Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại kho bạc nhà nước Bình Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.97 KB, 80 trang )





1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Đặt vấn đề - Tính cấp thiết của đề tài
1.1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây với chính sách đổi mới đúng đắn của Đảng và
Nhà nước. Nền kinh tế của nước ta đã chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa và đặc biệt là nước ta đã trở thành Thành viên của tổ chức thương mại thế
giới (WTO) với mong muốn học hỏi, hợp tác với tất cả các quốc gia trên thế giới.
Để có những cơ chế, chính sách, những quyết định phù hợp với quy luật thị trường,
hệ thống KSNB đã trở thành một công cụ đắc lực và thật sự cần thiết đối với hoạt
động tài chính Nhà nước. Trong thời gian vừa qua việc thực hiện thu, chi ngân sách
của Chính phủ đã và đang đạt được những kết quả khả quan. Mặc dù đạt được như
vậy nhưng trong lĩnh vực đó cũng đặt ra nhiều vấn đề cần phải quan tâm. Như việc
thu NSNN hiện nay vẫn còn thất thu ở một số khâu, ở một số lĩnh vực và chi
NSNN cũng còn nhiều vấn đề bất cập như một số khoản chi còn lãng phí, thất thoát
tiền của Nhà nước. Nguyên nhân của những hiện tượng này có thể là do phần lớn
việc quản lý ngân sách còn nhiều hạn chế, việc áp dụng các quy trình nghiệp vụ
chưa đúng theo quy định, vai trò kiểm soát quỹ NSNN của KBNN chưa được coi
trọng đúng mức, năng lực của một số cán bộ chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng
phát triển của đất nước. Việc thanh tra kiểm soát chưa được quan tâm chưa được
chú trọng. Vì vậy việc hoàn thiện hệ thống KSNB có vai trò quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng công tác quản lý, là những phương pháp và chính sách được
thiết kế để ngăn chặn và phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra, giảm thiểu những
sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động và nhằm đạt được sự tuân thủ các chính


sách và quy trình được thiết lập. Với những sự cần thiết trên nên việc tăng cường
kiểm soát nội bộ trong quản lý NSNN được xem như một sự cần thiết tất yếu. Với




2
nguyên nhân này nên bản thân đã lựa chọn đề tài trên làm cơ sở cho luận văn của
mình.
1.1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 đã và đang hướng đến việc thúc
đẩy nhanh quá trình Kho bạc điện tử với sứ mệnh tăng cường năng lực, hiệu quả,
tính công khai, minh bạch trong quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước với
mục tiêu: Xây dựng Kho bạc hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn
định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế, chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy,
gắn với hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các
chức năng: Quản lý quỹ NSNN và các quỹ Tài chính Nhà nước; quản lý ngân quỹ
và quản lý nợ Chính phủ; tổng kế toán Nhà nước nhằm tăng cường năng lực, hiệu
quả và tính công khai, minh bạch trong quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà
nước. KBNN đang thực hiện bước đi đầu tiên của Chiến lược phát triển đó là việc
triển khai xây dựng hệ thống thông tin tích hợp quản lý ngân sách và kho bạc –
TABMIS với mục tiêu cơ bản: hiện đại hoá công tác quản lý Ngân sách Nhà nước
từ khâu lập kế hoạch, thực hiện ngân sách, báo cáo ngân sách và tăng cường trách
nhiệm ngân sách của Bộ Tài chính, nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính
công, hạn chế tiêu cực trong việc sử dụng ngân sách, đảm bảo an ninh tài chính
trong quá trình phát triển và hội nhập của tài chính quốc gia. Sau 3 năm chuẩn bị,
ngày 7/4/2009 hệ thống TABMIS đã được vận hành thí điểm đầu tiên tại Hải
Phòng. Đến nay, TABMIS được triển khai và vận hành tại 46 địa phương và 15
bộ/ngành trung ương, đã khẳng định tính khả thi và hiệu quả của hệ thống TABMIS
trong tiến trình cải cách quản lý tài chính công.

Bên cạnh việc thực hiện mục tiêu hiện đại hóa, KBNN đã chú trọng không
ngừng cải cách hành chính, đồng thời xác định đây là nhiệm vụ then chốt để nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, mà trọng tâm là hoàn thiện quy trình nghiệp vụ trên
nền tảng công nghệ quản lý và công nghệ thông tin hiện đại; công khai minh bạch,
đơn giản về thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch của khách hàng; đổi mới công tác
chỉ đạo điều hành, tăng cường phân công và phân cấp về trách nhiệm, quyền hạn và
phạm vi giải quyết công việc cho cơ sở. Mô hình “Kho bạc mẫu”, cơ chế nghiệp vụ




3
theo hướng “một cửa”, tiêu chí văn minh, văn hóa nghề kho bạc đã và đang là công
cụ và giải pháp để tập trung đổi mới tư duy, phong cách làm việc, nâng cao chất
lượng phục vụ của cán bộ công chức hệ thống KBNN.
Để đáp ứng ngày một tốt hơn trước yêu cầu đổi mới, KBNN đang không
ngừng củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ chính trị được giao. Quá trình xây dựng, củng cố và
phát triển tổ chức bộ máy của KBNN gắn liền với việc phát triển, hoàn thiện chức
năng, nhiệm vụ chuyên môn. Việc Chính phủ ban hành Nghị định số 25/CP năm
1995 và Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 235/QĐ-TTg năm 2003,
Quyết định số 138/2007QĐ-TTg năm 2007, Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg năm
2009 về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của KBNN đã tạo dựng nền tảng
cơ sở pháp lý cho hệ thống KBNN nâng cao vị thế, vai trò trong hoạt động của
ngành tài chính. Đi theo trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, xây dựng và
nhân rộng phong trào thi đua yêu nước luôn là động lực quan trọng, đã xây dựng và
nhân rộng nhiều tấm gương điển hình tiên tiến của các tập thể và cá nhân trong toàn
hệ thống nhằm xây dựng nội bộ trong sạch vững mạnh, động viên khích lệ cán bộ
công chức phát huy cao nhất năng lực, trí tuệ, rèn luyện nâng cao trình độ nghiệp
vụ, đổi mới tư duy và phong cách làm việc, nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó khăn,

hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn
[1]
.
Từ những vấn đề trên đòi hỏi Hệ thống KBNN phải có một hệ thống KSNB
hữu hiệu. Việc hoàn thiện một hệ thống KSNB chính là xác lập một cơ chế giám sát
mà ở đó không quản lý bằng lòng tin mà phải bằng những quy định rõ ràng nhằm
giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của đơn vị. Đã có rất nhiều nghiên
cứu về hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp, công ty. Tuy nhiên tại đơn vị sử
dụng NSNN vấn đề này chưa được nghiên cứu hoặc nếu có thì chỉ ở một vài lĩnh
vực hoặc một vài bộ phận trong hệ thống. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ
thống KSNB tại Kho bạc Nhà nước Bình Thuận” làm đề tài luận văn thạc sĩ.

[1]
Phạm Sỹ Danh (2012), Chặng đường lịch sử hình thành và phát triển hệ
thống KBNN từ Nha Ngân khố Quốc gia, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài Chính.




4

1.1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.1.3.1 Mục tiêu tổng quát: Phân tích thực trạng KSNB và đề ra các giải
pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại KBNN Bình Thuận.
1.1.3.2 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá các cơ sở lý luận liên quan đến những nội dung về hệ thống
kiểm soát nội bộ.
- Phân tích làm rõ hệ thống kiểm soát nội bộ tại Kho bạc Nhà nước Bình
Thuận.
- Đưa ra những giải pháp cụ thể và các kiến nghị để hoàn thiện hệ thống

kiểm soát nội bộ tại Kho bạc Nhà nước Bình Thuận.
1.1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.1.4.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu tổng quan về hệ thống KSNB theo COSO và INTOSAI
- Luận văn này tập trung nghiên cứu KSNB tại KBNN Bình Thuận. Trong đó
chủ yếu tập trung vào kiểm soát hoạt động nghiệp vụ của KBNN Bình Thuận.
1.1.4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Khảo sát của đề tài được thực hiện tại KBNN Bình Thuận
và một số đơn vị sử dụng NSNN mở tài khoản tại KBNN Bình Thuận.
- Về thời gian: Khoảng thời gian để thực hiện việc lấy số liệu là giai đoạn từ
2010 – 2012.
1.1.4.3 Phương pháp nghiên cứu
Trong phần đánh giá thực trạng cần phải tiến hành các cuộc khảo sát như
sau:
- Sử dụng bảng câu hỏi về hệ thống KSNB để khảo sát thực trạng KSNB tại
KBNN Bình Thuận.




5
- Thảo luận với lãnh đạo và cán bộ, công chức tại KBNN Bình Thuận về một
số thuận lợi và khó khăn trong việc quản lý các hoạt động nghiệp vụ của KBNN.
Đồng thời trao đổi các biện pháp KSNB hiện tại đang áp dụng tại cơ quan và cũng
như đề ra những giải pháp KSNB trong thời gian đến.
- Tổng hợp các tài liệu nghiên cứu khoa học, các tạp chí quản lý liên quan
đến KBNN để rút ra những nguyên nhân dẫn đến các rủi ro trong hoạt động của
KBNN.
Nói chung luận văn sẽ được thực hiện trên cơ sở phương pháp nghiên cứu lý
luận như khái quát hóa thu thập, tổng hợp và phân tích để đưa ra các nhận định

đánh giá cụ thể về những giải pháp đề ra. Luận văn có sự kết hợp giữa lý luận thực
tiễn dựa trên những quy luật phát triển khách quan của kinh tế xã hội, các quan
điểm và chính sách của nhà nước về hệ thống KSNB. Tóm lại, toàn bộ đề tài sử
dụng chủ yếu phương pháp thống kê khảo sát để rút ra một số nguyên tắc chung và
kết hợp một số kỹ thuật thống kê phân tích định lượng để làm cơ sở cho các kết
luận.
1.1.5 Kết cấu đề tài
Kết cấu luận văn gồm có 5 chương:
* Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
* Chương 2: Cơ sở lý luận về Kiểm soát nội bộ
* Chương 3: Thực trạng về hệ thống KSNB tại KBNN Bình Thuận
* Chương 4: Phương pháp và kết quả nghiên cứu về thực trạng hệ thống
KSNB tại KBNN Bình Thuận.
* Chương 5: Hoàn thiện hệ thống KSNB tại KBNN Bình Thuận
1.2 Tổng quan các đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, hệ thống KSNB luôn chiếm một vị trí quan trọng
trong mọi quy trình quản lý và được thực hiện bởi những công cụ chủ yếu là hệ
thống kiểm tra KSNB của đơn vị. Điều đó cho thấy hệ thống KSNB được thiết lập
để điều hành mọi cán bộ, công chức, các phần hành nghiệp vụ. Hệ thống KSNB




6
không chỉ giới hạn trong kiểm soát chức năng kinh doanh, tài chính - kế toán mà
còn kiểm soát toàn bộ các chức năng khác như: Quản trị điều hành, bộ máy hành
chính tổ chức, nhân sự. Như vậy cần phải nhìn nhận một cách đúng đắn hơn về hệ
thống KSNB. Đây là hệ thống các chính sách, quy trình nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức,
thủ tục được thiết lập tại đơn vị nhằm bảo vệ hữu hiệu và có hiệu quả mọi nguồn
lực, ngăn ngừa và phát hiện các hành vi lãng phí, gian lận, sử dụng tài sản sai mục

đích hoặc vượt quá thẩm quyền cho phép, đòi hỏi mọi thành viên trong đơn vị phải
tuân thủ các chính sách và quy định của Nhà nước. Các đơn vị, nhà quản lý doanh
nghiệp ngày nay quan tâm nhiều hơn đến quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ cho đơn
vị, doanh nghiệp tránh được những rủi ro ngoài mong muốn, giảm thiệt hại và danh
tiếng của đơn vị, đảm bảo việc tuân thủ các quy định, chính sách, các thủ tục nội bộ,
góp phần duy trì báo cáo tài chính đáng tin cậy. Trong năm qua đã có nhiều công
trình nghiên cứu về hoàn thiện hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp, công ty, các
đơn vị sự nghiệp …:
Phạm Nguyễn Quỳnh Thanh. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ . Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã phân tích đánh giá thực trạng về hệ thống
kiểm soát nội bộ tại các công ty nhỏ và vừa và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Những đề xuất này mang
tính chất chung chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. [2]
Hoàng Thị Thanh Thủy, 2011. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng
công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã phân tích đánh giá tình hình triển khai hoạt động KSNB, nêu ra những
thành tựu hạn chế trong công tác KSNB và đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
hệ thống KSNB tại Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam. [3]
Bùi Thanh Huyền, Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Kho bạc Nhà
nước Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ kinh tế chuyên ngành kế
toán. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã nêu lên thực




7
trạng hệ thống KSNB tại Kho bạc Nhà nước Quận 10 và đã đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại KBNN Quận 10. [4]
Bùi Đỗ Như Hạnh, 2011. Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ các khoản thu

chi tại nhà khách số 8 Bạch Đằng Văn phòng Trung ương Đảng. Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Kế toán. Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã nêu khái quát một số
vấn đề lý luận về kiểm soát nội bộ các khoản thu chi tại đơn vị sự nghiệp có thu,
thực trạng kiểm soát nội bộ các khoản thu chi tại Nhà khách số 8 Bạch Đằng từ đó
đề ra những giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ các khoản thu chi tại
Nhà khách số 8 Bạch Đàng Văn phòng Trung ương Đảng. [5]
Trần Thị Tài, 2010. Tăng cường kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại trường
Đại học Quảng Nam. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kế toán. Trường Đại học Đà
Nẵng. Luận văn đã nêu được thực tế về công tác kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách
tại Trường Đại học Quảng Nam những mặt đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại
của công tác kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại đơn vị. Từ đó đề xuất những
giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại đơn vị nhằm
giảm thiểu những sai sót, gian lận. [6]
Huỳnh Xuân Lợi, 2013. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Bình Định. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kế toán.
Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội
bộ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bình Định, xác định các nguyên nhân ảnh
hưởng đến các nhân tố cấu thành nên hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó đề ra các giải
pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Bình Định nhằm giúp cho doanh nghiệp bảo vệ trước các rủi ro tiềm ẩn trong kinh
doanh. [7]
Như vậy các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu các vấn đề chủ yếu sau:
Thực trạng kiểm soát thu, chi ngân sách tại đơn vị, thực trạng kiểm soát nội bộ tại
tác công ty nhỏ và vừa… nhận thấy mặt tồn tại của đơn vị từ đó đề ra các giải pháp
để hoàn thiện. Tuy nhiên tác giả đề xuất những giải pháp về KSNB trong các công
trình này là những đề xuất mang tính chất chung cho các đơn vị hành chính sự





8
nghiệp, các doanh nghiệp, công ty chưa đưa ra được những giải pháp thiết thực để
các đơn vị vận dụng nhằm đóng góp nhất định vào việc hạn chế rủi ro , ngăn ngừa
đến mức thấp nhất những sai sót có thể xảy ra trong tương lai.
Mặc dù vậy các luận văn nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đã công bố nhưng
hiện nay tại Kho bạc Nhà nước Bình Thuận chưa có công trình nào nghiên cứu về
kiểm soát nội bộ. Vì vậy, tác giả đã thực hiện đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ tại Kho bạc Nhà nước Bình Thuận” nhằm góp phần nâng cao chất lượng
kiểm soát nội bộ và tăng tính hiệu quả trong việc quản lý an toàn tiền và tài sản Nhà
nước.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Hệ thống kiểm soát nội bộ đóng vai trò lớn trong việc ngăn ngừa, phát hiện
và xử lý những sai sót, gian lận trong quá trình hoạt động của các đơn vị. Đã có rất
nhiều nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ trong các công ty, các doanh nghiệp,
các đơn vị sự nghiệp. Tuy nhiên tại các đơn vị sử dụng ngân sách vấn đề này còn rất
mới mẻ chưa được nghiên cứu hoặc nếu có chỉ có một vài bộ phận trong hệ thống.
Vì vậy qua tìm hiểu các nghiên cứu ở trong nước đã được các nhà nghiên cứu thực
hiện từ trước đến nay tác giả rút ra được những vấn đề mà trước đây các nhà nghiên
cứu chưa đề cập đến làm cơ sở cho việc chọn đề tài để nghiên cứu trong luận văn
này.














9
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ

2.1 Sự hình thành và phát triển của KSNB :
Khái niệm KSNB bắt đầu được sử dụng vào đầu thế kỷ 20 trong các tài liệu
về kiểm toán. Lúc đó KSNB được hiểu như là một biện pháp để bảo vệ tiền không
bị các nhân viên gian lận. Sau đó trong nhiều năm khái niệm này dần được mở
rộng: Người ta cho rằng KSNB không chỉ bảo vệ tài sản (không chỉ có tiền) mà còn
nhằm bảo đảm việc ghi chép kế toán chính xác, nâng cao hiệu quả hoạt động và
khuyến khích tuân thủ các chính sách của nhà quản lý. Tuy nhiên cho đến năm
1992, KSNB vẫn chỉ dừng lại là một phương tiện phục vụ cho các kiểm toán viên
trong quá trình kiểm toán BCTC.
Báo cáo COSO
(1)
1992 là kết quả của một quá trình nghiên cứu của Ủy ban
các tổ chức đồng bảo trợ cho Hội đồng Quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận BCTC.
Báo cáo này gồm 353 trang, chia làm 4 phần:
- Tóm tắt dành cho nhà quản lý.
- Khuôn khổ chung của KSNB.
- Báo cáo cho bên ngoài.
- Các công cụ đánh giá KSNB.
Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu và định
nghĩa về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Đặc điểm nổi bật của nó là một
tầm nhìn rộng và mang tính quản trị, trong đó KSNB không còn chỉ là một vấn đề
liên quan đến báo cáo tài chính mà được mở rộng ra cho các lĩnh vực hoạt động và

tuân thủ.
Báo cáo COSO mở đầu cho hàng loạt các công trình nghiên cứu và ứng dụng
về KSNB dưới nhiều góc độ khác nhau:

(1)
Committee of Sponsoring Organizations – Viết tắt COSO






10

- Dưới góc độ phục vụ cho quản trị doanh nghiệp, nhiều công trình tiếp tục
phát triển các kỹ thuật đánh giá hệ thống KSNB để hạn chế rủi ro. Nhiều công ty tư
vấn đã phát triển các dịch vụ tư vấn về KSNB. Gần đây, COSO xúc tiến việc xây
dựng Khuôn khổ Đánh giá rủi ro doanh nghiệp (Enterprise Risk Management
Franmework – viết tắt ERM) trên cơ sở của báo cáo COSO 1992. Bản dự thảo đã
hình thành và công bố vào tháng 7.2003.
- Dưới góc độ KSNB trong môi trường máy tính, năm 1996 Hiệp hội Kiểm
soát và Kiểm toán Thông tin (Information System Audit and Control Association –
viết tắt IACA) đã đưa ra các mục tiêu kiểm soát cho công nghệ thông tin và các kỹ
thuật liên quan (Control Objection and Related Technology – gọi tắt là CoBIT).
- Trong lĩnh vực ngân hàng, Ủy ban Basle Các Ngân hàng Trung ương
(Basle Committee on Banking Supervision) đã đưa một công bố về Khuôn khổ
KSNB trong ngân hàng (Framework for Internal Control System in Banking
Organisations) năm 1998.
- Ngoài ra, tổ chức nghề nghiệp ở một số quốc gia đã xây dựng và ban hành
các Khuôn khổ về KSNB, trong đó nổi bật là Báo cáo COSO 1995 (Criteria of

Control Board of Canadian Institute of Chartered Accountants) của Hiệp hội Kế
toán viên Công chứng Canada.
Nhìn chung giai đoạn hậu COSO cho thấy sự phát triển mạnh mẽ việc nghiên
cứu và ban hành các tiêu chuẩn về KSNB trên thế giới và trong nhiều lĩnh vực khác
nhau ngoài xuất phát điểm ban đầu là kiểm toán. Điều này cho thấy ý nghĩa quan
trọng và tầm ứng dụng rộng rãi của KSNB trong hoạt động của các doanh nghiệp.
Nó cũng cho thấy một tiềm năng to lớn trong việc nghiên cứu và đưa vào ứng dụng
các lý luận về KSNB ở Việt Nam. [8]
2.2 Sự phát triển của hệ thống KSNB trong khu vực công
Các nghiên cứu về KSNB được phát triển mạnh, chuyên sâu vào các loại tổ
chức hoặc các loại hình hoạt động khác nhau.
Trong khu vực công, KSNB cũng rất được quan tâm. Hướng dẫn về KSNB
của Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI)
(1)
đã được ban hành
năm 1992 và cập nhật năm 2001, đưa ra các quan điểm và hướng dẫn về KSNB




11

trong các đơn vị thuộc khu vực công. Tại Hoa Kỳ, Chuẩn mực về KSNB trong
chính quyền liên bang được cơ quan Kiểm toán Nhà nước (GAO)
(2)
ban hành năm
1999. Nhìn chung các chuẩn mực về KSNB trong khu vực công hiện nay đặt trên
nền tảng của Báo cáo COSO 1992 với những điểm chính sau:
- Xác định KSNB là một bộ phận/ quy trình không thể thiếu trong tổ chức
nhằm đạt được các mục tiêu về:

+ Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động, bao gồm cả việc bảo vệ các nguồn
lực không bị thất thoát, hư hỏng hoặc sử dụng sai mục đích.
+ Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
+ Tuân thủ luật pháp và các quy định.
- Xác định các chuẩn mực về KSNB trong năm yếu tố:
+ Môi trường kiểm soát, bao gồm việc tạo lập một cơ cấu và kỷ cương trong
toàn bộ hoạt động của đơn vị.
+ Đánh giá rủi ro, liên quan đến việc nhận biết, phân tích và lựa chọn những
giải pháp đối phó với các sự kiện bất lợi cho đơn vị trong việc thực hiện các mục
tiêu.
+ Các hoạt động kiểm soát bao gồm các phương thức cần thiết để kiểm soát
như xét duyệt, phân quyền, kiểm tra, phân tích rà soát … trong từng hoạt động cụ
thể của đơn vị.
+ Thông tin và truyền thông liên quan đến việc tạo lập một hệ thống thông
tin và truyền đạt thông tin hữu hiệu trong toàn tổ chức, phục vụ cho việc thực hiện
tất cả các mục tiêu KSNB. Trong điều kiện tin học hóa, hệ thống thông tin còn bao
gồm cả việc nhận thức, phát triển và duy trì hệ thống phù hợp với đơn vị.

(1)
International Organization of Supreme Audit Istitutions – Viết tắt
INTOSAI
(2)
United Startes General Accounting Office – Viết tắt GAO





12


+ Giám sát bao gồm các hoạt động kiểm tra và đánh giá thường xuyên và
định kỳ nhằm không ngừng cải thiện KSNB, kể cả việc hình thành và duy trì công
tác KSNB.
2.2.1 Định nghĩa về kiểm soát nội bộ của INTOSAI
Hướng dẫn chuẩn mực của KSNB của INTOSAI 1992 đưa ra định nghĩa về
KSNB như sau:
Kiểm soát nội bộ là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương
pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt
được các mục tiêu của tổ chức:
- Thúc đẩy các hoạt động hữu hiệu, hiệu quả và có kỷ cương cũng như chất
lượng của sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức.
- Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, lạm dụng, lãng phí, tham ô và vi
phạm pháp luật.
- Khuyến khích tuân thủ pháp luật, quy định của Nhà nước và nội bộ.
- Xây dựng và duy trì các dữ liệu tài chính và hoạt động và lập báo cáo đúng
đắn kịp thời.
Tài liệu hướng dẫn của INTOSAI được cập nhật lại vào năm 2001, trình bày
về định nghĩa về KSNB như sau:
KSNB là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các
cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung
cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức. Sau đây là những
mục tiêu cần đạt được:
- Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cương, có đạo đức, có tính kinh tế,
hiệu quả và thích hợp.
- Thực hiện đúng trách nhiệm.
- Tuân thủ theo pháp luật hiện hành và các nguyên tắc, quy định.
- Bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất.
Ngân sách Nhà nước được phân bố rộng rãi, chính vì vậy cần có các kiểm
soát nhằm đảm bảo ngân sách được sử dụng đúng mục đích, các tài sản không bị





13

thất thoát hay lãng phí. Vì vậy, việc bảo vệ nguồn lực cần được nhấn mạnh thêm
tầm quan trọng trong KSNB đối với khu vực công.
2.3 Các yếu tố của hệ thống KSNB theo tổ chức INTOSAI
Tương tự như Báo cáo COSO, INTOSAI đưa ra năm yếu tố của KSNB bao
gồm môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và
truyền thông, giám sát. Tuy nhiên cũng có những khác biệt về chi tiết:
2.3.1 Môi trường kiểm soát:
Môi trường kiểm soát đã tạo nên một sắc thái chung cho một tổ chức, ảnh
hưởng đến ý thức kiểm soát của các nhân viên. Môi trường kiểm soát là nền tảng
cho tất cả các yếu tố khác trong KSNB, tạo lập một nền nếp kỷ cương, đạo đức và
cơ cấu cho tổ chức. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm:
2.3.1.1 Sự liêm chính và giá trị đạo đức
Sự liêm chính và tôn trọng giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân
viên xác định thái độ cư xử chuẩn mực trong công việc của họ. Tinh thần tôn trọng
đạo đức thể hiện qua tất cả các cá nhân, mọi cá nhân phải tuân thủ các điều lệ, quy
định và đạo đức về cách thức ứng xử của CBCC nhà nước. Ví dụ như công khai tài
sản, các vị trí kiêm nhiệm công việc bên ngoài, quà tặng và báo cáo các mâu thuẫn
về lợi ích. Đồng thời phải cho công chúng thấy được tinh thần này trong sứ mệnh và
trong tiêu chuẩn đạo đức của tổ chức công thông qua các văn bản chính thức.
2.3.1.2 Năng lực nhân viên:
Bao gồm trình độ hiểu biết và kỹ năng làm việc cần thiết để đảm bảo việc
thực hiện có kỷ cương, trung thực, tiết kiệm, hiệu quả và hữu hiệu, cũng như có một
sự am hiểu đúng đắn về trách nhiệm của bản thân trong việc thiết lập hệ thống
KSNB. Lãnh đạo và nhân viên phải duy trì một trình độ đủ để hiểu được việc xây
dựng thực hiện, duy trì của KSNB, vai trò của KSNB và trách nhiệm của họ trong

việc thực hiện sứ mệnh chung của tổ chức. Mỗi cá nhân trong tổ chức đều giữ một
vai trong hệ thống KSNB bởi trách nhiệm của họ. Lãnh đạo và nhân viên cũng cần
có những kỹ năng cần thiết để đánh giá rủi ro. Việc đánh giá rủi ro đảm bảo hoàn
thành trách nhiệm của họ trong tổ chức. Đào tạo là một phương thức hữu hiệu để
nâng cao trình độ cho các thành viên trong tổ chức. Một trong những nội dung đào




14

tạo là hướng dẫn về mục tiêu KSNB, phương pháp giải quyết những tình huống khó
xử trong công việc.
2.3.1.3 Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo:
Được thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của nhà lãnh đạo khi điều
hành. Nếu nhà lãnh đạo cấp cao cho rằng KSNB là quan trọng thì những thành viên
khác trong tổ chức cũng sẽ cảm nhận được điều đó và sẽ theo đó mà tận tâm xây
dựng hệ thống KSNB. Tinh thần này biểu hiện ra thành những quy định đạo đức
ứng xử trong cơ quan. Ví dụ như việc xây dựng kiểm toán nội bộ trong KSNB thể
hiện sự quan tâm của lãnh đạo đến KSNB. Ngược lại, nếu các thành viên trong tổ
chức cho rằng KSNB không quan trọng có nghĩa là lãnh đạo chưa quan tâm đúng
mức đến KSNB. Kết quả là KSNB chỉ còn là hình thức chứ không có ý nghĩa thực
sự, dẫn đến mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị không còn đạt được như mong muốn.
2.3.1.4 Cơ cấu tổ chức:
Một cơ cấu hợp lý sẽ đảm bảo cho sự thông suốt trong việc ủy quyền và
phân công trách nhiệm. Cơ cấu tổ chức được thiết kế tổ chức sao cho có thể ngăn
ngừa được sự vi phạm các quy chế KSNB và loại được những hoạt động không phù
hợp. Hoạt động được xem là không phù hợp là những hoạt động mà sự kết hợp của
chúng có thể dẫn đến sự vi phạm và che dấu sai lầm và gian lận.
Cơ cấu tổ chức bao gồm sự phân chia quyền và trách nhiệm báo cáo, hệ

thống báo cáo phù hợp. Trong cơ cấu tổ chức cũng bao gồm bộ phận kiểm toán nội
bộ, được tổ chức độc lập với các đối tượng kiểm toán và báo cáo trực tiếp đến lãnh
đạo cao nhất trong cơ quan.
2.3.1.5 Chính sách nhân sự:
Bao gồm sự tuyển dụng, huấn luyện, giáo dục, đánh giá, bổ nhiệm, khen
thưởng hay kỷ luật, kềm cặp nhân viên. Mỗi cá nhân đóng vai trò quan trọng trong
KSNB. Khả năng, sự tin cậy của nhân viên rất cần thiết để kiểm soát được hữu hiệu.
Vì vậy, cách thức tuyển dụng, huấn luyện, giáo dục, đánh giá, bổ nhiệm, khen
thưởng hay kỷ luật là một phần quan trọng trong môi trường kiểm soát. Việc ra
quyết định tuyển dụng nhân viên phải bảo đảm về tư cách đạo đức cũng như kinh
nghiệm để thực hiện công việc được giao.




15

Nhà lãnh đạo cần thiết lập chương trình động viên khuyến khích bằng các
hình thức khen thưởng và nâng cao mức khuyến khích cho các hoạt động cụ thể.
Đồng thời, các hình thức kỷ luật nghiêm khắc cho các hành vi vi phạm cũng cần
được các nhà lãnh đạo quan tâm.











Sơ đồ 2.1: Các yếu tố của môi trường kiểm soát

2.3.2 Đánh giá rủi ro:
Kiểm soát nội bộ phục vụ để đạt mục tiêu tổ chức, việc đánh giá rủi ro là rất
quan trọng đe dọa đến mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị.
Phân tích đánh giá rủi ro này để thu hẹp vào những rủi ro chủ yếu mà thôi.
Việc nhận dạng rủi ro chủ yếu hết sức quan trọng, không chỉ vì nó liên quan đến
những đe dọa của rủi ro mà còn liên quan đến sự phân chia trách nhiệm và nguồn
lực đối phó rủi ro.
Đánh giá rủi ro bao gồm quá trình nhận dạng và phân tích các rủi ro một
cách thích hợp để đạt được mục tiêu của tổ chức và xác định biện pháp xử lý phù
hợp.
2.3.2.1 Nhận dạng rủi ro:
Nhận dạng rủi ro bao gồm rủi ro từ bên ngoài và bên trong, rủi ro ở cấp toàn
đơn vị và từng hoạt động, rủi ro được xem xét liên tục trong suốt quá trình hoạt
động của đơn vị. Liên quan đến khu vực công, các cơ quan nhà nước phải quản trị
Năng lực
nhân viên
Môi trường
kiểm soát
Triết lý quản
lý và phong
cách lãnh
đ
ạo

Cơ cấu tổ
chức
Chính sách

nhân sự

S
ự li
êm
chính và các
giá trị đạo
đ
ức





16

rủi ro ảnh hưởng đến mục tiêu giao phó, bao gồm cả chỉ tiêu được giao trong kế
hoạch của đơn vị.
2.3.2.2 Đánh giá rủi ro:
Để kiểm soát được rủi ro, vấn đề quan trọng không chỉ là nhận ra các rủi ro
tồn tại, mà còn là đánh giá tầm quan trọng , tác hại mà rủi ro gây ra và khả năng xảy
ra rủi ro. Có nhiều phương pháp đánh giá rủi ro tùy theo mỗi loại rủi ro, tuy nhiên
phải đánh giá rủi ro một cách có hệ thống. Ví dụ phải xây dựng các tiêu chí đánh
giá rủi ro, sau đó sắp xếp thứ tự các rủi ro, dựa vào đó nhà lãnh đạo sẽ phân bổ
nguồn lực đối phó rủi ro.
Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa tầm quan trọng của rủi ro với tổn thất ước
tính và khả năng xảy ra rủi ro:








Đồ thị 2.1: Mối quan hệ của rủi ro với tổn thất ước tính
và khả năng xảy ra rủi ro


Có nhiều phương pháp đánh giá rủi ro tùy theo mỗi loại rủi ro, tuy nhiên phải
đánh giá rủi ro một cách có hệ thống. Ví dụ, phải xây dựng các tiêu chí đánh giá rủi
ro, dựa vào đó nhà lãnh đạo sự phân bổ nguồn lực đối phó rủi ro.
2.3.2.3 Phát triển các biện pháp đối phó:
Có bốn biện pháp đối phó với rủi ro: Phân tán rủi ro, chấp nhận rủi ro, tránh
né rủi ro và xử lý hạn chế rủi ro. Trong phần lớn các trường hợp các rủi ro phải
được xử lý hạn chế và đơn vị duy trì KSNB để có biện pháp thích hợp, bởi vì doanh
nghiệp nhà nước phải làm theo nhiệm vụ được giao. Các biện pháp xử lý hạn chế
Cao

Th
ấp

Thấp
Cao

Trọng yếu
% xảy ra
T
ổn thất
ư
ớc tính






17

rủi ro ở mức độ hợp lý vì mối liên hệ giữa lợi ích và chi phí nhưng nếu nhận dạng
được và đánh giá được rủi ro thì có sự chuẩn bị tốt hơn.
Khi môi trường thay đổi như các điều kiện về kinh tế, chế độ của Nhà nước,
công nghệ, luật pháp sẽ làm rủi ro thay đổi thì việc đánh giá rủi ro cũng nên thường
xuyên xem xét lại, điều chỉnh theo từng thời kỳ.
2.3.3 Hoạt động kiểm soát:
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và những thủ tục đối phó rủi ro và
đảm bảo đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Để đạt được hiệu quả, hoạt động
kiểm soát phải phù hợp nhất quán giữa các thời kỳ, có hiệu quả, dễ hiểu được, đáng
tin cậy và liên hệ trực tiếp đến mục tiêu kiểm soát.
Hoạt động kiểm soát có mặt xuyên suốt trong tổ chức, ở các mức độ và các
chức năng. Hoạt động kiểm soát bao gồm các loại hoạt động kiểm soát phòng ngừa
và phát hiện rủi ro.
Cân bằng giữa thủ tục kiểm soát phát hiện và phòng ngừa thông thường là
phối hợp các hoạt động kiểm soát để hạn chế, bổ sung lẫn nhau giữa các thủ tục
kiểm soát.
2.3.3.1 Thủ tục phân quyền và xét duyệt:
Việc thực hiện các nghiệp vụ chỉ được thực hiện bởi người ủy quyền theo
trách nhiệm và phạm vi của họ. Ủy quyền là một cách thức chủ yếu để đảm bảo
rằng chỉ có những nghiệp vụ có thực mới được phê duyệt đúng mong muốn của
người lãnh đạo. Các thủ tục ủy quyền phải được tài liệu hóa và công bố rõ ràng,
phải bao gồm những điều kiện cụ thể.
Tuân thủ những quy định chi tiết của sự ủy quyền nói trên, nhân viên hành

động đúng theo hướng dẫn, trong thời hạn được quy định bởi người lãnh đạo và
pháp luật.
2.3.3.2 Phân chia trách nhiệm:
Để giảm rủi ro về việc sai sót, lãng phí, hành động cố ý làm sai và rủi ro
không ngăn ngừa được thì không một bộ phận hay cá nhân nào được giao một công
việc từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc. Trách nhiệm phải được giao một cách có hệ
thống cho từng cá nhân để đảm bảo sự kiểm tra có hiệu quả. Bốn trách nhiệm chủ




18

yếu bao gồm ủy quyền, phê chuẩn, ghi chép, xử lý và đánh giá các nghiệp vụ. Tuy
nhiên cần lưu ý sự thông đồng làm giảm hoặc phá hủy sự hữu hiệu của KSNB.
Các chức năng bất kiêm nhiệm mà một tổ chức cần phải phân định cho từng
người riêng biệt là:
- Quyền được phê chuẩn và ra quyết định.
- Ghi chép: gồm lập chứng từ gốc, ghi nhật ký, ghi sổ tài khoản, lập bảng đối
chiếu, lập báo cáo thực hiện.
- Bảo vệ tài sản: trực tiếp như thủ quỹ, thủ kho; gián tiếp như người nhận
séc, khách hàng trả …














Nếu các chức năng trên tập trung ở một người sẽ phát sinh tiêu cực, người tốt
sẽ có cơ hội phạm tội vì điều kiện quá dễ dàng để thực hiện hành vi gian lận.
Để ngăn chặn các sai phạm hoặc gian lận thì rất cần phải phân công các chức
năng trên riêng biệt cho từng người. Tuy nhiên sự thông đồng, bắt tay nhau giữa
một nhóm người này sẽ làm giảm hoặc phá hủy sự hữu hiệu của hệ thống KSNB.
Trong một số trường hợp đơn vị có quy mô nhỏ, có quá ít nhân viên để thực
hiện sự phân chia phân nhiệm. Khi đó, nhà lãnh đạo phải nhận biết được rủi ro và
bù đắp bằng những biện pháp kiểm soát khác như sự luân chuyển nhân viên. Sự
Ngăn ngừa việc ghi nhận Ngăn ngừa việc xét duyệt
không đúng để che dấu nghiệp vụ không hợp lệ
nghiệp vụ không hợp lệ để tham ô tài sản











Ngăn ngừa việc ghi nhận
sai để chia dấu tài sản mất mác


Xét
duyệt
Bảo vệ
tài s
ản

Ghi chép
Sơ đồ 2.2: Phân chia trách nhiệm độc lập




19

luân chuyển nhân viên đảm bảo rằng một người không xử lý mọi mặt nghiệp vụ
trong một thời gian dài.
2.3.3.3 Chứng từ và sổ sách ghi chép:
Việc thiết kế mẫu chứng từ, sổ sách và sử dụng chúng một cách thích hợp
giúp đảm bảo sự ghi chép chính xác và đầy đủ tất cả các dữ liệu về nghiệp vụ xảy
ra, các mẫu chứng từ và sổ sách cần đơn giản và hữu hiệu cho việc ghi chép, giảm
thiểu các sai sót, ghi trùng lắp, dễ đối chiếu và xem lại khi cần thiết.
Chứng từ cần để các khoản trống cho sự phê duyệt và xác nhận của những
người có liên quan đến nghiệp vụ. Đánh số thống nhất lại các chứng từ phát sinh ở
đơn vị dễ quản lý, dễ truy tìm và giảm thiểu các gian lận, sai phạm có thể xảy ra.
2.3.3.4 Bảo vệ tài sản
Tài sản của một tổ chức không chỉ là tiền, hàng hóa, máy móc thiết bị … mà
còn là thông tin. Các thủ tục cần có để bảo vệ tài sản gồm:
- Giám sát hiệu quả và phân định riêng biệt các chức năng.
- Bảo quản và ghi chép về tài sản, bao gồm cả thông tin.
- Giới hạn việc tiếp cận với tài sản.

- Giữ tài sản ở những nơi riêng biệt, đảm bảo an toàn, bảo quản con dấu và
chữ ký khắc sẵn (nếu có).
2.3.3.5 Kiểm tra, đối chiếu
Các nghiệp vụ và sự kiện phải được kiểm tra trước và sau khi xử lý. Ví dụ
phải kiểm tra hàng hóa trước khi nhập kho … Sổ sách được đối chiếu với chứng từ
thích hợp để kịp thời phát hiện và xử lý các sai sót.
2.3.4 Thông tin và truyền thông:
Thông tin và truyền thông cần thiết để thực hiện mục tiêu của KSNB
2.3.4.1 Thông tin:
Điều kiện đầu tiên đảm bảo thông tin thích hợp và đáng tin cậy là thông tin
phải được ghi chép kịp thời, phân loại đúng đắn các nghiệp vụ và sự kiện, được
chuyển đi dưới những biểu mẫu và lộ trình bảo đảm nhân viên thực hiện chức năng
trong KSNB. Do đó, hệ thống KSNB đòi hỏi tất cả các nghiệp vụ phải lập các
chứng từ đầy đủ. Khả năng ra quyết định của các nhà lãnh đạo bị ảnh hưởng bởi




20

chất lượng của những thông tin như tính thích hợp, tính kịp thời, cập nhật, chính xác
và có thể sử dụng được. Mọi hệ thống thông tin thích hợp phải tạo ra các báo cáo về
hoạt động, tài chính, những vấn đề tuân thủ hỗ trợ cho việc điều hành và kiểm soát
những hoạt động. Nó không chỉ bao gồm những dữ liệu bên trong mà còn xem xét
các thông tin bên ngoài, những điều kiện và hoạt động cần thiết ra quyết định và
báo cáo.
2.3.4.2 Truyền thông:
Truyền thông hữu hiệu là việc cung cấp thông tin từ cấp trên xuống cấp dưới
hoặc từ cấp dưới lên cấp trên hoặc ngang hàng giữa các bộ phận, thông tin xuyên
suốt toàn bộ tổ chức. Các cá nhân nhận được thông báo rõ ràng từ nhà lãnh đạo cấp

cao về trách nhiệm của bản thân họ trong KSNB. Họ phải hiểu được vai trò của bản
thân đối với hệ thống KSNB, đối với các thành viên khác trong tổ chức. Ngoài ra
cũng cần có sự truyền thông hiệu quả từ bên ngoài tổ chức.
2.3.5 Giám sát
Hệ thống KSNB cần được giám sát để đánh giá chất lượng hoạt động của hệ
thống qua thời gian. Việc giám sát được thực hiện thường xuyên, định kỳ hoặc kết
hợp cả hai.
2.3.5.1 Giám sát thường xuyên:
Giám sát thường xuyên KSNB được thiết lập cho những hoạt động thông
thường và lặp lại của tổ chức. Bao gồm cả những hoạt động giám sát và quản lý
mang tính chất định kỳ ngay trong cả quá trình thực hiện của các nhân viên trong
công việc hàng ngày. Giám sát thường xuyên được thực hiện trên tất cả các yếu tố
của KSNB và liên quan đến việc ngăn chặn và phát hiện tất cả những hiện tượng vi
phạm luật lệ, không tiết kiệm, không hiệu quả, hữu hiệu của hệ thống.
2.3.5.2 Giám sát định kỳ:
Phạm vi và tần xuất giám sát định kỳ phụ thuộc vào đánh giá mức độ rủi ro
và hiệu quả của thủ tục giám sát thường xuyên. Giám sát định kỳ bao phủ toàn bộ
sự đánh giá hữu hiệu hệ thống KSNB và đảm bảo KSNB đạt kết quả như mong
muốn dựa trên các phương pháp và thủ tục. Những yếu kém của hệ thống KSNB
phải được thông báo cho nhà lãnh đạo cấp cao. Giám sát này bao gồm cả việc xem




21

xét các phát hiện kiểm toán và các kiến nghị của kiểm toán viên để chúng thực hiện
được trong thực tế một cách hữu hiệu.
2.4 Ưu và nhược điểm của hệ thống KSNB:
2.4.1 Ưu điểm của hệ thống KSNB

Hệ thống KSNB nhằm giúp hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước nói
chung và các cán bộ nghiệp vụ, bộ phận nghiệp vụ tự kiểm tra việc tổ chức thực
hiện nhiệm vụ được giao nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng chính sách, chế độ,
quy trình nghiệp vụ. Kiểm tra các hoạt động nội bộ của đơn vị được thực hiện theo
các văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính và của KBNN. Tạo ý thức chấp hành
thường xuyên chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ trong công việc của mỗi
CBCC. Từ đó góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBCC, hạn
chế những rủi ro trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Hệ thống KSNB nó đánh giá
chất lượng hoạt động, tình hình chấp hành chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ;
kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các sai sót, tồn tại trong hoạt động nghiệp vụ của
từng cán bộ, từng bộ phận nghiệp vụ để từ đó có biện pháp khắc phục hạn chế thấp
nhất những rủi ro có thể xảy ra.
2.4.2 Nhược điểm của hệ thống KSNB
Một hệ thống KSNB hữu hiệu chỉ có thể hạn chế tối đa các sai phạm chứ
không thể đảm bảo rủi ro, gian lận và sai sót không xảy ra. Những hạn chế vốn có
của hệ thống KSNB, xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- Những hạn chế xuất phát từ bản thân con người như sự hạn chế về nhận
thức và tiếp thu khi đọc các văn bản, chế độ, sự bất cẩn vô ý, đánh giá hay ước
lượng sai, hiểu sai sự chỉ dẫn của cấp trên hoặc báo cáo của cấp dưới.
- Khả năng đánh lừa, lẩn tránh của nhân viên thông qua sự thông đồng với
nhau hay với các bộ phận bên ngoài đơn vị.
- Hoạt động kiểm soát thường chỉ nhắm vào các nghiệp vụ thường xuyên
phát sinh mà ít chú ý đến những nghiệp vụ ít phát sinh nên những sai phạm trong
các trường hợp này thường bỏ qua không kiểm soát được.
- Một số cá nhân có trách nhiệm kiểm soát lạm dụng quyền hạn của mình
nhằm phục vụ cho những lợi ích riêng của bản thân.





22

- Điều kiện hoạt động của đơn vị thay đổi nên dẫn đến những thủ tục kiểm
soát sẽ không còn phù hợp.
Tóm lại hệ thống KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải
bảo đảm tuyệt đối các mục tiêu được thực hiện. Kiểm soát nội bộ chỉ có thể ngăn
ngừa và phát hiện những sai sót, gian lận nhưng không thể đảm bảo là chúng không
xảy ra. Vì vậy một hệ thống KSNB hữu hiệu đến đâu cũng đều tồn tại những rủi ro
nhất định. Vấn đề là người quản lý đã nhận biết, đánh giá và giới hạn chúng trong
mức độ chấp nhận được.
2.5 Sự cần thiết xây dựng và hoàn thiện KSNB trong lĩnh vực hoạt động
công và Kho bạc.
Trong khu vực công tại Việt Nam hiện nay, khái niệm KSNB còn rất mới
mẻ. Các nhà quản lý trong khu vực công thường dựa trên các quy định của pháp
luật, kinh nghiệm cá nhân để hành xử hơn là một cái nhìn tổng quát và có hệ thống
về công tác kiểm soát. Ngoài ra việc thiếu một kỹ năng phân tích từ mục tiêu, rủi ro
đến các hoạt động kiểm soát sẽ dẫn đến tổn hao nguồn lực vào những thủ tục kiểm
soát không cần thiết trong khi lại bỏ sót những rủi ro quan trọng.
Nghiên cứu lý thuyết về KSNB và thực trạng hệ thống KSNB tại KBNN
Bình Thuận là để nhận dạng phân tích, đánh giá hệ thống KSNB hiện hành xem nó
đang ở trạng thái nào, có những ưu nhược điểm gì đang tồn tại, từ đó đề xuất các
giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB đạt đến tính hữu hiệu và hiệu quả nhằm cung
cấp đảm bảo sự hợp lý để đạt được các mục tiêu đề ra.
Vì vậy xây dựng và hoàn thiện KSNB trong khu vực công và Kho bạc góp
phần nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của Nhà nước.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Thực hiện đổi mới công tác quản ký, xây dựng các đề án, chính sách thực
hiện Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 … Hay nói cách khác đó là đi vào
đổi mới hệ thống KSNB trong tổ chức.

Kiểm soát nội bộ được thế giới đặc biệt quan tâm đến kể từ những năm 70
của thế kỷ XX sau hàng loạt các vấn đề tài chính và chính trị xảy ra ở Hoa Kỳ. Báo




23

cáo COSO ra đời tạo nền tảng lý luận cơ bản về KSNB, trên cơ sở đó, tổ chức
INTOSAI đã trình bày vấn đề đặc thù của KSNB trong khu vực công.
Tương tự báo cáo COSO, INTOSAI đưa ra năm yếu tố của hệ thống KSNB
bao gồm:
- Môi trường kiểm soát.
- Đánh giá rủi ro.
- Các hoạt động kiểm soát.
- Thông tin và truyền thông.
- Giám sát.
Các yếu tố này chính là tiêu chí đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống, chúng tác
động qua lại lẫn nhau. Một hệ thống KSNB hoạt động hữu hiệu có thể ngăn ngừa và
phát hiện những sai phạm, yếu kém trong hoạt động tổ chức. KSNB nhằm đạt được
các mục tiêu:
- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.
- Đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài chính.
- Tuân thủ các luật lệ và quy định.
Nói tóm lại chương này trình bày những nét chính về cơ sở lý luận của hệ
thống KSNB theo mô hình của báo cáo COSO và INTOSAI. Dựa trên những
nghiên cứu lý luận của hệ thống KSNB nhằm giúp cho người đọc có được một nền
tảng về lý thuyết để phân tích đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại Kho bạc Nhà
nước Bình Thuận ở chương tiếp theo.














24

CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC BÌNH THUẬN

3.1 Sự hình thành và phát triển của Kho bạc
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nước
Cùng với sự ra đời của nước Việt nam dân chủ cộng hoà (năm 1945), Nha
ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính đã được thành lập theo sắc lệnh số 45/TTg của
Thủ tướng Chính phủ, với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là in tiền, phát hành tiền của
Chính phủ, quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước, quản lý một số tài sản quý của Nhà
nước bằng hiện vật như vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
Từ năm 1951, nhiệm vụ của Nha Ngân khố được chuyển giao sang hệ thống
Ngân hàng cùng với việc thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (sau đổi tên là
Ngân hàng Nhà nước). Trong giai đoạn này, trên nền tảng của cơ chế kế hoạch hóa
tập trung, Ngân hàng Nhà nước vừa thực hiện chức năng: Quản lý Nhà nước và
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, thực hiện vai trò là 3 trung tâm tiền tệ -

tín dụng - thanh toán trong nền kinh tế quốc dân, vừa thực hiện nhiệm vụ của Nha
Nhân khố bao gồm các công việc như chấp hành quỹ Ngân sách Nhà nước, tập
trung các nguồn thu của Ngân sách nhà nước, tổ chức cấp phát chi trả các khoản chi
Ngân sách Nhà nước theo lệnh của cơ quan Tài chính, làm nhiệm vụ kế toán thu,
chi quỹ Ngân sách Nhà nước, in tiền, phát hành tiền, quản lý dự trữ Nhà nước về
vàng bạc kim khí đá quý.
Những năm cuối của thập kỷ 90, công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
đất nước diễn ra một cách sâu sắc và toàn diện. Ðể phù hợp với cơ chế quản lý kinh
tế mới, cơ chế quản lý tài chính tiền tệ đã có sự thay đổi, đặc biệt là các vấn đề có
liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Tài chính và Ngân hàng. Hệ thống Ngân
hàng được tổ chức lại thành hệ thống Ngân hàng hai cấp : Ngân hàng Nhà nước
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, các Ngân hàng
thương mại thực hiện kinh doanh tiền tệ - tín dụng. Nhiệm vụ quản lý quỹ Ngân
sách Nhà nước, các quỹ tài chính Nhà nước được chuyển giao từ Ngân hàng Nhà




25

nước cho Bộ Tài chính để hệ thống Tài chính thực hiện chức năng quản lý và điều
hành Ngân sách Nhà nước tài chính quốc gia.
Quan điểm thành lập hệ thống Kho bạc trực thuộc Bộ Tài chính để quản lý
quỹ Ngân sách Nhà nước và tài sản quốc gia đã được Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) quyết định tại Nghị định số 155/HÐBT ngày 15/10/1988 về chức năng
nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính. Thực hiện nghị định của Hội đồng
Bộ trưởng, từ năm 1988 - 1989, Bộ Tài chính đã có đề án thành lập hệ thống Kho
bạc Nhà nước và tiến hành thử nghiệm tại hai tỉnh Kiên Giang (từ tháng 10/1988)
và An Giang (từ tháng 7/1989); kết quả cho thấy: việc quản lý quỹ Ngân sách Nhà
nước tại địa bàn hai tỉnh trên thực hiện tốt, tập trung nhanh các nguồn thu, đáp ứng

đầy đủ kịp thời các nhu cầu chi Ngân sách Nhà nước, trợ giúp đắc lực cho cơ quan
Tài chính và chính quyền địa phương trong việc quản lý và điều hành Ngân sách
Nhà nước, mặt khác đã tạo điều kiện cho các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn
sắp xếp tổ chức lại hoạt động theo hướng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín
dụng có hiệu quả.
3.1.2 Quá trình phát triển của KBNN Bình Thuận
Cách đây 21 năm, ngày 01/4/1992, KBNN Bình Thuận được thành lập và
chính thức đi vào hoạt động. Trong suốt chặng đường 21 năm qua, dưới sự lãnh đạo
của Bộ Tài chính, KBNN, sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp,
sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan có liên quan, bằng sự nỗ lực không mệt mỏi
của các thế hệ CBCC, KBNN Bình Thuận đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao, góp phần quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế - xã
hội của địa phương.
Về công tác tổ chức bộ máy, đào tạo cán bộ
Bố trí sắp xếp cán bộ được coi là một khâu quyết định cho sự ổn định và phát
triển, qua hơn 21 năm hoạt động, đội ngũ CBCC KBNN Bình Thuận không ngừng
lớn mạnh phát triển cả về số lượng và chất lượng. Khi mới thành lập, KBNN Bình
Thuận có tổng số CBCC là 133 người trong đó cán bộ có trình độ đại học chiếm tỉ
lệ 18,05%. Đến nay, tổng số CBCC KBNN Bình Thuận là 190 người trong đó cán

×