu
chuẩn cho phép). Mức nặng nhọc độc hại của nghề, công việc tương đương loại V -
VI. Công nhân mắc phổ biến các bệnh: tai mũi họng, răng hàm mặt, tiêu hoá, hô
hấp. Triệu chứng phổ biến sau ca sản xuất: Đau đầu (47,8 %), chóng mặt (41,7 %),
ngạt mũi, giảm thị lực Triệu chứng đau mỏi cơ xương cao ở tay, chân, cổ, vai,
lưng, thắt lưng (33,3 – 52,6 %).

1.5. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÁC CÔNG TY LỰA CHỌN NGHIÊN
CỨU
1.5.1. Số lượng các công ty được lựa chọn nghiên cứu
15
16
Với thời gian làm luận văn không nhiều, đề tài chỉ chọn 03/06 công ty sản
xuất sơn tại KCN tỉnh Đồng Nai để thực hiện nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi
trường lao động: công ty TNHH Sơn Đại Hưng, công ty TNHH Sơn Nippon, công
ty Cổ phần Sơn Đồng Nai. Mặt khác, 3 công ty sản xuất sơn được lựa chọn nghiên
cứu này có những đặc điểm chung về công nghệ, quy mô, nguyên liệu, nguồn phát
sinh ô nhiễm, phân bố nên đại diện được cho các công ty sản xuất sơn tại tỉnh Đồng
Nai.
1.5.1.1 Công ty TNHH Sơn Nippon
Địa chỉ: số 14, Đường 3A, KCN Biên Hòa 2, Biên Hòa, Đồng Nai.
Công ty thành lập và đi vào hoạt động ngày 06/07/1994.
Ngành chủ quản: Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Đồng Nai
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Diện tích công ty: 37.000 m
2
trong đó: diện tích cây xanh: 9.000m
2
,
diện tích nhà
xưởng: 28.000 m
2
.
Tổng số cán bộ công nhân viên: 240 người, trong đó nam: 200 người, nữ: 40 người.
Tổ chức y tế:
+ Phòng y tế: có 01 phòng với 02 giường lưu
+ Cán bộ y tế: 01 y sỹ.

+ Lập hồ sơ vệ sinh lao động: năm 1997 do Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe và Môi
trường tỉnh Đồng Nai thực hiện.
+ Đo kiểm môi trường lao động: hàng năm do Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe và
Môi trường tỉnh Đồng Nai thực hiện.
+ Tập huấn sơ cấp cứu và vệ sinh lao động: hàng năm do Trung tâm Bảo vệ Sức
khỏe và Môi trường tỉnh Đồng Nai thực hiện.
+ Khám sức khỏe định kỳ: hàng năm do Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe và Môi
trường tỉnh Đồng Nai thực hiện.
+ Khám bệnh nghề nghiệp: năm 2011 công ty tổ chức đo thính lực sơ bộ cho người
lao động tai Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe và Môi trường tỉnh Đồng Nai.
+ Tình hình tai nạn lao động năm 2012: không xảy ra trường hợp nào.
+ Thực hiện chế độ báo cáo theo mẫu phụ lục số 8 Thông tư 19/TT-BYT ngày
06/6/2011 của Bộ Y tế : đã thực hiện.
+ Quy mô sản xuất: lớn
+ Nhiệm vụ sản xuất: sơn nước, sơn dầu, sơn xịt và dung môi phụ trộn.
16
17
1.5.1.2. Công ty TNHH Sơn Đại Hưng
Địa chỉ: KCN Tam phước, huyện Long Thành , Đồng Nai.
Công ty thành lập và đi vào hoạt động năm 2004.
Ngành chủ quản: Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Đồng Nai.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Diện tích công ty: 36.000 m
2
. Trong đó diện tích cây xanh: 10.000m
2
Diện tích xây dựng: 26.000 m
2
Tổng số cán bộ công nhân viên: 258 người, trong đó nữ 48 người, nam 210 người.
Tổ chức y tế: không.

+ Lập hồ sơ vệ sinh lao động: năm 2005 do Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe và
Môi trường tỉnh Đồng Nai thực hiện.
+ Đo kiểm môi trường lao động: hàng năm do Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe và
Môi trường tỉnh Đồng Nai thực hiện.
+ Tập huấn sơ cấp cứu và vệ sinh lao động: hàng năm do Trung tâm Bảo vệ
Sức khỏe và Môi trường tỉnh Đồng Nai thực hiện.
+ Khám sức khỏe định kỳ: hàng năm do Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe và Môi
trường tỉnh Đồng Nai thực hiện.
+ Khám bệnh nghề nghiệp: hàng năm công ty tổ chức đo thính lực sơ bộ cho
người lao động tai Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe và Môi trường tỉnh Đồng Nai.
+ Tình hình tai nạn lao động năm 2012: không xảy ra trường hợp nào.
+ Thực hiện chế độ báo cáo theo mẫu phụ lục số 8 Thông tư 19/TT-BYT ngày
06/6/2011 của Bộ Y tế : đã thực hiện.
Quy mô và nhiệm vụ sản xuất:
+ Quy mô sản xuất lớn
+ Nhiệm vụ sản xuất: Sản xuất sơn dầu, sơn nước, sơn xịt, phụ gia của sơn.
1.5.1.3. Công ty Cổ phần Sơn Đồng Nai
Địa chỉ: KCN Amata, Biên Hòa, Đồng Nai.
Công ty thành lập năm 1990 và đi vào hoạt động năm 1990.
Ngành chủ quản: Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Đồng Nai.
Diện tích công ty: 38.000 m
2
. Trong đó diện tích cây xanh: 13.000m
2
Diện tích xây dựng: 25.000 m
2
Tổng số cán bộ công nhân viên: 260 người. Trong đó nam: 220 người, nữ: 40 người.
Tổ chức y tế:
+ Phòng y tế: 01 phòng (02 giường lưu).
17

18
+ Cán bộ y tế: 01 bác sỹ, 01 y sỹ
+ Lập hồ sơ vệ sinh lao động: năm 2000 do Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe và Môi
trường tỉnh Đồng Nai thực hiện.
+ Đo kiểm môi trường lao động: hàng năm do Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe và
Môi trường tỉnh Đồng Nai thực hiện.
+ Tập huấn sơ cấp cứu và vệ sinh lao động: hàng năm do Trung tâm Bảo vệ
Sức khỏe và Môi trường tỉnh Đồng Nai thực hiện.
+ Khám sức khỏe định kỳ: hàng năm do Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe và Môi
trường tỉnh Đồng Nai thực hiện.
+ Khám bệnh nghề nghiệp: hàng năm công ty tổ chức đo thính lực sơ bộ cho
người lao động tai Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe và Môi trường tỉnh Đồng Nai.
+ Tình hình tai nạn lao động năm 2012: không xảy ra trường hợp nào.
+ Thực hiện chế độ báo cáo theo mẫu phụ lục số 8 Thông tư 19/TT-BYT ngày
06/6/2011 của Bộ Y tế : đã thực hiện.
Quy mô và nhiệm vụ sản xuất:
+ Quy mô sản xuất: lớn.
+ Nhiệm vụ sản xuất: Sản xuất sơn dầu, sơn nước, sơn xịt, phụ gia của sơn.
1.5.2. Những điểm chung đặc trưng của 3 công ty sơn lựa chọn nghiên cứu
Trên cơ sở điều tra khảo sát ba công ty điển hình nghiên cứu (công ty TNHH
Sơn Đại Hưng, công ty TNHH Sơn Nippon, công ty Cổ phần Sơn Đồng Nai) nhận
thấy các điểm chung sau:
* Về công nghệ sản xuất
+ Các quy trình công nghệ các công ty sản xuất sơn tại tỉnh Đồng Nai cơ bản là
giống nhau. Quy trình đều thực hiện các công đoạn cơ bản như: nguyên vật liệu,
kiểm tra chất lượng, kho nguyên liệu, các công đoạn (quy trình sản xuất sơn nước,
quy trình sản xuất sơn dầu, quy trình công nghệ sản xuất sơn xịt, quy trình sản xuất
dung môi sơn), kiểm tra, công đoạn cuối cùng thành phẩm. Cụ thể như sau:
+ Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sơn nước:
18

19
Nguyên liệu
(bột màu, phụ gia, chất độn)
Khuấy trộn
Kiểm tra kích thước hạt
Khuấy trộn
Phụ gia
Nhựa
Pha màu
Chỉnh các thông số kỹ thuật
Lọc
Đóng hộp
Sản phẩm
* Sơ đồ1.1: Quy trình công nghệ Sản xuất sơn nước
19
20
* Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sơn dầu:
Nguyên liệu
(bột màu, phụ gia, nhựa)
Nghiền
Lọc
Khuấy trộn
Phụ gia
Nhựa
Pha màu
Chỉnh các thông số kỹ thuật
Lọc
Đóng hộp
Sản phẩm
20

21

* Sơ đồ1.2: Quy trình công nghệ Sản xuất sơn dầu
NHẬN ĐƠN ĐẶT HÀNG và LÊN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
Không đạt
Không đạt
Không đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Sản xuất hàng loạt
Đạt
Đạt
Đạt
Quá trình thử
Không đạt
Không đạt
CHUẨN BỊ NGUYÊN VẬT LIỆU và QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
Gas
Lon rỗng và bi
Sơn bán thành ph mẩ
Carton lớn và nhỏ
Khuấy sơn và đổ vào bồn
Kiểm tra
Nạp thử mẫu và Phun mẫu
QC
21
22
K.tra lon
Nạp sơn

Đóng nút đỏ và in nhãn
Kiểm tra bề mặt lon
Cân sản phẩm
Đóng nút bảo vệ - Đậy nắp nhựa
Kiểm tra sản phẩm
Đóng gói sản phẩm vào thùng carton
THÀNH PHẨM
NHẬP KHO
Chuẩn bị lon rỗng và bi
Chuẩn bị mẫu nhãn in
Chuẩn bị thùng Carton
Sửa chữa
Xử lý theo trình tự sản phẩm không phù hợp
Làm lại
* Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sơn xịt
22
23
* Về quy mô sản xuất và nhiệm vụ sản xuất
+ Ba công ty sản xuất sơn đều có quy mô lớn
+ Nhiệm vụ sản xuất: sơn nước, sơn dầu, sơn xịt và dung môi phụ trộn
* Về nguyên liệu và nguồn gây ô nhiễm
- Nguyên, phụ liệu ba công ty sản xuất sơn: chủ yếu các loại dung môi như acetone,
toluene, xylene, các loại bột.
- Các khu vực gây ô nhiễm và các yếu tố ô nhiễm (chủ yếu nhiệt độ, hơi khí, ồn)
của ba công ty sản xuất tại Đồng Nai tương tự nhau:
+ Nguồn phát sinh yếu tố ồn chủ yếu các khu vực: máy đóng thùng, máy đóng chai
sơn xịt, máy nghiền sơn.
+ Nguồn phát sinh yếu tố nhiệt độ chủ yếu các khu vực: máy khuấy, máy đóng
thùng, máy đóng chai.
+ Nguồn phát sinh yếu tố hơi khí độc chủ yếu các khu vực: khuấy, khu vực pha sơn,

đóng thùng, đóng chai, phòng thí nghiệm.
+ Nguồn phát sinh yếu tố bụi chủ yếu các khu vực: đổ bột, máy nghiền sơn.
* Về khu vực phân bố các công ty
Các công ty sơn ở Đồng Nai tập trung phân bố ở ba nhóm khu công nghiệp
(nhóm KCN thuộc địa bàn Tam Phước, nhóm KCN Biên Hòa II và nhóm KCN
Amata). Trong đó, ba công ty sơn nghiên cứu điển hình phân bố đều ở cả ba nhóm
KCN:
23
24
+ Công ty TNHH Sơn Nippon phân bố thuộc nhóm KCN Biên Hoà II.
+ Công ty TNHH Sơn Đại Hưng phân bố thuộc nhóm KCN Tam Phước.
+ Công ty cổ phần Sơn Đồng Nai phân bố thuộc nhóm KCN Amata.
Như vậy, từ những nhận định trên việc nghiên cứu điển hình hiện trạng môi
trường lao động tại ba công ty sản xuất sơn công ty TNHH Sơn Nippon, công ty
TNHH Sơn Đại Hưng, công ty cổ cổ phần Sơn Đồng Nai cho phép đánh giá được
hiện trạng môi trường lao động các công ty sản xuất sơn tại các KCN tỉnh Đồng
Nai. Từ đó đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao động tại ba công
ty này chính là đề xuất biện pháp chung cho các công ty sản xuất sơn tại các KCN
Đồng Nai.
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG LAO
ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH SỨC KHỎE CỦA CÔNG NHÂN TẠI
CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT SƠN TRONG KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI.
2.1. PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
VÀ TÌNH HÌNH SỨC KHỎE CỦA CÔNG NHÂN TẠI CÁC CÔNG TY SẢN
XUẤT SƠN TRONG KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI.
2.1.1. Phân tích diễn biến hiện trạng môi trường lao động tại các công ty sản
xuất sơn trong KCN tỉnh Đồng Nai.
Qua nghiên cứu điển hình môi trường lao động ba công ty sản xuất sơn: công
ty TNHH sơn Nippon, công ty TNHH Sơn Đại Hưng và công ty cổ phần Sơn Đồng

Nai giai đoạn từ 2011 - 2013 cho thấy môi trường lao động tại các công ty sơn chưa
được tốt. Các yếu tố gây ô nhiễm chủ yếu về nhiệt độ, ồn, hơi khí độc ảnh nhiều đến
sức khỏe người lao động.
2.1.1.1. Phân tích diễn biến hiện trạng môi trường lao động tại công ty TNHH
Sơn Nippon từ năm 2011 - 2013 .
24
25
Qua nghiên cứu môi trường lao động công ty TNHH Sơn Nippon từ 2011 -2013,
môi trường lao động của công ty chưa được tốt. Hiện trạng này được nghiên cứu
qua các bảng số liệu dưới đây:
25

×