Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm giầy của công ty giầy Thượng Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.26 KB, 89 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng toàn cầu hoá kinh tế đã và đang trở thành một sân chơi cho
tất cả các quốc gia, của hầu hết các nền kinh tế. Những cơ hội được mở ra
nhưng đồng thời cũng không ít những thách thức sẽ đến đối với các doanh
nghiệp Việt Nam. Đặc biệt, khi hiện nay Việt Nam đã là thành viên chính
thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Xuất khẩu là một hoạt động cực kì quan trọng đối với mỗi quốc gia, nó
cho phép các quốc gia ấy có thể khai thác được những lợi thế vốn có của
mình, tạo nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế. Đối với Việt Nam, hoạt động
xuất khẩu là quan trọng, có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp và phát triển
kinh tế, là tiền đề vững chắc để Việt Nam tiến lên trở thành nước công
nghiệp. Trong những báo cáo của Đảng đã khẳng định tầm quan trọng của
hoạt động xuất khẩu và có thể coi là một trong ba chương trình kinh tế lớn
cần thực hiện trong thời gian tới vì có đẩy mạnh xuất khẩu và mở cửa kinh tế
Việt Nam mới có thể thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế được.
Hoà chung xu thế hội nhập kinh tế xuất khẩu nói chung và xuất khẩu
ngành giầy – dép nói riêng, đã thực sự khẳng định vai trò của mình trong việc
phát triển kinh tế đất nước. Giầy – dép là một trong chín mặt hàng xuất khẩu
chủ đạo của nước ta. Trong thời gian qua đã, gặp không ít những khó khăn,
thử thách trước yêu cầu của bạn hàng, người tiêu dùng tuy nhiên, các doanh
nghiệp sản xuất giầy Việt Nam đã không ngừng nỗ lực khẳng định vai trò của
mình vươn lên cùng các ngành khác. Đến với công ty giầy Thượng Đình,công
ty cũng đã có những bước tiến nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Tốc độ kim ngạch xuất khẩu của công ty trong thời gian qua đã cho
thấy xu hướng thâm nhập vào thị trường quốc tế đang từng bước đẩy mạnh và
phát triển.
SV. Nguyễn Thị Hương Lớp: Thương mại 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Em thật may mắn khi được thực tập tại công ty giầy Thượng Đình. Sau
thời gian được thực tập ở công ty, bên cạnh những mặt mà công ty đạt được


hoạt động xuất khẩu công ty vẫn còn nhiều những hạn chế. Trong thời gian
tới để hoạt động có hiệu quả hơn, em cũng đã nghiên cứu và em đã lựa chọn
đề tài “ Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm giầy của công ty
giầy Thượng Đình”.
Kết cấu của chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Những lí luận chung về xuất khẩu giầy – dép của doanh
nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng xuất khẩu giầy – dép của công ty
giầy Thượng Đình
Chương III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu giầy của
công ty
Trong thời gian thực tập tại công ty, do thời gian thực tập không dài và
hạn chế về kinh nghiệm cũng như thực tế nên bài viết của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo trong trường đại học Kinh tế Quốc dân đặc biệt các thầy cô trong
khoa Thương Mại cùng toàn thể các cô (chú) trong công ty giầy Thượng Đình
để bài viết của em có giá trị lí luận đồng thời có thể áp dụng trong thực tiễn
Em xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo PGS.TS Hoàng Minh Đường
và các cô (chú) trong phòng xuất nhập khẩu của công ty đã rất nhiệt tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Em xin cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương
SV. Nguyễn Thị Hương Lớp: Thương mại 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I: NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU
GIẦY -DÉP CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vai trò của hoạt động xuất khẩu giầy đối với nền kinh tế Việt Nam
nói chung và các doanh nghiệp nói riêng
 Xuất khẩu là gì? Xuất khẩu là việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ
cho nước ngoài để thu hút ngoại tệ trên cơ sở buôn bán theo thị trường.

Khi một nền kinh tế phát triển điều đó có nghĩa là việc trao đổi hàng
hóa giữa các quốc gia ngày càng được mở rộng và xuất khẩu chính là hoạt
động cơ bản của hoạt động ngoại thương. Nó đã được xuất hiện từ lâu đã và
đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Hình thức đầu tiên đó chính là hoạt động
trao đổi giữa các quốc gia và đến nay, nó đã được mở rộng thành nhiều hình
thức khác nhau sao cho phù hợp với tình hình phát triển nhu cầu thị trường
của nền kinh tế, nó không chỉ là hoạt động trao đổi giữa các quốc gia mà mở
rộng ở phạm vi toàn cầu, trong tất cả các ngành của nền kinh tế.
 Các loại giầy – dép xuất khẩu
Giầy cao cổ bộ đội, giầy basket phục vụ thể thao, giầy bata, giầy nam,
nữ và giầy thể thao với các size khác nhau phù hợp với từng độ tuổi. Ngoài ra
trên thị trường hiện nay đã có mặt các sản phẩm giầy vải thể thao thời trang
của công ty giầy Thượng Đình với mẫu sắc đa dạng, kiểu dáng phong phú
như TD-07,FE-35, ATG-01...Từ những năm 1999 trở về đây, dường như sản
phẩm giầy đóng vai trò quan trọng nữa là giầy thể thao như: GTS, BLACK,
FEIT, MIT,SUPERGA. Các loại dép: dép saldan, dép đi trong nhà, …
Xu hướng giầy dép năm nay chuộng loại xăngđan có nhiều chi tiết trang trí,
đặc biệt là giày nữ. Riêng giày nam đang chuyển sang gu dùng màu da bò. Các
loại giày mũi nhọn đã không còn thịnh, thay vào đó là dạng mũi tròn bầu. Chất
liệu simili giả da, thuộc loại hai, da phủ PU đều được “ lên” ở giày Trung Quốc.
SV. Nguyễn Thị Hương Lớp: Thương mại 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.1 Xuất khẩu giầy thúc đẩy ngành công nghiệp nhẹ phát triển
Trên cơ sở của sự ra đời phân công lao động quốc tế và lợi thế so sánh
của David Ricardo, hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động xuất khẩu
giầy nói riêng đã và đang trở nên cần thiết của các doanh nghiệp của các quốc
gia trên thế giới. Với Việt Nam, thì sản phẩm giầy lại là một trong những mặt
hàng chủ lực xuất khẩu. Mặt hàng chủ lực của chúng ta bao gồm 3 nhóm mặt
hàng chính:
Nhóm hàng nông thủy sản (thủy sản, gạo, rau quả)

Nhóm hàng chế biến (dệt may, giầy dép, thủ công mỹ nghệ)
Nhóm hàng khoáng sản (dầu thô và than đá )
Đã được Nhà Nước đặc biệt quan tâm trong thời gian gần đây. Giầy -
dép là một trong những mặt hàng chiếm tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn
trong nhóm mặt hàng chế biến. Theo thống kê cho thấy trong những năm gần
đây vị trí xuất khẩu giầy dép của Việt Nam luôn được nâng cao cụ thể là: Năm
2001 xếp thứ 7 sau Trung Quốc, Braxin, Indonesia, ThaiLan, Mexico; năm
2002 vươn lên vị trí thứ 6 trên Mexico; năm 2003 vượt ThaiLan đứng vị trí thứ
5 về kim ngạch xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu tương đối ổn định nguồn lực
và chi phí sản xuất thấp vì vậy, là điều kiện thuận lợi trở thành mặt hàng chủ
lực của chúng ta đồng thời thúc đẩy ngành công nghiệp nhẹ phát triển.
Trong suốt thời gian qua, từ năm 1996 trở lại đây xuất khẩu đã minh
chứng cho thấy vai trò của mình cho ngành công nghiệp Giầy - dép Việt Nam.
Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu giầy liên tục tăng lên qua các
năm từ 0.531 tỷ USD năm 1996 sau 2 năm đã tăng trên 1 tỷ USD và ngày
càng tăng đạt trên 2 tỷ USD từ năm 2003 tăng 25.9% so với năm 2002. Mặt
hàng chủ yếu ảnh hưởng đến xuất khẩu là giầy thể thao và giầy nữ có tốc độ
tăng cao. Bắt đầu từ năm 2004, hoạt động xuất khẩu ngày càng trở nên tăng
trưởng một cách nhanh chóng và ổn định.… Theo số liệu thống kê của Bộ
SV. Nguyễn Thị Hương Lớp: Thương mại 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công thương, năm 2006, kim ngạch xuất khẩu da giày cả nước đạt khoảng
3,56 tỷ USD, tăng 16,9% so với năm 2005, đã vượt 6,1% so với kế hoạch
(3,35 tỷ USD)
Tính chung cả năm 2007, nước ta đã xuất khẩu được 602.8 triệu đôi
giầy với trị giá 39.93 triệu đôi tăng 11.8 % về số lượng và tăng 11.2 % về trị
giá so năm 2006 so các chỉ tiêu đã đề ra, xuất khẩu giầy của cả nước năm
2007đạt 99.83 %
1.1.2 Xuất khẩu giầy nâng cao khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm giầy của Việt Nam

Trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam
tăng cao từ 7-8%, năm 2006 tốc độ tăng trưởng đạt 8.5%. Theo dự báo kinh
tế, tốc độ này vẫn còn tiếp tục tăng lên và hàng hóa sản xuất ra ngày càng
nhiều hơn, đặc biệt khi hiện nay Việt Nam là thành viên của tổ chức thương
mại thế giới (WTO), tham gia nhiều vào các hiệp hội, tổ chức trong khu vực
và thế giới. Hiện nay số lượng các doanh nghiệp Việt Nam tăng lên đáng kể,
các công ty liên doanh, công ty cổ phần, công ty TNHH…và như vậy, số
lượng các công ty sản xuất giầy dép cũng tăng lên đáng kể cả về quy mô và
tốc độ phát triển kéo theo số lượng sản phẩm giầy dép tăng cao. Vấn đề đặt ra
lúc này là tìm kiếm thị trường tiêu thụ không chỉ thị trường trong nước mà cả
thị trường thế giới. Thời gian qua cho thấy chúng ta đã thành công trong việc
tiêu thụ sản phẩm giầy cả thị trường nội địa lẫn thị trường quốc tế, từ năm
1993 trở lại đây kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng lên qua các năm. Hiện nay,
ngành giầy - dép Việt Nam đang đứng trong top 10 nước và vùng lãnh thổ
xuất khẩu hàng đầu vào thị trường 25 nước. Trong đó thị trường EU, Mỹ vẫn
là hai thị trường nhập khẩu giầy dép chủ yếu của Việt Nam.
Thị trường EU là thị trường nhập khẩu giầy dép của Việt nam lớn thứ 2
trên thế giới sau Hoa Kỳ và được coi là thị trường trọng điểm của nước ta.
SV. Nguyễn Thị Hương Lớp: Thương mại 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhu cầu nhập khẩu giầy dép những năm gần đây liên tục tăng khoảng trên 29
tỷ USD/năm. Tháng 12/2007, Việt Nam xuất khẩu giầy dép tới 106 thị trường
kim ngạch xuất khẩu giầy dép tới các thị trường như EU, Mỹ, Mexico…và
các thị trường khác đều tăng so với tháng 12/2006 và tháng 11/2007.
Theo thống kê xuất khẩu giầy dép vào thị trường EU đã tăng nhanh
trong thời gian qua và đạt 2.1 tỷ USD trong 2007, trên 8% so với năm 2006,
chiếm 7.2% kim ngạch nhập khẩu của khu vực này. Nhìn chung, giầy dép của
Việt Nam xuất khẩu vào thị trường EU tăng trưởng nhanh và khối lượng và
kim ngạch xuất khẩu. Hiện nay, 33 mã hàng giầy thể thao và giầy mũ da bị áp
dụng hình thức chống bán phá giá còn các chủng loại khác vấn được hưởng

ưu đãi thuế quan của EU và không bị hạn chế về số lượng.
Đối với thị trường Hoa Kỳ, kim ngạch và số các doanh nghiệp tham gia
vào thị trường này tăng lên đáng kể. Tháng 12/2007, xuất khẩu giầy dép nước
ta sang Mỹ đạt trên 25.56% về số lượng ( tương đương 1.93 triệu đôi) tăng
10% về trị giá ( 7.6 triệu USD) so với 12/2006 kim ngạch xuất khẩu giầy đế
mũ bằng cao su/ plastic tăng rất nhanh trên 192.3% đạt 5.2 triệu USD tiếp đến
xuất khẩu giầy thể thao đế mũ cao su/plastic trên 122.8% đạt 8.2 triệu USD,
giầy thể thao có mũ da tổng hợp tăng 68.7% đạt 8.3 triệu USD. Như vậy có
thể nói là thị trường hướng đến của các doanh nghiệp do nhu cầu đa dạng,
phong phú và quan hệ song phương được cải thiện.
Đối với thị trường Mexico, thị trường này chiếm tỷ trọng không cao
(2005 là 105.257 triệu USD) song có dấu hiệu tốc độ xuất khẩu tăng nhanh,
giá cả thấp. Thị trường Nhật, đây được coi là thị trường khó tính về yêu cầu
chất lượng, hiện tại kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này vẫn chiếm thị tỷ
trọng thấp và khó tăng nhanh vào thời gian tới. Song để thâm nhập vào thị
trường này các doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị đầu tư các điều kiện cho sản
SV. Nguyễn Thị Hương Lớp: Thương mại 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xuất, sẵn sàng thực hiện các lô hàng nhỏ và đáp ứng nhanh các yêu cầu về
chất lượng
1.1.3. Xuất khẩu giầy tạo khả năng mở rộng mối quan hệ kinh tế đối
ngoại của các doanh nghiệp nước ta.
Hòa chung vào xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa thương mại, hoạt
động xuất nhập khẩu hiện không chỉ là một yếu tố khách quan mà còn là nhu
cầu tất yếu cần thiết của mỗi quốc gia. Các mối quan hệ ngày nay không chỉ
đơn thuần là hợp tác mà là đều có tính chất ràng buộc nhất định là đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu sản phẩm giầy nói riêng, có vai
trò quan trọng trong sự hợp tác quốc tế với các nước mà còn nâng cao vị thế
cạnh tranh của mỗi quốc gia trên trường thế giới. Hoạt động xuất khẩu giầy
dép của Việt Nam đã đưa Việt Nam nhanh chóng hòa cùng vào thị trường thế

giới. Sau cuộc cánh mạng công nghiệp tại Anh, cuộc cách mạng khoa học kĩ
thuật đã thay đổi mạnh mẽ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình
công nghiệp hóa phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, của nền kinh tế và
của kinh tế Việt Nam
Xuất khẩu giầy dép tạo cơ hội thuận lợi cho Việt Nam phát triển nhanh
không chỉ với ngành nói riêng mà các ngành khác nói chung như dệt may, dầu
thô, chế biến…góp chung vào sự phát triển của cả nền kinh tế của cả nước
trong tiến trình hội nhập. Ngành Da – Giầy Việt Nam đã và đang tiếp tục và
tăng cường mở rộng mối quan hệ kinh tế với các hiệp hội chuyên ngành kinh
tế trong khu vực và trên thế giới và phối hợp trao đổi các thông tin chuyên
ngành.
1.1.4 Xuất khẩu giầy tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng xuất khẩu thô sang xuất khẩu tinh
Mặt hàng xuất khẩu thô của Việt Nam bao gồm: cao su, dầu thô,
gỗ….đang có xu hướng chuyển dịch sang xuất khẩu các sản phẩm đã qua chế
SV. Nguyễn Thị Hương Lớp: Thương mại 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
biến như dệt may, giầy, hàng thủ công mỹ nghệ…Qua thực tế cho thấy rằng
sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn khi xuất khẩu sản phẩm thay vì xuất khẩu
nguyên vật liệu theo Adam Smith”. Điều gì là thận trọng trong việc quản lý
một gia đình thì ít trở thành thiếu khôn ngoan trong cách điều hành vương
quốc lớn. Nếu nước ngoài có thể cung cấp cho chúng ta một hàng hóa mà
chúng ta làm thì tốt nhất chúng ta nên mua chúng bằng một phần sản lượng
của những kỹ nghệ mà chúng ta có”. Chúng ta có thể lấy dẫn chứng tại các
cường quốc như Mỹ, Anh, Nhật…Hàng năm, họ đạt kim ngạch xuất khẩu rất
cao phần vì họ có những tiềm lực vốn có về công nghệ, phần vì việc đầu tư
hàm lượng chất xám cho việc kinh doanh sản xuất của mình là rất lớn. Trong
khi đó ở những quốc gia đang phát triển hay chậm phát triển mặc dù có nguồn
nguyên liệu dồi dào nhưng phần lớn lại xuất khẩu nguyên vật liệu nên hiệu
quả là không cao.

Việt Nam là một trong những nước đang phát triển điển hình. Để tận
dụng nguồn lực của mình với lợi thế vốn có như nguồn lao động xuất khẩu
giầy sẽ tạo ra những động lực thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến đem lại
kim ngạch xuất khẩu cao hơn
1.1.5 Xuất khẩu giầy giúp Việt Nam tận dụng được những lợi thế vốn

Trong bài viết lí luận của mình nhà kinh tế học Adam Smith đã đưa ra
nhận định: “ Mỗi quốc gia có một lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất một sản
phẩm khi mà họ có hiệu quả hơn một quốc gia khác trong sản xuất sản phẩm
đó. Các quốc gia nên chuyên môn hóa sản xuất những sản phẩm mà họ có lợi
thế tuyệt đối sau đó bán những hàng hóa đó sang quốc gia khác để đổi lấy các
sản phẩm mà nước ngoài sản xuất hiệu quả hơn”. Đây được gọi là lí thuyết lợi
thế tuyệt đối của ông. Dựa trên học thuyết của ông một nhà kinh tế khác
Ricacdo đã xây dựng học thuyết lợi thế tương đối trên cơ sở khái niệm năng
SV. Nguyễn Thị Hương Lớp: Thương mại 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
suất, chi phí và lợi thế so sánh. Lý thuyết này đã đưa ra một quốc gia nên
chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà họ có lợi thế so
sánh và nhập khẩu những sản phẩm mà họ có lợi thế nhất về mặt chi phí
tương đối và mỗi quốc gia đều có lợi thế so sánh trong việc sản xuất một sản
phẩm so với mỗi quốc gia khác khi mà quốc gia này tương đối dồi dào về các
yếu tố sản xuất chiếm tỷ trọng cao trong kết cấu sản phẩm này so với nước
khác. Việt Nam là một quốc gia có lợi thế: dân số thuộc loại đông dân trên thế
giới, nguồn lao động dồi dào có tinh thần trách nhiệm với công việc chăm chỉ,
cần cù, thông minh và ham học hỏi, có tài nguyên rừng vàng biển bạc, đất đai
màu mỡ thích hợp với nhiều loại cây trồng và cây cao su là một trong số đó.
Cao su là một nguồn nguyên liệu không thể thiếu để sản xuất giày. Như vậy,
hoạt động sản xuất, xuất khẩu giầy cần một lực lượng lao động lớn, lượng cao
su dồi dào để sản xuất đế giầy và đây là lợi thế của chúng ta vì vậy tận dụng
những lợi thể đó bằng việc sản xuất giầy là hoàn toàn tất yếu cho một nước

đang phát triển như nước ta.
1.1.6 Xuất khẩu giầy tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn
việc làm cho người lao độngViệt Nam
Có hai lí do khiến ngành sản xuất giầy lại tận dụng được nguồn lao
động vốn có như vậy là:
Thứ nhất: Để sản xuất được sản phẩm giầy phải trải qua nhiều công
đoạn, nhiều công việc nhỏ, là cơ sở để đào tạo, bố trí từng người lao động cụ
thể vào việc thao tác cho việc chuyên môn hóa. Mặt khác, do chính sản xuất
giầy được chia thành nhiều công đoạn, không thể tự động hóa nên quá trình
sản xuất giầy đòi hỏi nhiều lao động. Đồng thời, các công đoạn này lại không
cần trình độ cao vì vậy lao động phổ thông chỉ cần đào tạo trong thời gian
ngắn cũng có thể đáp ứng được công việc.
SV. Nguyễn Thị Hương Lớp: Thương mại 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ hai: Nếu như trước đây giầy - dép chỉ được hiểu là việc bảo vệ đôi
chân đáp ứng nhu cầu bảo vệ thì ngày nay, do công nghệ phát triển, nhu cầu của
con người không chỉ sử dụng nó để bảo vệ đôi chân mà con là nhu cầu thời trang
giầy dép cần được đáp ứng cung bậc cao hơn. Nó được sử dụng rộng rãi và
thường xuyên trong mọi lúc mọi nơi với đủ mẫu mã đa dạng, phong phú. Như
vậy, số lượng sản phẩm giầy được yêu cầu ngày càng được cao hơn.
Việt Nam một quốc gia đông dân trên thế giới việc sản xuất giầy là
cách tốt nhất để sử dụng nguồn lao động của mình mà không phải quốc gia
nào cũng có được. Theo thống kê tại Việt Nam, hiện có khoảng trên 500000
lao động làm việc trong doanh nghiệp sản xuất khẩu giầy trong đó lao động
nữ chiếm trên 85%. Như vậy đẩy mạnh xuất khẩu giầy tạo công ăn việc làm
và tăng thu nhập cho người lao động.
1. Nội dung và hình thức của hoạt động xuất khẩu giầy dép
1.2.1 Nghiên cứu thị trường
Do cạnh tranh quốc tế ngày càng cao buộc các công ty phải thực hiện
các nghiên cứu có chất lượng trước khi lựa chọn kinh doanh ở thị trường nào.

Các công ty đang tìm kiếm những thông tin giúp họ hiểu hơn về khách hàng
về môi trường kinh doanh của nước ngoài. Nghiên cứu thị trường quốc tế là
quá thu nhập phân tích thông tin để trợ giúp cho các nhà quản trị đưa ra quyết
định chính thức. Nghiên cứu thị trường quốc tế cung cấp thông tin về môi
trường kinh doanh quốc tế bao gồm tập quán, chính trị, luật pháp và hệ thống
kinh tế của nơi cần nghiên cứu. Quá trính nghiên cứu này còn cung cấp cho
các nhà quản trị về dung lượng của thị trường tiềm năng hành vi của của
người mua hệ thống dịch vụ và phân phối. Nghiên cứu thị trường thực hiện
các chức năng cần thiết trên tất cả các quốc gia. Thực hiện nghiên cứu thị
trường nước ngoài giúp các nhà kinh doanh trong việc hoạch định chiến lược
Marketing và hiểu rõ hơn về sở thích và thái độ của người tiêu dùng. Ngoài
SV. Nguyễn Thị Hương Lớp: Thương mại 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ra, nghiên cứu thị trường còn cho phép các công ty (doanh nghiệp) nắm được
thông tin về lao động, tiền công…trước khi gia nhập thị trường nào đó. Hơn
nữa, nó cung cấp cho các nhà kinh doanh có những thông tin để dự đoán vận
động của thị trường, sự thay đổi của các quy định hiện tại và các đối thủ cạnh
tranh tiềm tàng
Phương pháp nghiên cứu thị trường
- Nghiên cứu tại bàn (nguồn thông tin thứ cấp)
Quá trình thu thập thông tin hiện có trong công ty hay thu thập các
nguồn bên ngoài được gọi nghiên cứu thị trường từ các nguồn thông tin thứ
cấp. Thông tin thứ cấp là những thông tin đã được công bố như tin tức và tài
liệu thương mại, tạp chí, sách báo…các công ty có thể sử dụng tư vấn về môi
trường kinh doanh ở một quốc gia nào đó. Việc lựa chọn nguồn thông tin nào
tùy thuộc vào mặt hàng và phụ thuộc vào các quốc gia mà công ty dự định
thâm nhập. Quá trình thu thập thông tin đã được phát hành và được công bố.
Các nhà kinh doanh thường dựa vào nguồn thông tin thứ cấp này để đánh giá
tổng quan về nhu cầu sản phẩm và môi trường kinh doanh của nước đó.
Những tổ chức quốc tế là những nguồn thông tin cung cấp thông tin rất chính

xác và miễn phí về nhu cầu đối với một sản phẩm của từng quốc gia như các
tổ chức: Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế, trung tâm thương mại
quốc tế (ITC), ngân hàng phát triển châu A (ADB), Hội đồng kinh tế xã hội
Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP), Cơ quan thống kê của liên hợp quốc
(UNSO)….
- Nghiên cứu tại hiện trường (nguồn thông tin sơ cấp)
Mặc dù các thông tin thứ cấp là rất thông dụng và hữu ích trong các
giai đoạn đầu của quá trình điều tra nhưng thông tin chính xác về địa phương
là rất cần thiết. Nghiên cứu thị trường sơ cấp là quá trình là quá trình thu thập
và phân tích các thông tin ban đầu và áp dụng kết quả vào nghiên cứu hiện tại.
SV. Nguyễn Thị Hương Lớp: Thương mại 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc nghiên cứu này có tác dụng trong việc bổ sung những thông tin thứ cấp
hay gọi là nghiên cứu hiện trường. Nghiên cứu tại hiện trường là phương pháp
quan trọng trong nghiên cứu thị trường, về mặt trình tự nghiên cứu hiện
trường có thể thực hiện chỉ nghiên cứu thị trường sau khi phân tích, đánh giá
những kết quả phân tích tại bàn tức là khi đã xử lí thông tin. Nghiên cứu tại
hiện trường chủ yếu thu thập thông tin trực tiếp và qua các giao tiếp với
thương nhân (khách hàng) và người tiêu dùng. Tuy nhiên, thông tin sơ cấp
thường đắt hơn rất nhiều so với thông tin thứ cấp khi tiến hành thu thập bởi vì
các hoạt dộng nghiên cứu phải được quản lý trong một tổng thể rộng hơn ví
dụ: tại hội chợ, triển lãm các thành viên của một ngành hay một nhóm ngành
trưng bày gian hàng mới nhất của họ. Tại đây, họ có thể xem xét các đối thủ
cạnh tranh làm gì và học hỏi các xu hướng, cơ hội hiện tại gọi là xu hướng
thương mại. Nghiên cứu tại trung tâm thương mại quốc tế hay do một hãng
nghiên cứu tư nhân hay do thương nhân tự tiến hành. Bao gồm các công việc
sau:
- Xác định những vấn đề của một mặt hàng cụ thể
- Kiểm tra các cách thu thập thông tin khác
Đối với việc lựa chọn thị trường phụ thuộc vào những yếu tố khách

quan và chủ quan như:
- Quan hệ chính trị và kinh tế thương mại
- Vị trí địa lí
- Tổng mức tiêu thụ trên thị trường nội địa, nhập khẩu, xuất khẩu
- Khả năng tăng tiêu thụ, nhập khẩu
- Nghiên cứu về giá xuất khẩu, nhập khẩu
- Vấn đề bảo hộ mậu dịch
- Hệ thống phân phối trên thị trường
- Những vấn đề về văn hóa- xã hội
SV. Nguyễn Thị Hương Lớp: Thương mại 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2 Lựa chọn thị trường và đối tác kinh doanh
- Lựa chọn thị trường
Hai vấn đề cơ bản của các nhà kinh doanh khi lựa chọn thị trường xuất
khẩu đó là:
Thứ nhất: Giữ cho chi phí nghiên cứu càng thấp càng tốt.
Thứ hai: Là phân tích kỹ thị trường tiềm năng để lựa chọn các cơ hội
kinh doanh xuất khẩu phù hợp.
Và để đạt được đồng thời cả hai mục tiêu trên các nhà kinh doanh xuất
khẩu phải sử dụng phương pháp lựa chọn thị trường thích hợp. Phương pháp
lựa chọn thị trường thích hợp này bao gồm 3 bước cơ bản:
Bước 1: Xác định cơ hội kinh doanh
- Sự phù hợp của môi trường kinh doanh, những quy định và hạn chế
tuyệt đối của chính phủ
- Tiếp cận nguồn nguyên liệu, lao động, tài trợ
Bước 2: Phân tích môi trường kinh doanh quốc gia
- Ngôn ngữ, thái độ, niềm tin, truyền thống và đạo đức
- Quy định của chính phủ, bộ phận hành chính, sự ổn định của chính trị
- Các chính sách tài khóa và tiền tệ
- Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu

Bước 3: Đánh giá và lựa chọn thị trường
- Doanh thu hiện tại, độ co giãn thu nhập, chỉ số thị trường tiềm năng
- Chất lượng nguồn lao động, nguyên vật liệu
- Khả năng cạnh tranh
- Lựa chọn đối tác xuất khẩu
Nếu phân theo mối quan hệ kinh tế có thể chia doanh nghiệp xuất khẩu
có ba loại đối tác và doanh nghiệp có thể lựa chọn bất cứ đối tác nào dưới
đây:
SV. Nguyễn Thị Hương Lớp: Thương mại 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đối tác truyền thống là những bạn hàng nhập khẩu lâu năm của doanh
nghiệp, họ là những khách hàng thường xuyên với số lượng lớn và luôn ổn
định
- Đối tác mới là những bạn hàng mới bắt đầu nhập khẩu của công ty
- Đối tác không thường xuyên là bạn hàng không nhập khẩu thường
xuyên với số lượng nhỏ và không ổn định.
1.2.3 Lập phương án kinh doanh xuất khẩu
Trong nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu việc giao dịch giữa các bên để
ký kết hợp đồng mua bán đều phải tiến hành theo thể thức nhất định. Những
thủ tục và tập quán thông dụng ở thị trường, theo các điều kiện giao dịch. Các
chứng từ cần thiết đều được thực hiện theo tập quán mua bán. Đó là các
phương thức giao dịch, mỗi phương thức giao dịch có đặc điểm riêng và có kỹ
thuật thực hiện. Các bên mua, bán hàng thoả thuận với nhau về các điều kiện
giao dịch về nhiệm vụ của từng bên, bên bán giao hàng bên mua trả tiền. Hai
bên mua và bán là những người thuộc quốc tịch khác nhau, cư trú ở các nước
khác nhau…
Đặc điểm nổi bật của ngành công nghiệp da giầy Việt Nam là phương
thức sản xuất chủ yếu vẫn là gia công cho đối tác nước ngoài, sản xuất phục
vụ thị trường trong nước và xuất khẩu trực tiếp còn tương đối hạn chế. Trên
80% các doanh nghiệp Việt Nam là người gia công, nhà thầu phụ cho các

hãng lớn. Từ mẫu mã cho đến giá bán hoàn toàn do phía đối tác quyết định,
còn thu nhập của doanh nghiệp chủ yếu từ phí gia công sản phẩm. Vì vậy,
doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn không được và không có khả năng quyết
định giá bán một đôi giầy trên thị trường, không tham gia vào quá trình
thương mại, không quyết định đầu vào và đầu ra cho một sản phẩm.
Việt Nam hiện có 4 phương thức làm hàng da giầy:
SV. Nguyễn Thị Hương Lớp: Thương mại 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Một là, gia công thuần tuý, nghĩa là, nhà máy chỉ nhận vật tư, nguyên
liệu được cung cấp từ đối tác nước ngoài, không phải thanh toán tiền vật tư,
nguyên liệu và sau khi dùng vật tư, nguyên liệu đó theo qui trình công nghệ
đã được chọn sẵn phía nước ngoài, làm ra sản phẩm, rồi xuất giao lại cho phía
đối tác nước ngoài và nhận tiền công.
Hai là, mua nguyên liệu bán thành phẩm, cũng gần giống phương thức
thứ nhất nhưng nhà máy phải tự mua vật tư và thanh toán tiền vật tư.
Ba là, sản xuất theo doanh nghiệp gọi hiện nay là hàng FOB, có 2
phương thức khác nhau, thứ nhất là xuất hàng FOB, sản xuất cho các thương
hiệu nước ngoài, tiêu thụ ở thị trường xuất khẩu và thứ hai là sản phẩm mang
thương hiệu của chính doanh nghiệp đó nhưng phương thức này hiện nay thực
hiện được rất ít vì thương hiệu của ta chưa đủ mạnh.
Theo Hiệp hội da giầy Việt Nam, hiện nay mỗi doanh nghiệp muốn đáp
ứng nhu cầu thị trường thì phải có nhà máy lớn từ 12.000 đến 15.000 lao động
và chỉ với qui mô như thế mới có thể bù đắp được chi phí quản lý, cùng một
số kinh phí khác đáp ứng nhu cầu các đơn hàng lớn từ các nước nhất là thị
trường Mỹ.
Tuy kim ngạch xuất khẩu giầy dép của Việt Nam sang EU tăng nhanh,
chủ yếu xuất khẩu theo hình thức gia công (chiếm trên 70% kim ngạch) nên
hiệu quả thực tế rất nhỏ (25% - 30% tổng doanh thu xuất khẩu).
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, một mặt ngành giầy không
nhận được hỗ trợ của ngành da và các ngành sản xuất nguyên phụ liệu; các

doanh nghiệp không nắm bắt được nhu cầu mẫu mã giầy dép là do khâu tiếp
cận thị trường yếu không quan hệ trực tiếp được với các nhà nhập khẩu EU vì
phụ thuộc vào người trung gian. Mặt khác, các doanh nghiệp chủ yếu làm gia
công cho nước ngoài nên chưa quan tâm nhiều đến việc đa dạng hóa, nâng
SV. Nguyễn Thị Hương Lớp: Thương mại 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cao chất lượng và cải tiến sản phẩm xuất khẩu, do đó chất lượng sản phẩm
giầy dép chưa cao, mẫu mã còn đơn điệu.
1.2.4 Đàm phán và kí kết hợp đồng xuất khẩu
- Các bước giao dịch và đàm phán
Bước 1: Hỏi giá
Về phương tiện pháp luật thì hỏi giá chính là lời thỉnh cầu giao dịch,
còn nếu xét về phương diện thương mại là việc người mua sẽ đề nghị người
bán báo cho mình biết về giá cả và các điều kiện khác liên quan đến việc mua
hàng. Nội dung của bước này là: Tên hàng, quy cách chủng loại, phẩm chất,
số lượng, thời gian…Giá mà người mua có thể trả nó được giữ kín tuy nhiên,
để không làm mất thời gian, người mua sẽ nêu rõ những điều kiện mà mình
mong muốn để từ đó có thể xác định được về loại tiền, hình thức thanh toán,
điều kiện giao hàng. Việc hỏi giá không quy định trách nhiệm của người hỏi
giá. Bản thân người hỏi giá cũng nghiên cứu giá cả nhiều nơi nhằm nhận được
nhiều bản chào hàng khác nhau để so sánh và lựa chọn bản chào hàng phù
hợp nhất. Về phía người đặt giá lại là một bất lợi khi người hỏi giá có được
nhiều đơn chào hàng hoặc gây tâm lí căng thẳng
Bước 2: Chào hàng
Chào hàng thể hiện ý định bán hàng của mình. Trong chào hàng người ta
cũng nêu rõ về: tên hàng, quy cách, phẩm chất..Nếu hai bên mua bán với nhau
hoặc có điều kiện chung giao hàng điều chỉnh thì chào hàng chỉ cần có nội dung
cần thiết cho giao dịch và những vấn đề khác sẽ áp dụng như hợp đồng đã kí kết
trước đó. Trong hoạt động xuất khẩu chào hàng xuất khẩu gồm 2 loại:
Thứ nhất: Chào hàng cố định là việc chào bán một lô hàng nhất định

cho một người mua nhất định trong đó có ghi rõ thời gian mà người chào
hàng bị ràng buộc trách nhiệm và lời đề nghị của mình, thời gian này người ta
gọi là thời gian hiệu lực của chào hàng. Nếu trong thời gian hiệu lực, người
SV. Nguyễn Thị Hương Lớp: Thương mại 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mua chấp nhận hoàn toàn đơn chào hàng thì hợp đồng coi như đã được kí kết
còn nếu chào hàng cố định người bán không quy định rõ thời gian hiệu lực thì
thời hạn này được tính theo thời gian hợp lí. Tuy nhiên, nó còn tùy thuộc vào
đặc tính hàng hóa, vị trí địa lí do hai bên quy định
Thứ hai: Chào hàng tự do là loại chào hàng yêu cầu phải nêu rõ bằng
cách ghi “chào hàng không cam kết ( without engagement)” hay “chào hàng
ưu tiên cho người mua trước hoặc “ báo giá (Quatation). Cũng thời gian đó
cùng một lô hàng người bán có quyền chào hàng tự do cho nhiều khách hàng.
Trong loại chào hàng này, việc khách hàng chấp nhận hoàn toàn các điều kiện
của chào hàng tự do cũng không có nghĩa là hợp đồng đã được kí kết như
chào hàng cố định và người bán không có sự ràng buộc với người mua
Bước 3: Đặt hàng
Việc đặt hàng chỉ được diễn ra khi người mua đề nghị người bán kí kết
hợp đồng. Trong đặt hàng người mua có quyền yêu cầu người bán đáp ứng về
hàng hóa định mua và tất cá những nội dung cần thiết cho việc kí kết hợp
đồng gồm: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng…
Bước 4: Hoàn giá
Hoàn giá là việc mặc cả hoặc các điều kiện giao dịch người mua nhận
được chào hàng không chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó mà người mua đưa
ra một số đề nghị mới và lời đề nghị này là trả giá. Khi có sự trả giá thì chào
hàng trước đó coi như không tồn tại. Buôn bán quốc tế không phải chỉ thực
hiện một lần trả giá mà phải trải qua nhiều lần trả giá và hoàn giá chính là
nhiều lần trả giá
Bước 5: Chấp nhận
Chấp nhận là sự đồng ý mọi điều kiện của thư chào hàng mà một bên

đưa ra và hợp đồng đã được kí kết. Sự chấp nhận để có hiệu lực về mặt pháp
lí thì cần phải đảm bảo những điều kiện sau:
SV. Nguyễn Thị Hương Lớp: Thương mại 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Được người nhận giá chấp nhận
- Được sự đồng ý hoàn toàn vô điều kiện mọi nội dung của thư chào
hàng
- Tồn tại trong thời gian có hiệu lực của chào hàng
- Chấp nhận phải được truyền đạt đến người phát ra lời đề nghị
Bước 6: Xác nhận
Khi đã có sự thỏa thuận thống nhất giữa hai bên về điều kiện giao dịch
thì cần có sự xác nhận gọi là văn kiện xác nhận. Văn kiện này do bên bán gửi
được gọi là xác nhận bán hàng còn bên mua gọi là xác nhận mua hàng. Nó
được lập thành hai văn bản bên xác nhận sẽ kí trước sau đó gửi cho bên kia
sau khi kí xong mỗi bên sẽ giữ lại một bản và gửi một bản. Trong một số
trường hợp có thể chỉ thực hiện bằng một văn bản có chữ kí của hai bên hay
gọi là bản hợp đồng
Bước 6: Kí kết hợp đồng
Sau khi hai bên đã thỏa thuận với nhau thì tiến hành kí kết hợp đồng.
Hợp đồng này được viết dưới dạng văn bản. Văn bản này có một số đặc điểm
sau đây: do luật điều chỉnh, Có chủ thể hợp đồng, ngôn ngữ hợp đồng, đồng
tiền thanh toán…
Nội dung các điều khoản chính của hợp đồng xuất khẩu
• Tên, địa chỉ, doanh nghiệp, ngân hàng giao dịch, người đại diện
• Tên hàng
• Quy cách hàng hóa
• Số lượng
• Bao gói, ký mã hiệu
• Giá cả
• Thời gian, địa điểm. phương thức giao hàng,

• Điều kiện xếp hàng
SV. Nguyễn Thị Hương Lớp: Thương mại 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Chứng từ cần thiết: Tờ khai hải quan, vận đơn đường biển, giấy
chứng nhận chất lượng
• Mua bảo hiểm
• Điều kiện thanh toán
• Trường hợp bất khả kháng và trách nhiệm hành vi
• Thời hạn hiệu lực của hợp đồng
Dưới đây là một ví dụ:
Hình 1.1: Quy trình đàm phán và kí kết hợp đồng xuất khẩu của công ty
giầy Thượng Đình
1.2.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu là công việc hết sức quan trọng
sau khi hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết. Khi thực hiện hợp đồng bên bán
và bên mua phảo hoàn thành các nghĩa vụ của mình đã được quy định trong
hợp đồng. Đây là một công việc phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ pháp luật quốc
gia và quốc tế đảm bảo được quyền lợi và uy tín kinh doanh của mỗi bên.
SV. Nguyễn Thị Hương Lớp: Thương mại 46A
Tiếp xúc với khách hàng
(1)
Lập đơn chào hàng (2)
Đàm phán với khách hàng
(3)
Làm giầy mẫu đế (4)
Kí kết hợp đồng (5)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồng thời các bên phải thể hiện được nghĩa vụ và trách nhiệm của mình đối
với các điều khoản mà hai bên đã thống nhất và ký kết
Bước 1: Xin giấy phép xuất khẩu

Xin giấy phép xuất khẩu là vấn đề quan trọng về mặt pháp lý, giúp cho
nhà kinh doanh có thể thông quan hàng hoá xuất khẩu. Trong những năm gần,
ở Việt Nam việc xin giầy phép xuất khẩu đang trở nên đơn giản nhằm đảm
bảo một hành lang pháp lý thông thoáng cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu
của các doanh nghiệp. Trong hợp đồng xuất khẩu, người xuất khẩu sẽ là
người làm thủ tục xin giấy phép xuất khẩu. Giấy phép xuất khẩu chỉ cấp cho
một chủ hàng kinh doanh để xuất khẩu một hay một số mặt hàng sang một
nước nhất định, chuyên chở một phương thức vận tải và giao nhận tại một nơi
nhất định.
Bước 2: Giục người mua thanh toán ( mở L/C)
Thanh toán là khâu rất đặc biệt quan trọng toàn bộ quá trình tổ chức
thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Chủ hàng xuất khẩu chỉ thực sự yên tâm khi
biết chắc rằng hàng hoá xuất khẩu phải được thanh toán. Trong mua bán
ngoại thương có nhiều phương thức nhưng nhiệm vụ cuối cùng đều giống
nhau ở một điểm là thu được tiền về khi xuất khẩu hàng hoá: thanh toán bằng
L/C hay thanh toán bằng tiền, tiền trả trước
Bước 3: Chuẩn bị nguồn hàng
Nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một công ty hoặc
một địa phương, một vùng hoặc toàn bộ đất nước có khả năng và đảm bảo
điều kiện xuất khẩu được. Để thực hiện cam kết hợp đồng xuẩt khẩu phải tiến
hành chuẩn bị hàng xuất khẩu để giao. Công việc chuẩn bị giao hàng là bước
tiếp theo của khâu thanh toán nên cũng không kém phần quan trọng, khâu này
bao gồm 3 khâu chủ yếu:
SV. Nguyễn Thị Hương Lớp: Thương mại 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thu gom hàng hoá : đây là công việc mất nhiều thời gian do đó, người
xuất khẩu phải có kế hoạch chi tiết thời gian để có thể huy động hàng hoá đủ
số lượng để giao theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng. Vì vậy, để đảm
bảo đủ số lượng hàng giao cho khách hàng nước ngoài người xuất khẩu phải
tiến hành thu gom hàng hoá từ nhiều chân hàng

- Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu: hầu hết trong kinh doanh quốc tế
mặt hàng phải được đóng gói, bao bì trong quá trình vận chuyển. Tuỳ thuộc
từng loại mặt hàng với tính chất hàng hoá hay tuỳ vào từng loại hợp đồng quy
định người xuất khẩu phải tổ chức đóng gói bao bì, ghi mã hiệu ( các loại bao
bì có thể là hòm, bao,kiện,thùng, cuộn,chai…)
- Ghi ký mã hiệu hàng xuất khẩu: Ký mã hiệu hàng hoá là những ký
hiệu bằng số, chữ hay hình vẽ trên các bao bì bên ngoài nhằm thông báo
những thông tin cần thiết cần phải có khi bốc dỡ hàng hoá. Ký mã hiệu bao
gồm những thông tincần có sau:
Thứ nhất: là những đấu hiệu cần thiết đối với người nhận hàng như: tên
người nhận, người gửi, trọng lượng….
Thứ hai: Là những chi tiết cần thiết cho việc vận chuyển như: tên cước,
tên địa điểm hàng đến, hành trình chuyên chở, vận đơn..
Thứ ba: Là những dấu hiệu hướng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ và bảo
quản tránh trong trường hợp hư hỏng hàng hoá.
Bước 4: Thuê phương tiện vận tải
Hầu hết trong mua bán ngoại thương chuyên chở bằng đường biển. Tuỳ
theo thoả thuận giữa hai bên thì người xuất khẩu hay người nhập khẩu phải
thuê phương tiện vận tải. Với người xuất khẩu có thể lựa chọn một trong các
phương thức thuê tàu sau: Phương thức thuê tàu chợ ( line), phương thức thuê
tàu chuyến (voyage), phương thức thuê tàu định hạn ( time charter)
SV. Nguyễn Thị Hương Lớp: Thương mại 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bước 5: Mua bảo hiểm hàng hoá
Trong các hàng hoá xuất khẩu hầu hết vận chuyển bằng đường biển
phải mua bảo hiểm cho hàng hoá do thời gian vận chuyển lâu, trị giá cho mỗi
chuyến hàng lớn. Vì thế, bảo hiểm hàng hoá đường biển là loại bảo hiểm phổ
biến nhất. Thủ tục bảo hiểm của hàng hoá xuất khẩu thường làm từng loại
một, khi mua bảo hiểm, người bảo hiểm ghi rõ tên hàng, tuyến đường vận
chuyển, phương tiện vận chuyển, ngày xuất phát, loại bảo hiểm…

Bước 6: Kiểm tra chất lượng hàng hoá
Trước khi giao hàng nhà xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng xuất
khẩu về số lượng, chất lượng, quy cách, phẩm chất…(kiểm nghiệm hàng xuất
khẩu). Kiểm tra hàng hoá xuất khẩu được thực hiện ở hai cấp cơ sở và ở cửa khẩu.
Khi xuất trình hàng hoá xuất khẩu chủ hàng này phải có đủ thông tin.
Đơn xin giám định hàng hoá, hợp đồng xuất khẩu và L/C. Trong đơn có
những nội dung chính như
- Tên
- Địa chỉ của cơ quan xin giám định
- Tên hàng
- Số lượng
- Tình trạng hàng hoá…..
Cơ quan giám định sẽ căn cứ vào đơn để giám định hàng hoá và sau khi
kiểm tra thực tế hàng hoá về số lượng, trọng lượng, bao bì…trong thời gian
ngắn khoảng 2 hoặc 3 ngày sẽ có kết quả
Bước 7:Thủ tục hải quan
Pháp lệnh Việt Nam đã quy định hàng hoá trước khi vượt qua biên giới
quốc gia thì phải làm thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan để xuất khẩu hàng
hóa gồm các bước sau:
SV. Nguyễn Thị Hương Lớp: Thương mại 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Khai báo hải quan
- Đưa hàng hoá xuất khẩu đến địa điểm kiểm tra
- Làm nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu
Bước 8: Giao hàng cho người vận tải
Hầu hết hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu bằng đường biển.
Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu chủ hàng phải làm các việc sau:
- Kiểm tra lại hànghoá xuất khẩu
- Theo dõi ngày, giờ đưa hàng
- Chuẩn bị phương tiện vận chuyển hàng hoá vào cảng

- Lấy biên lai thuyền phó
- Đổi vận đơn đường biển
Bước 9: Làm thủ tục thanh toán
Trong thủ tục thanh toán quyết toán hợp đồng hợp đồng ngoại thương
có nhiều phương thức. Dưới đây là một trong những phương thức được
thường xuyên sử dụng
Thứ nhất: Phương thức thanh toán nhờ thu
Đây là phương thức mà người bán sau khi giao hàng sẽ lập hối phiếu
gửi đến ngân hàng nhờ thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu. Phương thức này
gồm phương thức nhỏ là: phương thức nhờ thu trơn và phương thức nhờ thu
kèm chứng từ.
Tiến trình của phương thức này như sau: Nhà xuất khẩu (người bán)
sau khi giao hàng xuất trình cho ngân hàng mình những chứng từ được quy
định trong hợp đồng để gửi nhờ thu đồng thời nói rõ hình thức nhờ thu. Ngân
hàng phục vụ nhà nhập khẩu mời người mua đến thanh toán hoặc chấp nhận
bộ chứng từ như vậy ngân hàng đã báo cho nhà nhập khẩu biết đã nhận được
bộ chứng từ và để họ biết trước khi đồng ý thanh toán hối phiếu. Nếu ngân
hàng giao cho nhà nhập khẩu bộ chứng từ thì ngân hàng phải chịu hoàn toàn
SV. Nguyễn Thị Hương Lớp: Thương mại 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mọi chi phí rủi ro. Nếu nhà nhập khẩu từ chối thanh toán hoặc ký chấp nhận
hối phiếu thì ngân hàng được uỷ nhiệm thu phải thanh toán trị giá hoá đơn
cho ngân hàng nhận nhờ thu. Bộ chứng từ vẫn thuộc quyền sở hữu của nhà
xuất khẩu cho đến khi thực hiện thanh toán ký chấp nhận
Thứ hai: Phương thức thanh toán chuyển tiền
Là phương thức trong đó khách hàng là người mua ( nhà nhập khẩu)
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển số tiền cho người hưởng lợi ở một
địa điểm nhất định. Ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lí của mình ở
nước hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền. Dưới đây là quy trình
thực hiện thanh toán chuyển tiền

Thứ ba: Phương thức thanh toán tín dụng
Là một thoả thuận trong đó, một ngân hàng ( Ngân hàng mở thư L/C)
theo yêu cầu của khách hàng ( người xin mở thư) cam kết sẽ trả một số tiền
nhất định cho người thứ ba hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba kí phát
SV. Nguyễn Thị Hương Lớp: Thương mại 46A
Ngân hàng
bên bán
Ngân hàng
bên mua
Người muaNgười bán
Ngân hàng
bên bán
Ngân hàng
bên mua
Người muaNgười bán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong phạm vi số tiền đó khi người thứ ba xuất trình một bộ chứng từ phù hợp
với những quy định đề ra trong thư tín dụng
Quy trình thực hiện phương thức thanh toán này như sau:

Thứ tư: Phương thức thanh toán ghi sổ
Là phương thức trong đó người xuất khẩu sau khi thực hiện giao hàng
cho người nhập khẩu thì mở một tài khoản hoặc một số khi nợ cho người mua
và việc thanh toán chỉ diễn ra sau một kì hạn nhất định.
Quy trình thực hiện phương thức này như sau:
Bước 10: Giải quyết khiếu nại
Giải quyết khiếu nại là quyền lợi của mỗi bên khi có những vấn đề phát
sinh trong và sau quá trình thực hiện hợp đồng.
- Nếu là người xuất khẩu thì hồ sơ khiếu nại bao gồm những nội dung
sau: Tên, địa chỉ, lý do khiếu nại, yêu cầu cách thức giải quyết

- Nếu là nhà nhập khẩu: phải có trách nhiệm nghiêm túc nghiên cứu hồ
sơ khi nhận được hồ sơ gửi tới từ các cơ quan hữu quan hay của bên mua
SV. Nguyễn Thị Hương Lớp: Thương mại 46A
Ngân hàng
đại lý
Ngân hàng
phát hành
Nhập khẩuXuất khẩu
Ngân hàng dịch
vụ cho người
bán
Ngân hàng dịch
vụ cho người
mua
Người muaNgười bán

×