Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
chơng 1
Lý LUậN CHUNG Về BảO ĐảM TIềN VAY
TRONG CHO VAY CủA NGÂN HàNG THƯƠNG MạI
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại.
1.1.1. Khái niệm và những hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại.
1.1.1.1. Khái niệm.
Có rất nhiều quan điểm về ngân hàng thơng mại. Sau đây là khái niệm
đợc chấp nhận rộng rãi nhất:
Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thờng xuyên của nó là nhận tiền gửi của khách hàng
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng và cung cấp
một số dịch vụ khác về ngân hàng cho khách hàng.
1.1.1.2. Những hoạt động cơ bản của ngân hàng th ơng mại.
Khái niệm trên đã chỉ ra những hoạt động cơ bản mà ngân hàng thơng
mại thực hiện. Đó chính là:
- Huy động vốn.
- Cho vay vốn.
- Cung cấp các dịch vụ khác về ngân hàng.
Huy động vốn có thể coi là hoạt động cơ bản đầu tiên của ngân hàng
thơng mại. Từ thuở sơ khai, ngân hàng chính là nơi để cho những ngời có l-
ợng tiền tạm thời nhàn rỗi gửi vào. Những đối tợng gửi tiền vào ngân hàng là
tất cả các cá nhân, các hộ gia đình, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội...
Họ gửi tiền vào dới các hình thức ký gửi nh mở tài khoản thanh toán, tài
khoản tiết kiệm... Qua thời gian, khi hoạt động của ngân hàng trở nên phong
phú hơn, ngân hàng không chỉ dừng lại ở chỗ chờ đợi những ngời này gửi
tiền mà còn dùng nhiều hình thức để chủ động thu hút vốn về mình. Ngoài
các biện pháp thông thờng để vay vốn ngân hàng còn phát hành trái phiếu, kỳ
Trang: - 1 -
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
phiếu, chứng chỉ tiền gửi... Ngân hàng cũng đợc vay ngắn hạn từ Ngân hàng
Trung ơng dới hình thức tái chiết khấu.
Ngân hàng sử dụng phần lớn số vốn huy động đợc để thực hiện cho
vay nền kinh tế, từ việc hỗ trợ cho nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, các hộ
gia đình; nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp đến việc
đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng xã hội. Các hình thức cho
vay cũng vô cùng đa dạng, từ cho vay thông thờng đến cho vay chiết khấu,
cho vay thấu chi... và cho đến cả hình thức tín dụng thuê mua đang rất phát
triển hiện nay. Thật dễ hiểu khi coi ngân hàng nh một cái két đựng tiền
khổng lồ có thể đáp ứng đợc mọi nhu cầu lớn nhỏ của nền kinh tế mà cho
đến nay cha có ai thay thế đợc vị trí quan trọng này của nó, nhất là đối với
những nớc mà thị trờng tài chính cha phát triển nh ở nớc ta.
Nền kinh tế thị trờng càng phát triển thì ngân hàng lại càng trở thành
một đầu mối quan trọng. Nó không chỉ là trung gian chu chuyển vốn mà còn
là trung gian trong nhiều hoạt động khác của các chủ thể kinh tế. Điều này đ-
ợc đặc biệt thể hiện thông qua vai trò trung gian thanh toán của ngân hàng th-
ơng mại. Ngân hàng thực hiện thanh toán hộ cho khách hàng, chuyển tiền từ
nơi này đến nơi khác, từ ngời này sang ngời khác... Ngoài ra ngân hàng còn
cung cấp các dịch vụ nh bảo lãnh, chiết khấu. Ngân hàng cũng không thể bỏ
qua một hoạt động hết sức hấp dẫn là hoạt động đầu t: đầu t vào chứng
khoán, vào bất động sản... Tuy nhiên, do hoạt động ngân hàng có ảnh hởng
rất lớn đến nền kinh tế nên hiện nay Chính phủ các nớc đã có những quy định
khắt khe về hoạt động đầu t của ngân hàng nh: phải thành lập các công ty
chứng khoán, công ty tài chính trực thuộc thực hiện riêng các hoạt động đầu
t, bảo đảm cho sự an toàn trong hoạt động ngân hàng nói riêng, họat động
của nền kinh tế nói chung.
1.1.2. Nội dung hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại.
Trang: - 2 -
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
Trở lại với hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại, có thể nói
rằng cho dù có sự phát triển không ngừng của các hoạt động khác thì khi nói
đến ngân hàng thơng mại ngời ta không thể không nhắc tới hoạt động này.
Trớc hết bởi vì đây là hoạt động mang tính truyền thống của ngân hàng, sau
đó vì nó là hoạt động sử dụng vốn lớn nhất và mang lại phần lớn lợi nhuận
cho ngân hàng, là hoạt động mang tính sống còn, là lý do cơ bản để tồn tại
các ngân hàng thơng mại. Không thể có ngân hàng nào phát triển mà lại yếu
kém trong hoạt động cho vay.
Cho vay thực chất chính là việc ngân hàng chuyển quyền sử dụng một
khoản vốn cho một chủ thể khác dựa trên nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có
lãi.
Việc chuyển tiền cho chủ thể khác sử dụng là một hoạt động chứa
đựng nhiều rủi ro. Do đó để thực hiện đợc nguyên tắc hoàn trả, vấn đề bảo
đảm tiền vay đợc đặt ra trong cho vay của ngân hàng thơng mại và đây cũng
là cơ sở để nghiên cứu đề tài: Những vấn đề cơ bản về bảo đảm tiền vay
trong cho vay của ngân hàng thơng mại tại ngân hàng công thơng Thanh
Xuân.
1.2. bảo đảm tiền vay trong cho vay của ngân hàng
thơng mại.
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của bảo đảm tiền vay.
1.2.1.1. Khái niệm.
Theo quan điểm truyền thống, bảo đảm tiền vay là việc bảo vệ quyền
lợi của ngời cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của
ngời đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Nh vậy chỉ khi có tài sản cụ thể thì khoản cho vay mới đợc công nhận
là có bảo đảm, còn lại thì đợc coi là không có bảo đảm. Ta hãy phân tích
quan điểm này.
Trang: - 3 -
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
Quan điểm này cho thấy rằng đối với một khoản cho vay nếu nguồn
thu nợ thứ nhất nh lợi nhuận, khấu hao hay thu nhập từ lơng, cổ tức... không
đợc thực hiện thì đã có nguồn thứ hai là những tài sản bảo đảm nh trên. Thế
nhng câu hỏi đặt ra là giả sử có khách hàng xin vay và có tài sản thế chấp
hoặc cầm cố mà mục đích sử dụng không rõ ràng hoặc có mục đích sử dụng
nhng không hợp pháp thì ngân hàng có thể quyết định đồng ý cho vay? Bên
cạnh đó không phải lúc nào tài sản bảo đảm cũng thực sự an toàn, chẳng hạn
đối với tài sản cầm cố nhng không có đăng ký quyền sở hữu và lại nhờ quản
lý ở kho khách hàng hoặc thuê kho; còn đối với tài sản thế chấp là bất động
sản thì luôn tiềm ẩn nguy cơ hao mòn hữu hình và vô hình... Mặt khác nếu
chỉ dựa vào lợng tài sản này mà không có các biện pháp thu hồi nợ hoặc
không có các biện pháp xử lý, khi xảy ra tình huống bất ngờ làm tiêu hao tài
sản của khách hàng thì khoản cho vay đã trở thành nợ khó đòi. Lúc đó thì
mục tiêu thu hồi đợc các khoản nợ là không đợc bảo đảm. Nh vậy quan điểm
này là hoàn toàn thiếu sót. Vậy chúng ta sẽ quan niệm bảo đảm tiền vay nh
thế nào cho đúng? Quay trở lại với lý do đặt ra vấn đề bảo đảm tiền vay trong
cho vay của ngân hàng thơng mại. Ta đã khẳng định đó chính là nguyên tắc
hoàn trả trong cho vay, tức là các khoản cho vay sau một thời gian đã xác
định thì phải đợc quay về ngân hàng với đầy đủ cả gốc và lãi. Nh vậy vấn đề
bảo đảm tiền vay phải đợc thực hiện theo cả một quá trình và nó cần nhiều
hơn so với việc chỉ đòi hỏi tài sản cầm cố hay thế chấp. Nó phải là tất cả các
biện pháp mà cả ngân hàng và khách hàng phải làm để có đợc một khoản tín
dụng an toàn và hiệu quả. Điều này có nghĩa là khi có một nhu cầu về vốn thì
ngân hàng phải thực hiện phân tích, đánh giá khách hàng cũng nh phơng án
sử dụng vốn của khách hàng, đa ra các phơng án trả nợ của khách hàng. Sau
khi giải ngân thì cán bộ tín dụng phải thờng xuyên theo dõi tiến trình sử dụng
vốn của khách hàng cũng nh các vấn đề liên quan và nếu xảy ra tình trạng
mất khả năng trả nợ thì cả hai sẽ phải bàn bạc để đa đến quyết định cuối
cùng. Cũng trong quá trình đó thì nhiệm vụ của ngân hàng trong vấn đề bảo
Trang: - 4 -
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
đảm tiền vay chính là phải thực hiện quá trình phân tích thẩm định một cách
mau lẹ và chính xác; sau đó phải thực hiện giải ngân đầy đủ, đúng hạn để bảo
đảm vốn đến đợc đúng vào lúc khách hàng cần. Điều này sẽ bảo đảm đợc
tính hiệu quả cho khách hàng trong việc sử dụng vốn và đó cũng chính là cơ
sở để khách hàng thu hồi đựơc vốn đem trả cho ngân hàng. Tất cả những điều
trên sẽ bảo đảm cho nguyên tắc hoàn trả không bị phá vỡ.
Với sự phân tích ở trên, có thể hiểu rằng bảo đảm tiền vay chính là
tất cả các biện pháp thực hiện để vốn cho vay ra phải quay về với ngân
hàng sau một thời gian xác định với đầy đủ cả gốc và lãi.
1.2.1.2. Đặc điểm.
Theo nh sự phân tích ở trên, chúng ta có thể khái quát một số đặc
điểm của bảo đảm tiền vay nh sau:
a) Bảo đảm tiền vay tồn tại trong mọi quan hệ tín dụng.
Không phải ngẫu nhiên mà ngân hàng trao cho khách hàng của mình
sử dụng tiền mà ngân hàng đã phải trả tiền để có đợc chỉ để nhận đợc một tờ
giấy chứng nhận. Tín dụng có một tính chất đặc biệt là vốn cho vay ra phải đ-
ợc hoàn trả trở lại. Do đó bất kỳ một khoản tín dụng nào mà ngân hàng cấp
cho khách hàng cũng cần có bảo đảm.
Tín dụng dựa trên lòng tin của một bên đối với bên kia về khả năng họ
sẽ hoàn trả số tiền nhận đợc cộng với số lãi nhất định đã thoả thuận. Lòng tin
này đợc xây dựng trên cơ sở khả năng tài chính và uy tín của mỗi bên. Có thể
không cần tài sản cầm cố hay thế chấp nhng tuyệt đối không thể thiếu đợc
lòng tin. Cả hai phía đối tác đều đòi hỏi bên kia về khả năng tài chính lành
mạnh, khả năng thực hiện đúng những điều khoản hợp đồng. Ngời cho vay
yêu cầu khoản tiền vay đợc sử dụng đúng mục đích, ngời đi vay lại yêu cầu
ngời cho vay cung cấp tiền đầy đủ, kịp thời. Chỉ khi bảo đảm đợc điều đó thì
quan hệ tín dụng mới tồn tại. Bởi vậy bảo đảm tiền vay tồn tại trong mọi
quan hệ tín dụng.
Trang: - 5 -
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
b) Thành công của khách hàng là sự bảo đảm cao nhất cho khoản
vay nhng yếu tố quyết định cuối cùng lại là đạo đức của ngời vay.
Tất cả các biện pháp thực hiện đều nhằm mục đích cuối cùng là thu
hồi đợc vốn đã cho vay. Do đó ngân hàng phải thẩm định để lựa chọn dự án
khả thi, theo dõi kiểm tra tiến trình sử dụng vốn của khách hàng và phối hợp
xử lý nếu có rủi ro xảy ra. Khi dự án triển khai hiệu quả thì không những
đem lại thu nhập cho ngời lao động, đem lại nguồn thu cho Ngân sách Nhà n-
ớc, lợi nhuận cho chủ đầu t mà còn có tiền để trả cho ngân hàng. Đây chính
là điều mà ngân hàng và khách hàng cùng mong đợi. Nh vậy thành công của
khách hàng chính là sự bảo đảm cao nhất cho các khoản tín dụng.
Song ngay cả trong trờng hợp khách hàng thành công thì khả năng
ngân hàng không thu đợc nợ vẫn có thể xảy ra. Nếu khách hàng cố tình trì
hoãn việc trả nợ trong trờng hợp họ có thể làm đợc điều đó thì không còn là
bảo đảm tiền vay nữa. Yếu tố đạo đức đợc nói đến ở đây là dù trong trờng
hợp nào thì ngời đi vay cũng phải coi bảo đảm tiền vay luôn gắn liền với quá
trình thực hiện dự án và gắn liền với sự thành công của mình. Điều này có
nghĩa là luôn phải có sự thôi thúc từ chính bản thân họ rằng phải thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng.
1.2.2. Vai trò của bảo đảm tiền vay.
a) Đối với ngân hàng.
Không phải ngẫu nhiên mà bảo đảm tiền vay là yếu tố đợc nhắc đến
trong mọi quan hệ tín dụng. Và nếu bảo đảm tiền vay thành công, không
những ngân hàng bảo đảm đợc khả năng hoàn trả vốn vay mà còn sản sinh lợi
nhuận, bảo đảm hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đối với những khoản vay mà ngân hàng không đòi hỏi tài sản bảo
đảm thì ngân hàng phải thẩm định khách hàng một cách chặt chẽ hơn, nhờ đó
mà chất lợng tín dụng đợc nâng cao, khả năng thẩm định của cán bộ tín dụng
Trang: - 6 -
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
cũng đợc cải thiện. Mặt khác những tài sản mà lẽ ra doanh nghiệp phải đem
bảo đảm sẽ đợc dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp, tạo điều kiện tốt hơn để doanh nghiệp hoàn
trả vốn vay cho ngân hàng. Tất cả những điều trên sẽ làm cho mối quan hệ
giữa ngân hàng và khách hàng trở nên khăng khít hơn. Đây là một điều mà cả
ngân hàng và khách hàng cùng mong đợi.
Đối với những khoản vay mà ngân hàng đòi hỏi tài sản bảo đảm sẽ tạo
tâm lý mạnh dạn cho ngân hàng khi đa ra quyết định cho vay, nh vậy sẽ dẫn
đến kết quả là ngân hàng mở rộng tín dụng đối với nền kinh tế.
Cần phải nhắc lại rằng không một khoản tín dụng nào đợc ngân hàng
cấp mà lại không cần bảo đảm. Chỉ nh vậy thôi cũng đủ nói lên vai trò to lớn
của bảo đảm tiền vay trong quyết định cho vay của ngân hàng.
b) Đối với khách hàng.
Cũng theo nh sự phân tích ở trên, khách hàng muốn có đợc khoản vốn
từ ngân hàng thì chỉ có tạo ra sự bảo đảm cho chính khoản tiền mà mình cần.
Một số doanh nghiệp có khả năng phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu trên thị
trờng tài chính nhng trong điều kiện thị trờng tài chính cha phát triển nh ở n-
ớc ta hiện nay thì tín dụng ngân hàng vẫn là rất quan trọng, còn đối với
những doanh nghiệp cha có khả năng đó thí tín dụng ngân hàng đã trở thành
nguồn thiết yếu cho mở rộng sản xuất. Đấy là cha kể đến việc khi đợc ngân
hàng thẩm định thì đó sẽ là lần xét duyệt thứ hai cho dự án của khách hàng,
tạo thêm cơ sở cho sự thành công của dự án.
Đa phần khách hàng đều không mong muốn phải bảo đảm bằng tài
sản vì nh vậy sẽ bị ràng buộc vào khoản vay nhng chính sự ràng buộc này lại
tạo cho họ động lực để thực hiện tốt dự án và cái lợi đầu tiên và lớn nhất
mang lại chính là lợi nhuận cho chính họ.
c) Đối với nền kinh tế.
Trang: - 7 -
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
Vai trò của bảo đảm tiền vay đối với nền kinh tế mang tính gián tiếp.
Khi chất lợng tín dụng đợc nâng cao sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển, tăng cờng sức mạnh cho nền kinh tế. Nó giúp cho quá trình phân phối
lại vốn tiền tệ diễn ra theo đúng yêu cầu: vốn từ nơi tạm thời nhàn rỗi chuyển
sang nơi đang cần để mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng tiêu dùng, kích
thích tổng cầu. Bảo đảm tiền vay sẽ tránh đợc sự lãng phí do vốn bị chuyển
vào những ngành làm ăn không hiệu quả hay có ý định chiếm dụng vốn cho
những mục đích xấu.
Ngành ngân hàng là một ngành kinh doanh gặp rất nhiều rủi ro, mặt
khác hoạt động của nó lại mang tính hệ thống cao. Chính nhờ bảo đảm tiền
vay đã hạn chế đợc những mất mát mà ngân hàng phải gánh chịu, tránh cho
nền kinh tế những tổn thất to lớn do sự khủng hoảng của hệ thống ngân hàng.
Tác động tích cực của bảo đảm tiền vay là góp phần củng cố niềm tin
của dân chúng vào hệ thống tài chính, tạo điều kiện để họ gửi tiền vào ngân
hàng nhiều hơn để phát triển sản xuất, đóng góp cho sự phát triển của xã hội.
Bảo đảm tiền vay có tác dụng rất to lớn đối với nền kinh tế, đây là
điều không thể phủ nhận. Vì vậy Chính phủ các nớc luôn phải ban hành
nhiều văn bản pháp luật cho vấn đề bảo đảm tiền vay trong cho vay của các
ngân hàng thơng mại.
1.2.3. Phân loại bảo đảm tiền vay.
Theo suốt quá trình phân tích trên chúng ta có thể thấy đợc có sự phân
chia bảo đảm tiền vay thành bảo đảm bằng tài sản và bảo đảm không bằng tài
sản hay bảo đảm bằng uy tín.
Song chúng ta cũng cần phải thống nhất rằng, trong nền kinh tế, uy tín
mà mỗi doanh nghiệp có đợc cũng chính là một loại tài sản và nó tồn tại ở
dạng một loại tài sản vô hình. Nhng ở bài viết này, ngời viết đứng trên giác
độ một nhà ngân hàng, tức là chỉ những tài sản có thể trở thành nguồn thu nợ
Trang: - 8 -
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
thứ hai cho ngân hàng trong trờng hợp khách hàng không trả hoặc không có
khả năng trả nợ mới đợc coi là tài sản bảo đảm cho khoản tiền vay.
1.2.3.1. Bảo đảm bằng tài sản.
Đây là hình thức mà trong đó ngân hàng (đóng vai trò là chủ nợ) đợc
thừa hởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản của bên bảo đảm nhằm
làm căn cứ để thu hồi nợ trong trờng hợp con nợ không trả hoặc không có
khả năng trả nợ. Trong trờng hợp này mối quan hệ bảo đảm giữa ngân hàng
và khách hàng là quan hệ thông qua tài sản bảo đảm. Thông qua mối quan hệ
này ngân hàng sẽ có quyền định đoạt đối với số tài sản đó.
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ - một lĩnh
vực chứa đựng rất nhiều rủi ro, do đó ngân hàng đợc pháp luật giao cho một
đặc quyền trong việc xử lý nợ đối với những tài sản bảo đảm trong trờng hợp
con nợ không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên điều này không có
nghĩa là đã bảo đảm chắc chắn cho khả năng thu nợ của ngân hàng mà còn
tuỳ thuộc vào khả năng của ngân hàng trong khi đánh giá giá trị của tài sản
bảo đảm theo sự biến động của thời gian cũng nh khả năng bảo đảm của
chúng. Đây chính là một khó khăn lớn đặt ra cho ngân hàng.
Chúng ta có thể chia hình thức bảo đảm bằng tài sản thành hai loại, đó
là: bảo đảm bằng chính tài sản của ngời đi vay và bảo đảm bằng tài sản của
ngời thứ ba (ngời bảo lãnh).
a) Bảo đảm bằng tài sản của chính ng ời đi vay.
* Cầm cố.
Cầm cố là hình thức theo đó ngời đi vay phải chuyển quyền kiểm soát
tài sản bảo đảm sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết (thờng là thời
hạn vay vốn).
Cầm cố thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể kiểm soát và
bảo quản tơng đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ hầu nh
không ảnh hởng đến quá trình hoạt động của ngời nhận tài trợ, ví dụ các
Trang: - 9 -
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
chứng khoán, hợp đồng, sổ tiết kiệm, ngoại tệ mạnh, kim loại quý... Các tài
sản này gọn nhẹ, dễ quản lý, không chịu ảnh hởng của các yếu tố môi trờng
tự nhiên. Đối với hàng hoá, ngân hàng thờng chấp nhận các loại ít chịu tác
động của môi trờng trong thời gian cầm cố.
Khi xét thấy việc khách hàng nắm giữ tài sản bảo đảm (có thể là nắm
giữ tài sản hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản) là không an toàn thì
ngân hàng sẽ yêu cầu cầm cố, thờng đó là những tài sản dễ bán, dễ chuyển
nhợng.
Khi cho vay dựa trên tài sản cầm cố, ngân hàng kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ, an toàn của vật cầm cố nh quyền sở hữu của khách hàng, khả
năng chi trả của giấy tờ, giá trị thị trờng khi phát mại... Ngân hàng cùng
khách hàng định giá vật cầm cố, ký hợp đồng cầm cố, quy định nghĩa vụ của
các bên trong quá trình cầm cố, quyền phát mại tài sản cầm cố.
* Thế chấp.
Thế chấp là hình thức theo đó ngời đi vay phải chuyển các giấy tờ
chứng nhận quyền sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản bảo đảm sang cho ngân
hàng nắm giữ trong thời gian cam kết.
Nhiều tài sản của khách hàng trở thành bảo đảm cho các khoản cho
vay của ngân hàng song vẫn phải tham gia vào quá trình hoạt động, những tài
sản này ngân hàng không thể cầm cố. Các tài sản này thờng cồng kềnh, phân
tán. Hơn nữa việc bán hoặc chuyển nhợng cũng không đơn giản. Trừ các
ngân hàng, các công ty tài chính có thể nắm giữ nhiều chứng khoán, tài sản
chủ yếu của doanh nghiệp là hàng hoá và tài sản cố định. Vì vậy, bảo đảm
bằng thế chấp rất phổ biến, đặc biệt đối với doanh nghiệp và ngời tiêu dùng.
Do giá trị của loại tài sản này thờng cao nên doanh nghiệp có thể vay ngân
hàng với quy mô lớn.
Bảo đảm bằng thế chấp cho phép ngời vay sử dụng tài sản bảo đảm
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là một thuận lợi. Tuy nhiên,
quá trình sử dụng sẽ làm biến dạng tài sản, hơn nữa, do khả năng kiểm soát
Trang: - 10 -
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
tài sản bảo đảm của ngân hàng bị hạn chế, khách hàng có thể lợi dụng phân
tán, làm giảm giá trị của tài sản, gây thiệt hại cho ngân hàng.
Khi cho vay dựa trên bảo đảm bằng thế chấp, ngân hàng phải xem xét
kỹ vật thế chấp. Trong hợp đồng thế chấp (ký cùng với hợp đồng vay vốn),
phải có phần mô tả vật thế chấp. Nh vậy, ngân hàng cần phải có (hoặc thuê)
các nhà chuyên môn đủ khả năng đánh giá tài sản bảo đảm. Nếu định giá quá
cao, quy mô tài trợ có thể lớn, có thể gây rủi ro cho ngân hàng. Ngợc lại, nếu
định giá quá thấp sẽ ảnh hởng đến khả năng vay của khách hàng. Sau khi
định giá, ngân hàng và khách hàng phải thoả thuận về nội quy sử dụng bảo
đảm, quyền của ngân hàng giám sát bảo đảm, phát mại bảo đảm khi khách
hàng vi phạm hợp đồng tài trợ.
b) Bảo đảm bằng tài sản của ng ời bảo lãnh.
Ngời thứ ba cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân
hàng thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đợc. Đối với
những ngời bảo lãnh cha có uy tín, ngân hàng đòi hỏi phải có tài sản bảo đảm
cho bảo lãnh đó. Thực chất, việc phân chia tài sản bảo đảm theo mức độ trực
tiếp hay gián tiếp nh trên chỉ có ý nghĩa đối với khách hàng, còn đối với ngân
hàng thì dù đó là bảo đảm bằng tài sản của khách hàng hay của ngời bảo
lãnh, ngân hàng cũng có quyền nh nhau đối với tài sản này
trong trờng hợp khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.
* Hiện nay việc bảo đảm bằng tài sản còn có hình thức mới đó là
bảo đảm bằng tài sản đợc hình thành từ vốn vay, tức là khách hàng dùng
chính tài sản có đợc do đi vay để bảo đảm cho khoản tiền vay. Đây là biện
pháp cuối cùng để ngân hàng có thể hạn chế việc khách hàng bán tài sản đ-
ợc hình thành từ vốn vay. Tuy nhiên khi khách hàng không có khả năng trả
nợ thì phần lớn các tài sản này cũng đều bị giảm giá, khó bán. Do đó tài
sản này không bảo đảm cho ngân hàng thu đủ cả gốc lẫn lãi. Hình thức này
Trang: - 11 -
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
đợc áp dụng cho khách hàng mà các tài sản khác dùng để bảo đảm có ít
hoặc không thể trở thành tài sản bảo đảm cho ngân hàng.
1.2.3.2. Bảo đảm bằng uy tín.
Đây là hình thức mà trong đó ngân hàng cho vay dựa trên khả năng
hoàn trả của khách hàng chứ không cần bất cứ tài sản bảo đảm nào. Để có thể
đa ra quyết định cho vay không cần tài sản bảo đảm, khách hàng phải đáp
ứng những yêu cầu do ngân hàng đặt ra. Hình thức này gồm có bảo đảm bằng
uy tín của ngời vay và bảo đảm bằng uy tín của ngời bảo lãnh.
a) Bảo đảm bằng uy tín của ng ời vay.
Theo hình thức này, ngân hàng cho vay dựa trên uy tín của chính
khách hàng. Không phải đơn giản để ngân hàng có thể giao tiền cho khách
hàng mà không cần tài sản bảo đảm. ở loại hình cho vay này, những đòi hỏi
của ngân hàng đề ra phải chặt chẽ hơn và thông thờng để có thể cho vay bằng
uy tín, ngân hàng cũng phải tuân thủ nhiều ràng buộc trong các quy định của
pháp luật. Cho vay bảo đảm bằng uy tín của khách hàng có cả những thuận
lợi cũng nh những khó khăn. Thuận lợi ở chỗ nó thúc đẩy mối quan hệ giữa
hai bên, giảm bớt tính phức tạp của quy trình tín dụng khi thực hiện món vay
và cán bộ tín dụng cũng gặp phải ít khó khăn hơn khi không phải tiến hành
đánh giá, theo dõi tài sản bảo đảm. Tuy nhiên bất lợi lớn nhất chính là ngân
hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro lớn. Một khi niềm tin của ngân hàng bị
đặt nhầm chỗ thì lúc đó hậu quả gây ra đối với ngân hàng sẽ không thể lờng
hết đợc. Không bị ràng buộc trách nhiệm bởi tài sản bảo đảm, nỗ lực của ng-
ời vay khi sử dụng vốn có thể vì thế mà giảm sút. Khi mà khách hàng không
có khả năng trả nợ thì ngân hàng sẽ không đủ cơ sở pháp lý để thu hồi tiền
cho vay. Chính vì sự bất lợi đó mà chủ yếu trong quan hệ tín dụng này ngân
hàng đòi hỏi phải là khách hàng lâu năm, tức là sự tin tởng lẫn nhau đã đạt
đến độ chín và yếu tố đạo đức trong bảo đảm tiền vay cũng đã đợc khẳng
định. Tuy nhiên, lật lại vấn đề chúng ta lại cần phải nói rằng, với bất cứ một
Trang: - 12 -
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
phơng án xin vay nào thì câu hỏi đầu tiên mà ngân hàng đặt ra cho khách
hàng là vay để làm gì?. Do đó việc thẩm định dự án đầu t mặc dù không
thể thay thế cho mối quan hệ lâu năm giữa ngân hàng và khách hàng nhng lại
là yếu tố quyết định khi có một khoản vay của khách hàng, đặc biệt là trong
trờng hợp vay không có tài sản bảo đảm. Theo quan niệm thông thờng, uy tín
của khách hàng chỉ bao gồm: khách hàng có phải là khách hàng truyền thống
hay không, năng lực tài chính trong quá khứ và hiện tại có tốt không, quan hệ
vay vốn với ngân hàng từ trớc đến nay có tốt không. Đây đều là những yếu tố
thuộc về lịch sử. Với bài viết này ngời viết còn muốn đề cập đến cả những
yếu tố năng lực thuộc về hiện tại, tức là khả năng của khách hàng trong việc
lựa chọn cho mình một dự án hợp lý. Nói cách khác, năng lực của ngời vay
cũng đợc thể hiện ở việc họ lựa chọn dự án nh thế nào. Điều này có nghĩa
chúng ta coi thẩm định dự án chính là đánh giá lại năng lực thực sự của ngời
đi vay. Theo quan niệm này thì thẩm định dự án cũng là một yếu tố của bảo
đảm tiền vay. Do đó ở mục này vấn đề thẩm định dự án sẽ đợc đề cập nghiên
cứu. Song chúng ta cũng phải lu ý rằng, không chỉ cho vay bằng tín chấp mới
cần thẩm định mà mọi khoản vay đều cần phải đợc ngân hàng thẩm định một
cách chặt chẽ.
Thẩm định dự án:
Thẩm định dự án trong việc cho vay của ngân hàng thơng mại có vai
trò vô cùng quan trọng, có thể nói nó là yếu tố quyết định các khoản cho vay
của ngân hàng. Nhng ở đây chúng ta xét đến vai trò của thẩm định dự án trên
khía cạnh bảo đảm tiền vay tại một ngân hàng thơng mại.
Mục tiêu cần phải đạt đợc của cán bộ tín dụng là đa ra quyết định có cho
vay hay không và nếu có thì cho vay nh thế nào và cho vay bao nhiêu.
Trang: - 13 -
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
Khi xuất hiện nhu cầu vay vốn, trớc hết khách hàng cần đợc hớng dẫn
để lập hồ sơ vay vốn. Bởi vậy việc đầu tiên phải làm là giúp khách hàng có đợc
một bộ hồ sơ đầy đủ, chặt chẽ và tuân theo những quy định của pháp luật.
Để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay, cán bộ tín dụng phải
điều tra thu thập, tổng hợp và xử lý các nguồn thông tin về khách hàng bao
gồm: thông tin do khách hàng cung cấp, thông tin thu thập đợc từ các bạn
hàng của khách hàng, từ những khách hàng của mình, từ các cơ quan thông
tin đại chúng, thông tin từ thị trờng tiêu thụ sản phẩm mà khách hàng cung
cấp, từ các trung tâm chuyên trong lĩnh vực cung cấp thông tin... Một tập hợp
thông tin đầy đủ chính xác là điều kiện cần để đánh giá dự án xin vay bởi đó
là cơ sở cho nhận định, phân tích và đa ra kết luận về tính khả thi của dự án.
Quá trình thẩm định dự án là lúc nhân viên ngân hàng phải vận dụng
mọi kiến thức và kinh nghiệm, sử dụng các phơng pháp phân tích định lợng
kết hợp phân tích định tính trên cơ sở những thông tin có đợc. Những nội
dung trong phân tích định lợng có thể bao gồm: đánh giá các luồng tiền; sử
dụng các chỉ tiêu NPV, IRR, thời gian hoàn vốn...; trong đó việc đánh giá
luồng tiền là vô cùng quan trọng vì nó là yếu tố trực tiếp quyết định đến việc
khi nào khách hàng có thể trả nợ cho ngân hàng và với số lợng là bao nhiêu,
từ đó làm cơ sở để hai bên thống nhất về thời điểm trả nợ, thời hạn vay vốn,
số tiền thu nợ cho từng đợt trả nợ... Quy trình thẩm định dự án chính xác
cũng sẽ làm cho việc thẩm định dự án suôn sẻ. Việc này đòi hỏi cán bộ tín
dụng không những phải có chuyên môn nghiệp vụ mà phải có trình độ trong
lĩnh vực mà khách hàng đang hoạt động. Khi quyết định cho vay đợc đa ra
hai bên sẽ phải hoàn thiện hồ sơ cho vay và các điều khoản cần thiết sẽ đợc
xác lập nh: giá trị tiền vay, thời hạn vay, hình thức hoàn trả, lãi suất và các
vấn đề về tài sản bảo đảm (nếu có).
Khách hàng khi đến với ngân hàng đều mong muốn vay đợc vốn và
ngân hàng cũng mong muốn mở rộng tín dụng cả về số lợng lẫn chất lợng.
Cả hai phía đều có những điều kiện và yêu cầu, hợp đồng tín dụng sẽ đợc
Trang: - 14 -
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
thảo ra trên cơ sở sự hài hoà những điều kiện và yêu cầu đó. Để có đợc một
khoản cho vay có chất lợng khi đặt bút ký hợp đồng, ngân hàng phải chắc
chắn rằng đã không bỏ qua một yếu tố đáng ngờ nào và các điều khoản trong
hợp đồng đã đợc cân nhắc kỹ lỡng, mang lại lợi ích cho cả hai phía. Việc
thẩm định dự án sẽ xem xét việc khách hàng thu lại số vốn đầu t nh thế nào
và đó chính là cơ sở để ngân hàng có thể thu hồi vốn cho vay. Chất lợng công
tác thẩm định dự án tốt sẽ là sự bảo đảm đến 50% cho khả năng thu hồi vốn
của ngân hàng. Để khoản vay có thể đợc hoàn trả đúng thời hạn thì sau đó
còn một loạt vấn đề cần đợc xem xét tới nh: tài sản bảo đảm, quá trình sử
dụng tiền vay của khách hàng, đạo đức của ngời đi vay...
Nói tóm lại, thẩm định dự án đầu t là yếu tố cần thiết trong mọi quyết
định cho vay của ngân hàng.
b) Bảo đảm bằng uy tín của ng ời bảo lãnh.
Vấn đề bảo đảm bằng uy tín của ngời bảo lãnh và bằng tài sản của ng-
ời bảo lãnh đều thuộc về bảo lãnh của ngời thứ ba và đã đợc đề cập đến trong
phần trên. Chỉ có điều ở đây ngời bảo lãnh cũng chỉ dùng uy tín của mình để
bảo đảm, do đó cũng thiếu cơ sở pháp lý cho việc ngân hàng thu tiền nếu
khách hàng không trả nợ. Trên thực tế thì ngời có thể bảo lãnh bằng uy tín là
những ngời mà mọi ngân hàng đều có thể chấp nhận, ví dụ Chính phủ, các
Bộ... Đòi hỏi ở đây là ngời bảo lãnh cũng phải có quan hệ tín chấp với khách
hàng.
Một điều có thể nhận thấy là bảo lãnh mang lại rất nhiều thuận lợi. Nó
giúp cho những ngời tạm thời cha thể tự mình đáp ứng đợc những điều kiện
mà ngân hàng đa ra sẽ có thể vay đợc vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh, ngân hàng cũng giải quyết đợc một dự án khả thi mà cha dám cho
vay.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hởng đến bảo đảm tiền vay.
Trang: - 15 -
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
Nh đã phân loại ở trên, bảo đảm tiền vay đợc chia thành: bảo đảm
bằng tài sản và bảo đảm bằng uy tín. Do đó khi xét đến các yếu tố ảnh hởng
đến bảo đảm tiền vay, chúng ta cũng xét những yếu tố ảnh hởng đến từng loại
hình bảo đảm.
Đối với bảo đảm bằng tài sản thì yếu tố quan trọng nhất quyết định
đến việc các tài sản bảo đảm này có thực sự trở thành bảo đảm hay không
chính là quy định của các văn bản pháp luật về bảo đảm tiền vay mà cụ thể
chính là các quy định liên quan đến tài sản bảo đảm.
Đối với bảo đảm bằng uy tín thì yếu tố quan trọng nhất chính là năng
lực của ngân hàng trong việc đánh giá khách hàng.
1.2.4.1. Năng lực của ngân hàng trong việc đánh giá khách hàng.
Đánh giá khách hàng ở đây chính là việc xem xét: khách hàng có phải
là khách hàng truyền thống hay không, năng lực tài chính trong quá khứ và
hiện tại có tốt không, dự án xin vay có khả thi không và dự đoán biến động
có thể xảy ra ảnh hởng đến việc thực hiện dự án cũng nh bảo đảm tiền vay.
Từ đó sẽ đa đến kết luận về năng lực của khách hàng trong việc trả nợ cho
ngân hàng. Khi đi vay bao giờ khách hàng cũng phải lập ra những phơng án
sử dụng vốn vay. Với xu thế nh hiện nay, năng lực của ngân hàng trong việc
đánh giá khách hàng, đặc biệt là năng lực thẩm định dự án ngày càng là yếu
tố quan trọng ảnh hởng đến bảo đảm tiền vay.
Nếu ngân hàng là ngời có khả năng trong việc đánh giá khách hàng
thì các khoản cho vay của ngân hàng sẽ có khả năng thu hồi rất cao, tức là sẽ
bảo đảm cho nguyên tắc hoàn trả trong cho vay của ngân hàng thơng mại.
Tất nhiên ở đây việc phân chia các nhân tố ảnh hởng theo từng loại
hình bảo đảm tiền vay chỉ mang tính tơng đối vì chính năng lực của ngân
hàng trong việc đánh giá khách hàng cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng
trong cho vay có tài sản bảo đảm.
1.2.4.2. Các quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay.
Trang: - 16 -
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
Đối với các khoản cho vay có tài sản bảo đảm thì để tài sản bảo đảm
có thể thực sự trở thành bảo đảm cho khoản vay cần có sự hỗ trợ của pháp
luật. Chính các quy định của pháp luật liên quan đến bảo đảm tiền vay nh
quy định của Luật đất đai, Bộ Luật dân sự, quy định của Nghị định về bảo
đảm tiền vay, của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc sẽ tạo điều
kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn cho cả tổ chức tín dụng và khách hàng
trong việc sử dụng tài sản bảo đảm cho khoản vay.
Một điểm cần lu ý cuối cùng chính là bảo đảm tiền vay không
đồng nghĩa với quy trình tín dụng. Quy trình tín dụng là các bớc mà cán bộ
tín dụng cần phải thực hiện khi cho vay còn bảo đảm tiền vay chính là các
biện pháp mà ngân hàng tiến hành nhằm thu hồi đúng thời hạn, đầy đủ cả
gốc và lãi số vốn đã cho vay.
chơng 2
THựC TRạNG BảO ĐảM TIềN VAY
tại CHI NHáNH NGÂN HàNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN.
2.1. khái quát hoạt động của chi nhánh.
2.1.1. Vài nét về chi nhánh.
Tháng 4-1997, chi nhánh ngân hàng công thơng Thanh Xuân đợc
thành lập trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch Thợng Đình thuộc chi nhánh
ngân hàng công thơng Đống Đa. Sau 2 năm hoạt động, đến ngày 20-2-1999,
chi nhánh đợc tách ra và chính thức trở thành đơn vị thành viên trực thuộc
ngân hàng công thơng Việt Nam theo Quyết định 13/QĐ-HĐQT/NHCT1 của
Chủ tịch Hội đồng Quản trị ngân hàng công thơng Việt Nam.
Trang: - 17 -
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
Là một tổ chức tín dụng, chi nhánh tiến hành thực hiện hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng theo quy định của điều lệ về tổ chức
và hoạt động của ngân hàng công thơng Việt Nam, cụ thể nh sau:
- Huy động vốn.
- Cho vay.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nớc và quốc tế.
- Thực hiện dịch vụ đại lý, uỷ thác, quản lý nguồn vốn đầu t cho các
dự án theo yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch
vụ ngân hàng đối ngoại khác theo quy định của Tổng giám đốc ngân hàng
công thơng Việt Nam.
- Làm các dịch vụ cất giữ, bảo quản và quản lý các giấy tờ có giá và
các tài sản quý khác của khách hàng.
Ngoài ra, khi có sự chấp thuận của Tổng giám đốc ngân hàng công th-
ơng Việt Nam, chi nhánh còn tiến hành các hoạt động sau:
+ Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu trong nớc
và quốc tế.
+ Đầu mối đồng tài trợ các dự án đầu t.
+ Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh cho các tổ chức,
cá nhân ngoài nớc trừ trờng hợp bảo lãnh đối ứng cho các doanh nghiệp n-
ớc ngoài tham gia dự thầu.
+ Đầu t dới các hình thức đầu t khác ra ngoài ngân hàng công th-
ơng.
+ Thực hiện các hoạt động khác thuộc thẩm quyền.
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Tổng kết tình hình hoạt động của chi nhánh
Trang: - 18 -
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
Đến ngày 31/12.2002, kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
nh sau:
- Tổng thu nhập 67.433 triệu đồng, tăng 7.227 triệu đồng so với cùng
kỳ năm trớc .
- Lợi nhuận 10.818 triệu đồng, tăng 3.298 triệu đồng so với năm
2001.
- Tiền lơng bình quân năm 2002: 1.352 ngàn đồng/ ngời.
- Thu nhập bình quân năm 2002: 1.548 ngàn đồng/ ngời.
Thực trạng các mặt hoạt động.
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn qua các năm.
(đơn vị: triệu
đồng)
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Huy động vốn
- VNĐ
- Ngoại tệ
659.089
452.667
206.422
749.650
487.011
262.639
1.166.940
819.546
347.394
Tiền gửi dân c
- Tiền gửi tiết kiệm
- Tiền gửi kỳ phiếu
- Tiền gửi trái phiếu
454.997
454.997
0
0
621.168
601.840
19.328
0
817.009
704.183
68.296
44.530
Tiền gửi tổ chức kinh tế 204.092 128.482 349.931
Trang: - 19 -
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
(Nguồn: Báo cáo hoạt động huy động vốn ngân hàng công thơng T. Xuân)
Nh vậy, năm 2002 ngân hàng đã đa dạng hoá các hình thức huy động
vốn hơn so với những năm trớc:
- Huy động kỳ phiếu đạt 68.296 triệu đồng, tăng 48.967 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 5,98% tổng nguồn vốn huy động.
- Huy động trái phiếu đạt 44.530 triệu đồng.
Điều này đã chứng minh rằng khả năng kinh doanh và uy tín của ngân
hàng đợc tăng lên rất nhiều so với các năm trớc.
Mức tăng trởng nguồn vốn huy động năm 2002 đã đạt và vợt chỉ tiêu
của NHCTVN giao. Cũng trong năm 2002 có thời kỳ lãi suất huy động của
NHCT thấp hơn so với lãi suất của một số ngân hàng khác nhng nguồn huy
động của chi nhánh vẫn tăng trởng ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu đầu t tín
dụng cho các doanh nghiệp. Tiếp tục mở rộng mạng lới huy động tiết kiệm
đến các địa bàn dân c trong quận Thanh Xuân. Năm 2001, chi nhánh đã khai
trơng 2 quỹ tiết kiệm (số 78 và 79), năm 2002 khai trơng thêm 3 quỹ tiết
kiệm (số 80, 81 và 82) đa tổng số quỹ tiết kiệm của chi nhánh lên 13 quỹ,
đáp ứng nhu cầu gửi tiền của nhân dân trong quận Thanh Xuân. Từng bớc
hiện đại hoá công nghệ, trong năm chi nhánh đã chuyển 3 quỹ tiết kiệm sang
giao dịch tức thời (số 31, 44, 47), rút ngắn thời gian giao dịch, chính xác
trong thanh toán, tạo niềm tin đối với khách hàng đến giao dịch; từng bớc cải
thiện công nghệ trong giao dịch, thực hiện văn minh trong hoạt động ngân
hàng. Có thể nói, trong công tác huy động vốn, mặc dù không tạo cho mình u
thế về mặt lãi suất huy động song do thờng xuyên coi trọng chất lợng dịch vụ
kết hợp tốt chính sách khách hàng nên nguồn vốn huy động của chi nhánh
tăng đều, đảm bảo cân đối vốn, tạo thế chủ động cho hoạt động kinh doanh.
Công tác quản lý tiền gửi dân c đợc chi nhánh thực hiện thờng xuyên,
nghiêm túc thông qua công tác kiểm tra dới nhiều hình thức. Qua đó đã khắc
Trang: - 20 -
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
phục đợc những sai sót, đảm bảo an toàn tuyệt đối nguồn tiền gửi dân c và
các giấy tờ in quan trọng, nâng cao uy tín của NH đối với khách hàng.
2.1.2.2. Hoạt động kinh doanh đối ngoại.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2002 gặp rất nhiều khó khăn:
nguồn ngoại tệ khan hiếm, tỷ giá các loại ngoại tệ, đặc biệt là đô la Mỹ thay
đổi với biên độ lớn, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Do đó
mục tiêu kinh doanh ngoại tệ nhằm mục đích đa dạng hoá nghiệp vụ kinh
doanh, quan trọng hơn là tăng trởng d nợ, giữ vững và củng cố quan hệ kinh
doanh giữa ngân hàng và khách hàng, không hoàn toàn lấy lãi kinh doanh
làm tiêu chí mà vì hiệu quả chung của cả chi nhánh. Doanh số mua ngoại tệ
năm 2002 đạt 52.980.241 USD và nhiều loại ngoại tệ khác nh EUR, HKD...
tăng gấp 2 lần so với 2001. Doanh số bán ra 53.832.480 USD, tăng 3.647.368
USD so với năm 2001.
Nghiệp vụ mở và thanh toán L/C nhập khẩu: năm 2002 phát hành 154
L/C trị giá 30.867.593 USD và ngoại tệ khác quy đổi, bằng 255,3% so với
năm 2001, số món bằng 157% so với năm 2001, giá trị thanh toán
17.699.000 USD và ngoại tệ khác quy đổi, bằng 148,14% so với năm 2001.
Năm 2002 ngân hàng thực hiện nhờ thu 45 món so với 29 món năm
2001 trị giá 668.946 USD so với 321.755 USD năm 2001. Nh vậy số món
tăng gấp rỡi và giá trị tăng gấp đôi.
Chuyển tiền đi nớc ngoài năm 2002 là 240 món, trị giá 868.220 USD.
Chi trả kiều hối năm 2002 đạt 232 món trị giá 2.486.000 USD, năm
2001 là 145 món trị giá 2.315.933 USD.
Có thể nhận thấy trong những năm gần đây, ngân hàng đã tăng dần
các phơng thức thanh toán quốc tế khác làm tăng thu nhập và lợi nhuận của
ngân hàng. Điều đó cũng chứng tỏ ngân hàng đang hoà nhập với quốc tế và
niềm tin của khách hàng dành cho ngân hàng ngày càng cao.
Trang: - 21 -
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
Công tác t vấn, hớng dẫn khách hàng áp dụng và thực hiện các phơng
tiện thanh toán thơng mại quốc tế có lợi cho khách hàng và an toàn vốn đợc
chi nhánh đặc biệt quan tâm.
Công tác thanh toán quốc tế không ngừng đợc nâng cao, kiểm tra các
bộ chứng từ nhanh chóng, chính xác, thờng xuyên t vấn tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng, phong các giao dịch văn minh lịch sự.
2.1.2.3. Công tác kế toán tài chính.
Với công nghệ hiện đại, phong cách giao dịch tận tình, trong năm
2002 số lợng khách hàng đến giao dịch và chuyển tiền tăng 426 khách hàng
so với năm 2001, khối lợng luân chuyển qua ngân hàng 21.643.145 triệu
đồng, tăng 3.384.333 triệu đồng so với năm 2001, tơng đơng 119.45%.
Công tác kế toán tài chính chấp hành tốt chế độ, pháp lệnh kế toán
quy định; đảm bảo kịp thời, chính xác, trung thực, việc ghi chép kế toán hợp
lệ, hợp pháp. Phối hợp với nghiệp vụ tín dụng thu nợ, thu lãi kịp thời, chính
xác. Thực hiện nghiêm túc các quy chế về quỹ, bảo đảm thanh toán và ký
quỹ bắt buộc, tiết kiệm chi tiêu theo nội dung và kế hoạch của ngân hàng cấp
trên.
Công tác quyết toán năm hoàn thành tốt, các báo biểu kế toán thực
hiện báo cáo về ngân hàng công thơng Việt Nam trớc giờ quy định. Phong
cách thái độ tiếp khách đợc chú trọng nâng cao, do đó lợng khách hàng về
giao dịch với chi nhánh tăng 156 tài khoản so với năm 2001.
Công tác thông tin điện toán đã triển khai kịp thời chế độ hạch toán
dự thu, dự trả từ tháng 3/ 2001, triển khai chơng trình mới báo cáo tức thời về
ngân hàng Nhà nớc, thực hiện chơng trình chuyển đổi 12 loại ngoại tệ về
đồng EUR. Đặc biệt đã có sự nghiên cứu phối hợp giữa các phòng Kế toán tài
chính Quản lý tiền gửi dân c Kinh doanh giúp khách hàng giao dịch
tiện lợi hơn.
Trang: - 22 -
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
2.1.2.4. Hoạt động tín dụng.
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn qua các năm.
(đơn vị: triệu đồng)
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh ngân hàng công thơng T.Xuân)
Trang: - 23 -
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tổng các khoản đầu t, cho vay
- VNĐ
- Ngoại tệ
Tổng các khoản đầu t, cho vay
- Đầu t trái phiếu Chính phủ
- Uỷ thác cho vay
- Cho vay nền kinh tế:
+ Cho vay trung, dài hạn
+ Cho vay ngắn hạn
- Cho vay nền kinh tế:
+ Cho vay ngoài quốc doanh
+ Cho vay quốc doanh
436.115
382.672
53.443
436.115
5.532
0
430583
77.608
352.975
430583
18.730
411.853
750.649
657.649
93.000
750.649
18
87.924
662.707
151.650
511.057
662.707
24.020
638.687
1.034.9222
958.594
76.328
1.034.9222
3.589
80.649
950.684
257.594
693.090
950.684
72.515
878.169
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
Các khoản đầu t và cho vay năm 2002 đã đạt đợc mục tiêu tăng trởng
của ngân hàng công thơng Việt Nam, vừa đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn phục
vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vừa đáp ứng yêu cầu đặt ra của
ngân hàng, hoà chung bớc tiến của cả nền kinh tế trong công cuộc công
nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc.
Các khoản đầu t và cho vay năm 2002 tăng 284.273 triệu đồng so với
năm 2001, tơng đơng 161.85%.
Trong đó:
- Các khoản đầu t đạt 80.684 triệu đồng, chủ yếu là uỷ thác cho vay
đối với Công ty tài chính công nghiệp tàu thuỷ, một dịch vụ mới lần đầu tiên
đợc Ngân hàng Nhà nớc và ngân hàng công thơng Việt Nam cho phép chi
nhánh Thanh Xuân đợc thực hiện từ năm 2001. Thông qua Công ty tài chính
công nghiệp tàu thuỷ, ngân hàng đã đầu t đóng 2 con tàu 6.300 tấn và một
tàu 11.500 tấn. Vốn vay thực sự đáp ứng kịp thời, hiệu quả góp phần nâng
cao năng lực và hiện đại hoá ngành vận tải biển Việt Nam theo đúng chủ tr-
ơng chỉ đạo đã đợc Thủ tớng Chính phủ phê duyệt và yêu cầu triển khai khẩn
trơng.
- Cho vay nền kinh tế đạt 950.684 triệu đồng, tăng 287.977 triệu đồng
so với năm 2001, tơng đơng 164,27%. Trong đó cho vay bằng VNĐ đạt
874.357 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 91,86% tổng d nợ cho vay nền kinh tế,
tăng 303.645 triệu đồng so với năm 2001, tơng đơng 134.82%.
+ Cho vay ngắn hạn đạt 693.090 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 72,9%
tổng d nợ cho vay nền kinh tế, tăng 182.033 triệu đồng so với năm 2001, tốc
độ tăng 135,61%.
+ Cho vay trung và dài hạn 257.594 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 27,1%
tổng d nợ cho vay nền kinh tế, tăng 105.944 triệu đồng so với năm 2001, t-
ơng đơng 169,85%.
Trang: - 24 -
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
Trong năm 2002, tình trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt
và diễn ra từng ngày giữa các ngân hàng thơng mại về lãi suất cho vay, phí
chuyển tiền, nới lỏng điều kiện tín dụng nhằm lôi kéo khách hàng, tăng thị
phần đầu t tín dụng. Ngân hàng công thơng Thanh Xuân với nhiều biện pháp
chủ động, đoán trớc thời cơ, linh hoạt trong việc vận dụng chính sách khách
hàng đã giữ vững và không ngừng tăng thị phần đầu t tín dụng, tập trung xử
lý triệt để các khoản nợ quá hạn khó đòi. Nợ khó đòi năm 2001 là 199 triệu
VNĐ, đã giảm xuống nhiều so với 1274 triệu VNĐ năm 2000 và 4267 triệu
VNĐ năm 1999. Đến năm 2002 thì nợ khó đòi chỉ còn là 0.
Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2000 là 0,29%, đến năm 2001 chỉ còn là 0,0265
trên tổng d nợ và năm 2002 còn 0%. Điều này cũng có thể lý giải bởi ngân
hàng mới thành lập đợc 5 năm nên phát sinh nợ khó đòi còn ít, song cần phải
nói ở đây chính là khả năng giải quyết rất tốt các khoản nợ khó đòi phát sinh
từ khi còn là phòng giao dịch Thợng Đình thuộc chi nhánh Đống Đa. Với kết
quả này, chi nhánh đã dần khẳng định vị thế, uy tín, chứng tỏ sức cạnh tranh
to lớn của mình trên thơng trờng.
Công tác điều hành vốn kinh doanh luôn đợc quan tâm, định mức tồn
tiền gửi tại ngân hàng Nhà nớc vừa đủ nhu cầu thanh toán cho khách hàng,
vừa đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn một cách triệt để, không để tình trạng thừa
hoặc thiếu vốn.
2.2. Thực trạng bảo đảm tiền vay tại chi nhánh ngân
hàng công thơng Thanh xuân.
2.2.1. Cơ sở pháp lý của bảo đảm tiền vay trong cho vay của chi nhánh.
Với đặc trng của một ngân hàng thơng mại, chi nhánh ngân hàng
công thơng Thanh Xuân cũng phải vận hành trong một môi trờng pháp lý
chặt chẽ do các cơ quan pháp quyền của Nhà nớc đặt ra. Mặc dù hệ thống
ngân hàng Việt Nam đợc hình thành từ khá lâu nhng pháp luật về bảo đảm
tiền vay vẫn còn khá trẻ. Điều này cũng đợc lý giải bởi đòi hỏi của từng giai
Trang: - 25 -