Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

THÁP TÁCH c 01 TRONG CHẾ độ HOẠT ĐỘNG GPP NHÀ máy xử lý KHÍ DINH cố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA VŨNG TÀU
KHOA HÓA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THÁP TÁCH C-01 TRONG CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG GPP
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ
Trình độ đào tạo: Cao Đẳng
Hệ đào tạo: Cao Đẳng
Ngành: Công Nghệ Kĩ Thuật Hóa Học
Chuyên ngành: Hóa Dầu
Khoá học:2010 - 2013
1
Đơn vị thực tập: Nhà Máy Xử Lý Khí Dinh Cố
Giảng viên hướng dẫn:Ts Lê Thanh Thanh
Sinh viên thực hiện:Trần Thanh Đương
Vũng tàu , tháng 05 năm 2013.
MỤC LỤC
Lời cảm ơn 4
Lời mở đầu 5
Lời giới thiệu 6
Các ký hiệu và thiết bị dùng trong báo cáo 7
Phần 1: Tổng quan

10
Chương 1: Tổng quan về ngành khí Việt Nam

11
I. Tiềm năng dầu khí Việt Nam

11
II. Các dự án khai thác khí đồng hành và khí tự nhiên ở Việt Nam



13
2.1. Dự án sử dụng khí đồng hành mỏ Bạch Hổ

13
2.2. Dự án khí đốt Nam Côn Sơn

14
2
2.3. Dự án khí lô B&52 Ô Môn

14
2.4. Dự án khí PM 3 - Cà Mau

15
2.5. Dự án nhập khẩu khí

15
Chương 2: Tổng quan về công ty kinh doanh chế biến các sản phẩm khí

17
I. Lịch sử hình thành và phát triển

17
II. Giới thiệu về công ty

17
2.1. Hình thức pháp lý

17

2.2. Tên gọi và trụ sở

18
2.3. Phạm vi hoạt động

18
3
2.4. Ngành nghề kinh doanh

18
2.5. Những sản phẩm và dịch vụ chính

19
2.6. Chi nhánh văn phòng đại diện

19
2.7. Ngành nghề kinh doanh

20
2.8. Tiêu chuẩn quản lý chất lượng

20
2.9. Sơ lược phát triển của công ty chế biến khí Vũng Tàu

21
Phần 2: Nhà máy xử lý khí Dinh Cố

22
Chương 1: Tổng quan về nhà máy Dinh Cố


23
I. Vị trí

23
4
II. Mục của xây dựng nhà máy

23
III. Giới thiệu dự án

23
IV. Sơ lược về nhà máy khí Dinh Cố

24
4.1. Nguyên lý vận hành

24
4.2. Các giai đoạn thiết kế

25
4.3. Điều kiện đầu vào của nhà máy

26
4.4. Sản phẩm của nhà máy

26
V. Sản phẩm của nhà máy

32
5.1. Khí khô


32
5
5.2. Condensate

32
5.3. Bupro

34
5.4. Probane

34
5.5. Butane

35
Chương 2: Quy trình công nghệ sản xuất nhà máy Dinh Cố

36
1. Chế độ GPP

37
2. Quá trình tắt nước

37
3. Các thiết bị chính

37
Chương 3: An toàn trong quá trình vận hành và sản xuất tại nhà máy

44

6
I.Bộ phận chữa cháy

44
1.Mục tiêu

44
2.An toàn cháy nổ

44
3 Hệ thống chữa cháy

46
II.Nội dung an toàn tại nhà máy

51
2.1Nội quy ra vào

51
2.2Nội qui xe ra vào

52
2.3Nội qui phòng cháy chữa cháy

52
Chương 4: Kết luận

54
7
TỔNG CÔNG TY KHÍ VIỆT NAM

CÔNG TY CHẾ BIẾN KHÍ VŨNG TÀU
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ
Địa chỉ: Xã An Ngãi, Huyện Long Điền, Tỉnh Bà Rìa - Vũng Tàu
Fax: 84.643.869105 - 84.643.869266.
Tel: 84.643.869104 - 84643.869106.
Vũng Tàu, ngày 20 tháng 05 năm 2013
NHẬN XÉT CỦA NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ
Họ Tên Sinh Viên : Trần Thanh Đương
Trường : Đại Học Bà Rìa Vũng Tàu
Thời gian thực tập : Từ tháng 05/2013 đến 06/2013
Nhận xét của cán bộ hướng dẫn






Cán bộ hướng dẫn QUẢN ĐỐC
8
Đánh giá của giáo viên hưóng dẫn
1.Thái độ tác phong khi tham gia thực tập:



2.Kiến thức chuyên môn:






3.Nhận thức thực tế:





4.Đánh giá khác:




5.Đánh giá kết quả thực tập:


9
Giảng viên hướng dẫn
(Ký ghi rõ họ tên)
10
NHẬN XÉT
(của giáo viên phản biện hoặc giáo viên bộ môn)




























11
Lời Cảm Ơn
Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của nhà máy xử lý khí Dinh Cố, trực thuộc Công ty TNHH chế biến và
kinh doanh các sản phẩm khí (PVGAS). Tuy thời gian ngắn nhưng việc thực
tập tại đây đã giúp chúng em cũng cố được phần kiến thức ở trường. Qua đó
cũng bổ sung những hiểu biết về thực tế hoạt động sản xuất, chức năng
nhiệm vụ của từng phân xưởng trong nhà máy. Việc hoàn thành bài báo cáo
này sẽ hoàn chỉnh và hệ thống lai kiến thức của nhà trường.
Bài báo cáo thực tập cơ sở đã được hoàn thành chính là nhờ sự hướng dẫn
nhiệt tình của thầy Ths. Mai Xuân Ba. Cảm ơn thầy đã hướng dẫn chúng em
đưa những lý thuyết vào thực tế và đã giúp chúng em thêm tự tin khi đi thực
tập tại cơ sở.

Bên cạnh đó là sự hỗ trợ không kém phần quan trọng của ban lãnh đạo và
các cán bộ công nhân viên tại nhà máy xử lí khí Dinh Cố. Em xin cảm ơn các
anh chị mặc dù rất bận rộn với công việc nhưng đã tận tình chỉ dẫn chúng
em đưa những kiến thức đã học vào thực tế. Đồng thời, thu thập những tài
liệu có liên quan đến chuyên đề thực tập để em có thể hoàn thành bài báo cáo
này.
Để có được những hành trang kiến thức áp dụng vào trong quá trình thực
tập, em đã trải quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Bà Rìa Vũng
Tàu dưới sự giảng dạy truyền đạt của các thầy cô trong Khoa Hóa Học và Công
Nghệ Thực Phẩm, em xin gởi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ, giảng viên Khoa Hóa
Học và Công Nghệ Thực Phẩm.
Và đặc biệt em xin gởi lời cảm ơn đến các thầy cô trong tổ bộ môn Hóa Dầu đã
giúp em có được chuyến đi thực tập tại Nhà máy xử lý khí Dinh Cố. Các
thầy các cô đã bỏ chút thời gian để liên hệ và tạo môi trường thực tập tốt
cho em. Em xin trân trọng cảm ơn:
Cô Ts: Lê Thanh Thanh - giáo viên hướng dẫn thực tập.
12
Một lần nữa, em xin gởi lời cảm ơn tới tất cả mọi người đã giúp đỡ em
trong quá trình thực tập và hoàn thành thật tốt chuyến đi thực tập tại Nhà máy
xử lý khí Dinh Cố.
Xin chân thành cảm ơn!
Lời Mở Đầu
Với những hành trang kiến thức thu thập trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường sẽ không đủ nếu không có quá trình thực tập thực tế tại các
nhà máy xí nghiệp. Trong quá trình thực tập, sinh viên sẽ vận dụng những
kiến thức đã học vào những gì đang diễn ra tại nhà máy, và qua quá trình
tìm hiểu tại nhà máy sẽ giúp sinh viên tiếp thu những kiến thức khác mà ở
nhà trường không có điều kiện giảng dạy.
Đới với những sinh viên năm cuối như em, thực tập sẽ giúp ít một phần
vào quá trình tìm kiếm việc làm trong tương lai, cũng như định hướng lại

chính ngành nghề mà mình đã chọn. Kết quả của quá trình thực tập tại các
nhà máy xí nghiệp sẽ đánh giá chính năng lực tiếp thu của người sinh viên
trong suốt thời gian học tập ở trường.
Trong quá trình thực tập tại Nhà máy xử lý khí Dinh Cố, luôn lắng nghe các anh
các chị kỹ sư vận hành tại Nhà máy để tích góp kinh nghiệm trong quá
trình lao động, và luôn luôn tuân thủ các nguyên tắc an toàn lao động.
Cuốn báo cáo thực tập tốt nghiệp này chính là công sức tích góp tất cả các
tài liệu và những ghi nhận từ thực tế thực tập tại Nhà máy về các chế độ
công nghệ trong nhà máy.
Sinh viên thực tập tại nhà máy xử lý khí dinh cố.
13
Lời Giới Thiệu.
Không riêng gì Việt Nam, hiện nay trên thế giới vấn đề năng lượng rất được
quan tâm và chú trọng phát triển. Bởi năng lượng luôn được xem là huyết
mạch của một quốc gia, nó tác động tích cực đến việc phát triển kinh tế cũng
như quốc phòng.
Việt Nam là quốc gia giàu tiềm năng về dầu khí, tuy chỉ mới bước đầu khai
thác và phát triển, tiềm năng về khai thác và chế biến dầu chưa thật sự phát
triển. Tuy nhiên, nền công nghiệp khí Việt Nam cũng đạt được nhiều kết quả
to lớn, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Được sự đầu tư và quan tâm đặc biệt của chính phủ Việt Nam, năng lượng nói
chung và năng lượng khí nói riêng phát triển với tốc độ khá nhanh và bền
vững. Tháng 10 năm 1998, nhà máy xử lý khí Dinh Cố đi vào hoạt động, đánh
dấu bước phát triển vượt bật của ngành công nghiệp khí Việt Nam.
Nhà máy xử lý khí Dinh Cố trực thuộc công ty PV GAS là đơn vị trực thuộc tập
đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam (PETROVIETNAM) hoạt động trong lĩnh vực
vận chuyển, chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí. Là nơi chế biến và
cung cấp toàn bộ các sản phẩm khí cho toàn khu vực miền nam, cũng như
trên toàn quốc. Công ty đã không ngừng phát triển nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm, ổn định thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước

cũng như xuất khẩu. Phấn đấu để trở thành đơn vị đi đầu trong việc phát
triển kinh tế, xây dựng đất nước ngày một phồn vinh.
14
CÁC KÝ HIỆU VÀ THIẾT BỊ DÙNG TRONG BÁO CÁO.
Chế độ AMF (Ablolute Minium Facility): Cụm thiết bị tối thiểu tuyệt đối.
Chế độ MF (Minium Facility): Cụm thiết bị tối thiểu.
Chế độ GPP (Gas Processing Plant): Cụm thiết bị hoàn thiện.
Chế độ MGPP (Modified Gas Processing Plant): Chế độ GPP sửa đổi.
CÁC THIẾT BỊ TRONG NHÀ MÁY.
STT Tên thiết bị Chức năng
1 Slug Catcher (SC) Tách thô nguyên liệu đầu vào.
2 V-02 Bình thu hồi sản phẩm đỉnh tháp C-02.
3 V-03 Tách các hydrcacbon nhẹ hấp thụ trong dòng lỏng.
4 V-05 Bình thu hồi sản phẩm đỉnh tháp C-03.
5 V-06 A/B
Hấp phụ hơi nước bão hoà tồn tại trong dòng khí
(Hai tháp hấp phụ và giải hấp hoạt động luân
phiên).
6 V-07
Thiết bị tách lỏng trước khi đi ra thành khí thương
phẩm.
7 V-08
Tách các hydrocacbon lỏng còn lại do SC tách
không hết.
8 V-12 Bình tách lỏng có trong sản phẩm đỉnh tháp C-01.
9 V-13 Bình tách lỏng trước khi qua máy nén K-02.
15
10 V-14 Bình tách lỏng trước khi qua máy nén K-03.
11 V-15
Bình tách khí lẫn trong sản phẩm đáy của tháp C-

01.
12 V-21 A/B Bồn chứa Propane / Butane thương phẩm.
13 V-101 Bình tách lỏng.
14 C-01 Tháp tách Etane.
15 C-02 Tháp thu hồi Bupro.
16 C-03 Tháp tách C
3
và C
4
.
17 C-04
Tách nước và các hydrocacbon nhẹ lẫn trong dòng
lỏng.
18 C-05
Tách phần lỏng ngưng tụ do sự giảm áp từ 109 bar
xuống 47 bar.
19 CC-01
Giãn nở khí từ 109 bar – 33,5 bar và nén khí sản
phẩm lên 47 bar trước khi xuất ra (Turbo
Expander)
20 P-01 Bơm dòng hồi lưu về tháp C-02.
21 P-03 Bơm dòng hồi lưu về tháp C-03.
22 PV-106 Van giảm áp xuống 54 bar.
23 K-01 Máy nén khí từ 29 bar – 47 bar.
24 K-02 Máy nén khí từ 47 bar – 75 bar.
25 K-03 Máy nén khí từ 75 bar – 109 bar.
26 K-04 Máy nén dòng khí hồi lưu từ C-05 về V-06 A/B.
27 K-1011 Máy nén dòng khí đầu vào đã qua SC lên 109 bar.
28 EJ-01 Bộ hoà dòng và ổn định áp suất cho tháp C-01.
29 E-01 Thiết bị gia nhiệt cho tháp C-01.

30 E-02
Hệ thống quạt mát bằng không khí cho sản phẩm
đỉnh đi ra từ tháp C-02.
31 E-03 Thiết bị gia nhiệt đến 135
o
C cho tháp C-02.
32 E-04
Thiết bị trao đổi nhiệt của dòng lỏng ra từ đáy
tháp C-02.
33 E-07 Thiết bị gia nhiệt đến 20
o
C cho V-03.
34 E-08
Thiết bị trao đổi nhiệt.
35 E-09
Thiết bị làm lạnh bằng không khí cho dòng lỏng đi
ra từ tháp C-02.
36 E-10
Thiết bị cấp nhiệt bằng dầu nóng đến 97
o
C cho C-
03.
37 E-11
Hệ thống quạt mát bằng không khí cho sản phẩm
đỉnh đi ra từ tháp C-03.
38 E-12 Hệ thống giảm nhiệt đến 45
o
C.
16
39 E-13 Hệ thống quạt mát bằng không khí.

40 E-14 Thiết bị làm lạnh.
41 E-15 Hệ thống quạt mát bằng không khí.
42 E-17 Hệ thống giảm nhiệt đến 60
o
C.
43 E-18 Thiết bị trao đổi nhiệt.
44 E-19 Hệ thống quạt mát bằng không khí.
45 E-20 Thiết bị làm lạnh.
46 E-1011 Hệ thống quạt mát bằng không khí.
47 FV-1001
Van tiết lưu.
48 FV-1201
49 FV-1301
50 FV-1701
51 FV-1802
52 F-01
Thiết bị lọc bụi bẩn có thể sinh ra sau khi qua
V-06 A/B.
53 ME-21
Thiết bị đo lường và một số thông số khác.
54 ME-24
55 ME-25
56 ME-26
57 TK-21 Bồn chứa Condensate thương phẩm.
58 P-21 A/B Bơm xuất LPG.
59 P-23 A/B Bơm vận chuyển Condensate.
Ký Hiệu Các Cụm Từ Viết Tắt Trong Báo Cáo:
PVN: Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam
PV GAS: Tổng Công ty Khí Việt Nam
KVT: Công ty chế biến khí Vũng Tàu

KĐN: Công ty vận chuyển khí Đông Nam Bộ
GPP: Nhà máy xử lý khí Dinh Cố
AMF: Absolute Minimum Facility
MF: Minimum Facility
GPP: Gas Processing Plant
LPG: Liquefied Petroleum Gases
BUPRO: Hỗn hợp butane và propane
17
Phần 1
Tổng quan
18
Chương 1
Tổng quan về ngành khí Việt Nam
I.Tiền năng dầu khí Việt Nam:
Nền tảng cơ bản để phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam phải kế đến
tiềm năng nguồn khí. Việt Nam có nguồn tài nguyên dầu khí vào loại trung bình
so với các nước trên thế giới và đứng hàng thứ 3 trong khu vực (sau Indonesia và
Malaysia).
Theo Petro Việt Nam Gas, tổng tiềm năng khí thiên nhiên có thể thu hồi vào
khoảng 2.694 tỷ m
3
và trữ lượng đã phát hiện vào khoảng 672 tỷ m
3
, tập trung
chủ yếu ở các bể Nam Côn Sơn, Malay – Thổ Chu, Cửu Long và Sông Hồng.
Bảng 1.1. Trữ lượng khí ở Việt Nam
Tên Bể
Trữ lượng thực tế ( tỷ m
3
)

Trữ lượng tiềm năng ( tỷ
m
3
)
Sông Hồng
5,6 – 11,2
28,0 – 56,0
Cửu Long
42,0 – 70,0
84,0 – 140,0
19
Nam Côn Sơn
140,0 – 196,0
532,0 – 700,0
Mã Lai – Thổ Chu
14,0 – 42, 0
84,0 – 140,0
Các vùng khác
532,0 – 700,0
Tổng
210,6 – 319,2
1269 – 1736
Hiện nay khí thiên nhiên ở Việt Nam mới chỉ khai thác ở Tiền Hải. Ở thềm
lục địa phía nam đã phát hiện khí thiên nhiên ở mỏ Rồng, mỏ Lan Tây, Lan Đỏ và
đã bắt đầu đưa vào khai thác từ năm 2003.
Mỏ Tiền Hải (Thái Bình) là mỏ khí thiên nhiên trong đất liền được khai thác
từ năm 1981. Hàng năm cung cấp từ 10 – 30 triệu m
3
khí.
Ngoài các mỏ khí thiên nhiên thì phải kể đến lượng khí đồng hành từ các mỏ dầu,

nó cung cấp một lượng khí rất lớn.
Mỏ Bạch Hổ: là dạng mỏ khí đồng hành, đi kèm khi khai thác dầu, mỗi tấn
dầu có thể thu được 180 – 200 m
3
khí đồng hành. Từ tháng 5 năm 1995 đưa vào
vận hành hệ thống dẫn khí Bạch Hổ vào bờ từ 1 triệu tấn đến 2 rồi đến 3 triệu m
3
khí/ngày đêm trong giai đoạn 1. Sau khi nhà máy Dinh Cố chính thức đi vào hoạt
động tháng 10/1999 lưu lượng khí đưa vào bờ khoảng 4,7 triệu m
3
/ngày đêm.
Vào cuối năm 2001 và đầu năm 2002 sau khi lắp đặt them hệ thống máy nén vào
đã nâng công suất xử lý khí của nhà máy lên khoảng 5,7 – 6 triệu m
3
/ngày đêm.
Vào năm 2003 khí từ các mỏ Nam Côn Sơn cung cấp cho nhà máy chế biến
Nam Côn Sơn.
Ngoài khu vực trên, ở thềm lục địa miền trung cũng đã phát hiện một số mỏ
khí nhưng hàm lượng CO
2
có trong mỏ quá cao đến 75% trong đó hàm lượng
hydrocacbon không đáng kể. Vì vậy khi sử dụng thì không có hiệu quả kinh tế, nên
các mỏ này không được khai thác.
Thành phần khí đồng hành tới các mỏ dầu
Bảng 1.2. Thành phần khí trong các mỏ.
Cấu Tử Bạch Hổ Rồng Đại Hùng
C
1
71,59 76,54 77,25
C

2
12,52 6,98 9,49
C
3
8,61 8,25 3,83
iC
4
1,75 0.78 1,34
20
nC
4
2,96 0.94 1,26
C
+
5
1,84 1,49 2.33
CO
2
, N
2
0,72 5,02 4,5
Bảng 1.3.Thành phần khí thiên nhiên ở Việt Nam.
Các cấu tử Thành phần khí (% mol)
Tiền Hải Rồng (mỏ khí)
C
1
87,64 84,77
C
2
3,05 7,22

C
3
1,14 3,46
iC
4
0,12 1,76
nC
4
0,17
C
5
+
1,46 1,3
N
2
, CO
2
6,42 1,49
II.Các dự án khai thác khí đồng hành và khí tự nhiên ở Viêt Nam
2.1. Dự án sử dụng khí đồng hành mỏ Bạch Hổ:
2.1.1. Giai đoạn 1a: (Fast Track):
Công trình đã được dự kiến liên doanh một phần hoặc toàn bộ với đối tác
nước ngoài. Song song với quá trình tìm đối tác liên doanh, chính phủ đã phê
duyệt thiết kế tổng thể và cho phép triển khai công trình để sớm đưa khí vào
bờ, với mục đích cung cấp cho nhà máy chế biến khí Dinh Cố và các nhà máy
điện Bà Rịa, Phú Mỹ và một số công trình hạng mục khác.
− Thiết bị tách khí cao áp trên giàn công nghệ trung tâm số 2 tại mỏ Bạch Hổ.
− Giàn ống đứng và các công trình phụ trợ tại mỏ Bạch Hổ
− Đường ống đường kính 16” dài 124 km từ Bạch Hổ vào đến Bà Rịa
− Trạm xử lý khí Dinh Cố

− Trạm phân phối khí tại Bà Rịa
21
− Trạm điều hành trung tâm tại vũng tàu
Các công trình tiêu thụ khí bao gồm các tổ hợp nhà máy điện Bà Rịa, Phú Mỹ cũng
được triển khai xây dựng.
2.1.2. Giai đoạn 1b: (Fast Track Extevision):
Giai đoạn sớm đưa khí vào bờ được mở rộng với việc lắp đặt các hạng mục:
− Giàn nén nhỏ tại giàn công nghệ trung tâm số 2 tại mỏ Bạch Hổ, hệ thống
tách khí sơ bộ…
− Các thiết bị trạm Dinh Cố, Bà Rịa được chuyển đổi phù hợp bổ sung.
− Đường ống dài khoảng 22 km từ trạm Bà Rịa đến Phú Mỹ.
− Trạm phân phối khí Phú Mỹ với dây chuyền công nghệ số 1, công suất 1
triệu m
3
khí/ngày đêm và 100% dự phòng được đưa vào hoạt động với phương án
Bypass.
Hiện nay đã hoàn thành công nghệ số 2 và cung cấp 3 triệu m
3
khí/ngày
đêm cho nhà máy điện Phú Mỹ.
2.1.3. Giai đoạn 3:
Giàn nén trung tâm bắt đầu vận hành thương mại, cùng với việc lắp đặt cụm
xử lý khí tạm thời ở ngoài khơi, nâng cấp hệ thống công nghệ giai đoạn trước và
mở rộng thêm.
Hệ thống đã nâng công suất lên 3 triệu m3 khí/ngày đêm với
phương án tiếp nhận:
• Nhà máy điện Bà Rịa: 0,4 – 1,4 triệu m
3
khí/ngày đêm
• Nhà máy điện Phú Mỹ: 0,8 – 1,7 triệu m

3
khí/ngày đêm
22
Từ tháng 12/1998 giàn nén khí trung tâm bắt đầu vận hành ở chế độ ba tổ
máy nén cung cấp 4,1 triệu m
3
khí/ngày đêm cho nhà máy chế biến Dinh Cố. Hiện
nay với sự hoàn tất các công nghệ và mở rộng thêm thì lượng khí vào bờ cung cấp
cho nhà máy chế biến khí Dinh Cố là 4,7 triệu m
3
/ngày đêm và trong thời gian tới
thì lượng này được nâng lên 5,7 triệu m
3
/ ngày đêm.
2.2. Dự án khí đốt Nam Côn Sơn:
Các mỏ khí Lan Tây, Lan Đỏ là hai mỏ khí được BP phát hiện, thuộc hai khu
vực bể Nam Côn Sơn, cách Vũng Tàu 370 km về phía đông Nam. Trữ lượng hai mỏ
này khoảng 58 tỷ m
3
khí.
Dự án khí đốt Nam Côn Sơn được các bên petro VN, mobil, BHP, BP, Statoil
xúc tiến làm dự án khả thi trị giá dự kiến 500 triệu USD.
Việc khai thác khí sẽ được bắt đầu vào khoảng năm 2003, mỏ Lan Tây sẽ được
khai thác trước, vì có trữ lượng lớn hơn và cho phép khai thác khí nhiều hơn.
Theo kế hoạch đó cũng được xây dựng đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn, là
đường ống dẫn khí hai pha dài nhất thế giới, có 26” và 30”, áp suất vận hành
là 160 bar, khí sẽ được tách nước và làm khô tại giàn khai thác ngoài khơi.
Như vậy khí và khí ngưng tụ sẽ được đưa vào bờ tại Long Hải, sau đó được
xử lý tại Dinh Cố.
2.3.Dự án khí lô B&52- Ô Môn:

23
Dự án khí lô B&52 Ô Môn được đầu tư xây dựng để vận chuyển khí tự nhiên
từ các mỏ khí tại lô B&52; khu vực biển Tây Nam, Việt Nam để cấp khí cho các
nhà máy điện tại Ô Môn, Trà Nóc cũng như các khách hàng khác thuộc khu phức
hợp khí- điện- đạm Cà Mau với công suất thiết kế trên 6 tỷ m
3
khí/năm.Trong
tương lai, hệ thống đường ống dẫn khí của dự án sẽ được xem xét để kết nối với
hệ thống đường ống quốc gia và hệ thống đường ống khu vực ASEAN”.
2.4.Dự án khí PM 3 – Cà Mau:
Dự án khí PM 3 – Cà Mau là một phần quan trọng của dự án khí- điện- đạm
Cà Mau, có đường ống dẫn khí dài khoảng 400km từ mỏ PM 3 thuộc vùng
chồng lấn Việt Nam và Malaysia vào Khu công nghiệp Khánh An, Cà Mau với
công suất vận chuyển 2 tỷ m
3
khí/năm để cung cấp khí cho Nhà máy nhiệt
điện Cà Mau I và II có tổng công suất
MW và Nhà máy phân đạm Cà Mau có công suất 800.000 tấn/năm.
2.5.Dự án nhập khẩu khí bằng đường ống và nhập khẩu khí thiên
nhiên hoá lỏng (LNG) bằng tàu:
Do khí và các sản phẩm khí có tính ưu việt hơn hẳn các loại nhiên liệu
truyền thống về nhiệt trị, suất tiêu hao nhiệt, góp phần đảm bảo chất lượng sản
phẩm, hạn chế ô nhiễm môi sinh môi trường và đóng góp một vai trò quan trọng
trong chiến lược an ninh năng lượng của quốc gia, nên mặc dù mới chỉ trải qua
gần 20 năm hình thành và phát triển, ngành công nghiệp khí Việt Nam đã phát
triển mạnh mẽ và có thể sẽ bị thiếu khí trong tương lai không xa.Vì vậy, PV Gas
hiện nay đang tích cực triển khai công tác nhập khẩu khí để phát triển nguồn
cung cấp khí cho thị trường khí Việt Nam. Vị trí địa lý thuận lợi của Việt Nam cho
phép PV Gas có thể nhập khẩu khí bằng hai phương án: nhập khẩu khí bằng
đường ống và nhập khẩu LNG bằng tàu.

2.5.1Nhập khẩu khí bằng đường ống:
Do nằm trong khu vực gần các nước có khả năng xuất khẩu khí bằng
đường ống lớn, đặc biệt là Indonesia và Malaysia- hai quốc gia có trữ lượng khí
thiên nhiên rất lớn và với hệ thống đường ống dẫn khí hiện đại có thể kết nối với
hệ thống đường ồng khu vực châu Á, nên PV Gas sẽ nhập khẩu khí bằng đường
ống và cấp cho các hộ tiêu thụ ở khu vực Nam Bộ.
2.5.2.Nhập khẩu LNG bằng tàu:
24
Ngày nay, LNG là loại nhiên liệu đang được nhiều nước trên thế giới cũng
như Việt Nam quan tâm để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ năng lượng tăng nhanh do
những lợi ích về môi trường, sự linh hoạt trong vận chuyển, giá cả cạnh tranh so
với các loại nhiên liệu khác có nguồn gốc từ dầu mỏ.Do đó, PV Gas bắt đầu triển
khai những bước đi đầu tiên của dự án nhập khẩu LNG bằng tàu như: khảo sát
thị trường tiêu thụ, tìm nguồn cung cấp, khảo sát địa điểm để xây dựng cơ sở hạ
tầng, chuẩn bị nhân lực,…với mục tiêu sớm có LNG nhập khẩu cho thị trường Việt
Nam.
2.5.3. Dự án kho lạnh khí dầu mỏ hoá lỏng (LPG):
Với mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ việc tàng trữ và kinh doanh
( buôn bán) LPG , PV Gas đang hợp tác nước ngoài để xem xét đầu tư kho lạnh
chứa LPG tại Thị Vải với công suất chứa 60.000 tấn LPG.Kho lạnh chứa LPG đi
vào hoạt động sẽ trở thành kho đầu mối chứa LPG lớn nhất Việt Nam, cho phép
PV Gas nhập khẩu LPG với khối lượng lớn từ tàu lạnh và xuất đi đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ LPG nội địa và các nước trong khu vực.
2.5.4.Xây dựng nhà máy chế biến khí Dinh Cố:
Công việc xây dựng và vận hành nhà máy chế biến khí được phân ra theo từng
giai đoạn sau:
• Giai đoạn AMF: sản phẩm của nhà máy khí bao gồm khí thương mại (chưa
tách C
3
, C

4
) và condensate.
• Giai doạn MF: sản phẩm của nhà máy là khí thương mại (đã tách C
3
, C
4
),
bupro và condensate.
• Giai đoạn GPP: sản phẩm của nhà máy khí là khí C
1
,C
2
, C
3
, C
4
và condensate.
Song song với việc xây dựng nhà máy thì hệ thống ống dẫn và kho Cảng
Thị Vải cũng được xây dựng.
25

×