Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.01 KB, 121 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM


ĐỖ KHẮC TOÀN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ TẠI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã ngành: 60 34 0301

TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM


ĐỖ KHẮC TOÀN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ TẠI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ


Chuyên ngành: Kế Toán
Mã ngành: 60 34 0301

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HUỲNH ĐỨC LỘNG



CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. HUỲNH ĐỨC LỘNG


Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày
18 tháng 01 năm 2014
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
1. PGS.TS Phan Đình Nguyên - Chủ tịch
2. TS. Phạm Thị Phụng - Phản biện 1
3. TS. Nguyễn Bích Liên - Phản biện 2
4. PGS.TS. Nguyễn Minh Hà - Uỷ viên
5. TS. Võ Xuân Vinh - Uỷ viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận Văn




TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CÔNG NGHỆ TP. HCM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
TP. HCM, ngày 24 tháng 02 năm 2014



NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SỸ


Họ tên học viên: Đỗ Khắc Toàn Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 17/01/1967 Nơi sinh: Sài Gòn
Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 1241850051
I- Tên đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

II- Nhiệm vụ và nội dung:
 Hoàn thiện công tác KTQT tại DNVVN khu vực Tp.HCM
 Nội dung thực hiện bao gồm:
 Hệ thống hoá lý luận về KTQT.
 Đánh giá thực trạng việc vận dụng KTQT tại DNVVN khu vực Tp.HCM.
 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong DNVVN.
 Hoàn thiện công tác KTQT tại DNVVN khu vực Tp.HCM.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 01/07/2013
.

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 28/12/2013

V- Cán bộ hướng dẫn: TS. HUỲNH ĐỨC LỘNG


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn

ĐỖ KHẮC TOÀN

ii



LỜI CÁM ƠN

Chắc chắn rằng luận văn này sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự giúp
đỡ đến từ nhiều phía có cả phía tích cực lẫn tiêu cực.
Nhưng trước hết cho tôi gửi lời cám ơn một cách trân trọng nhất cho những
người đã trực tiếp giúp đỡ tôi hoàn thành công việc này. Đầu tiên là thầy tôi và cũng
là người trực tiếp hướng dẫn tôi TS. Huỳnh Đức Lộng; Hội đồng đánh giá luận văn;
PGS. TS. Hà Xuân Thạch; TS. Trần Đình Phụng; bạn tôi NCS Hoàng Nguyên Khai;
bạn tôi Kiều Trang; cô Phương Anh nhân viên Trung tâm hổ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa phía nam; Hiệp hội doanh nghiệp TP.HCM; cùng nhiều đồng nghiệp khác tại
trường Hutech nơi tôi đang học tập và công tác.

Song song đó tôi cũng chân thành cảm ơn những người đã gián tiếp giúp tôi
hoàn thành luận văn này dựa trên những công trình nghiên cứu của họ trước đây, đó
là những tài liệu tôi đã sử dụng cho việc trích dẫn trong luận văn này mặc dù trong
số này có người tôi chưa hề tiếp xúc hay biết mặt.
Cuối cùng tôi dành luận văn này để báo công với người thầy tôi kính trọng
nhất đồng thời cũng chính là người cha quá cố của tôi, người đã cho tôi thấy ánh
sáng trong những lúc tối tăm nhất. Tôi cũng cám ơn tình yêu thương của hai con tôi
Ngọc Tuyền, Ngọc Sơn vì hai con chính là động lực lớn nhất để tôi hoàn thành luận
văn này.
Tác giả luận văn

Đỗ Khắc Toàn
iii



TÓM TẮT

Thứ nhất, vai trò của KTQT ngày càng lớn mạnh, tác dụng của việc vận
dụng KTQT lên quá trình quản lý điều hành doanh nghiệp ngày càng rõ ràng và
mang tính tích cực điều này đã được chứng minh tại các nước phát triển như Anh,
Mỹ, Nhật. Thứ hai, DNVVN ngày càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế đặc
biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam nói chung và TP.HCM nói
riêng. Vì vậy, hai lý do này chính là động lực để tác giả thực hiện nghiên cứu này.
Nghiên cứu này tìm hiểu mức độ vận dụng KTQT trong các DNVVN khu
vực TP.HCM. Nêu bật vai trò của KTQT trong việc quản lý tại các DNVVN đồng
thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT trong các DNVVN
khu vực TP.HCM ở lĩnh vực sản xuất và cuối cùng là đề xuất mô hình tổ chức
KTQT tại các DNVVN khu vực TP.HCM. Một bảng câu hỏi khảo sát được gửi đến
khoảng 200 DNVVN tại TP.HCM trong lĩnh vực sản xuất, sau hơn hai tháng rưỡi

141 bảng khảo sát được trả về và sử dụng được trong quá trình phân tích. Kết quả
khảo sát cho thấy đa số DNVVN được hỏi không có vận dụng KTQT chỉ một số ít
doanh nghiệp vận dụng ở mức KTQT truyền thống như sử dụng hệ thống chi phí, hệ
thống ngân sách. Còn KTQT hiện đại như hệ thống hỗ trợ ra quyết định và KTQT
chiến lược thì rất ít. Kết quả khảo sát cũng cho thấy doanh nghiệp vừa vận dụng
KTQT tốt hơn và sâu hơn so với các doanh nghiệp nhỏ. Kết quả này có được thông
qua phương pháp thống kê mô tả là chính.
Qua khảo sát cũng cho thấy KTQT đóng vai trò rất quan trọng trong việc
quản trị tại các DNVVN khu vực TP.HCM. Tổng thể nghiên cứu cho thấy KTQT có
liên quan và hữu ích trong quá trình quản lý, điều này chứng minh KTQT là cần
thiết cho DNVVN.
Nghiên cứu khảo sát năm yếu tố (biến độc lập) ảnh hưởng đến mức độ vận
dụng KTQT (biến phụ thuộc) là kích thước của công ty; cường độ cạnh tranh của
thị trường; sự tham gia của các chủ sở hữu / quản lý trong sự phát triển KTQT trong
công ty; công nghệ sản xuất tiên tiến và chất lượng chuyên môn của nhân viên kế
iv



toán. Tuy nhiên trong nghiên cứu này bằng phương pháp hồi qui logistic binary cho
thấy chỉ có 2 yếu tố là sự tham gia của chủ sở hữu / nhà quản lý và trình độ chuyên
môn của nhân viên kế toán là có mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa thống kê đến
khả năng DNVVN vận dụng được KTQT. Điều này chứng minh yếu tố "con người"
là cốt lõi của vấn đề nghiên cứu.
Nghiên cứu này làm chúng ta hiểu thêm về thực trạng mức độ vận dụng
KTQT tại các DNVVN khu vực TP.HCM. Kết quả của nghiên cứu này có thể cung
cấp thông tin hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách nhằm phát triển kỹ năng
KTQT trong DNVVN khu vực TP.HCM nói riêng và Việt Nam nói chung. Nghiên
cứu này cũng đề xuất mô hình tổ chức KTQT trong DNVVN theo hướng kết hợp
giữa KTTC và KTQT đồng thời kiến nghị một số giải pháp trong ngắn hạn và dài

hạn nhằm phổ biến và tạo điều kiện cho các DNVVN vận dụng được KTQT trong
doanh nghiệp của họ.
v



ABSTRACT
Firstly, the role of management accounting is growing globally. Moreover,
the application of management accounting in business management process has
become more and more obvious with positive results in developed countries like
UK, USA, and Japan. Secondly, small and medium enterprises are increasingly
playing a more important role in the world economy, especially for developing
countries like Vietnam, in general, and Ho Chi Minh City, in particular. Therefore,
the two main reasons are also the motivation for the author to carry out this
research.
This study is conducted to learn to what extent management accounting is
being applied at small and medium enterprises in Ho Chi Minh City. In addition, it
highlights the role of management accounting in the business management in small
and medium enterprises and identifies the factors affecting the application level of
management accounting in small and medium enterprises operating in
manufacturing sector. Moreover, it proposes efficient sample management
accounting models for those small and medium enterprises.
A questionnaire has been sent to about 200 small and medium enterprises
operating in the manufacturing sector in Ho Chi Minh City for 2.5 months for the
return of 141 surveys which were then used in the analysis. The final results showed
that the majority of surveyed small and medium enterprises have yet applied
management accounting, while only a few businesses maintained the traditional
management accounting model for managing their cost and budget system.
Meanwhile, the use of modern management accounting systems to support
decision-making and strategic management accounting is very limited. The survey

results also show that medium-sized businesses use management accounting better
and more thoroughly than the smaller ones. The results obtained through descriptive
statistics methods.
vi




The survey also found that management accounting plays a very important
role in the management of small and medium enterprises in Ho Chi Minh City.
Overall, the study showed that management accounting is relevant and helpful in
the management process, which proves that management accounting is very
necessary for small and medium enterprises.
The study surveys five factors (independent variables) affecting the extent of
the use of management accounting (dependent variable) - the size of the company,
the intensity of market competition, the participation of the owner/ manager in the
development of management accounting in the company, advanced manufacturing
technology, and qualification of accounting staff .
However, this study, using binary logistic regression method, showed that
only 2 factors - the participation of the owner/manager and qualifications of
accounting staff - have a positive relationship and have significant statistical
meanings in the possibility of using management accounting at the surveyed small
and medium enterprises. This proves that human factor is the core of the research.
This study also helps further our understanding of the current situation of the
level of management accounting applied in the small and medium enterprises sector
in Ho Chi Minh City. The results of this study can provide useful information for
policy makers to develop useful management accounting skills in the small and
medium enterprises sector in Ho Chi Minh City, in particular, and in Vietnam, in
general. This study also proposed management accounting organizational model in
small and medium enterprises towards combining financial accounting and

management accounting and propose some solutions, in both the short term and
long term, to disseminate and facilitate management accounting in local small and
medium enterprises.

vii



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT x

DANH MỤC CÁC BẢNG xii

DANH MỤC CÁC HÌNH xiii

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 4

1.3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 7

1.3.1. Mục tiêu tổng quát 7

1.3.2. Mục tiêu cụ thể 7
1.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 7

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10


1.5.1. Phương pháp luận 10

1.5.2. Phương pháp nghiên cứu 10

1.6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 12

1.7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN 13

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 15

2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 15

2.2. KHÁI NIỆM VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 17

2.3. SO SÁNH GIỮA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỚI KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 19

2.4. VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 22

2.5. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 24

2.5.1. Hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành 25
2.5.2. Dự toán ngân sách 31

2.5.3. Đánh giá trách nhiệm quản lý 41

2.5.4. Thông tin kế toán cho việc ra quyết định 42

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44

3.1. GIỚI THIỆU 44


3.2. CÁC YẾU TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ KHU VỰC TP.HCM 45

viii



3.2.1. Yếu tố bên ngoài 45

3.2.2. Yếu tố nội tại 46

3.3. THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 48

3.4. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU 49

3.4.1. Quần thể mẫu khảo sát 49

3.4.2. Phương pháp lấy mẫu 49

3.4.3. Kích thước mẫu 50

3.5. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU 50

3.6. ĐO LƯỜNG VÀ HỆ THỐNG THANG ĐO 50

3.6.1. Các hệ thống thang đo 50

3.6.2. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát 52


3.6.3. Độ tin cậy và giá trị của cuộc khảo sát 56

3.7. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU 57

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 58

4.1. GIỚI THIỆU 58

4.2. VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Ở CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 59

4.2.1. Tại các nước phát triển như Mỹ, Nhật 59

4.2.2. Tại các nước đang phát triển như Trung Quốc, các nước Đông Nam Á 60

4.3. THỰC TRẠNG VIỆC VẬN DỤNG KTQT TẠI DNVVN KHU VỰC
TP.HCM THÔNG QUA KHẢO SÁT 62

4.3.1. Tỉ lệ bảng trả lời sử dụng được 62

4.3.2. Thông tin về các công ty tham gia 64

4.3.3. Vận dụng KTQT tại các công ty khảo sát 65

4.3.4. Mức độ vận dụng KTQT tại các công ty khảo sát 66

4.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN
DỤNG KTQT TRONG DNVVN 73

4.4.1. Mức độ cạnh tranh của thị trường 73


4.4.2. Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán 74

4.4.3. Mức độ tham gia của chủ sở hữu / người quản lý 75

4.4.4. Mức độ sử dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến 75

4.5. PHÂN TÍCH HỒI QUY THEO MÔ HÌNH BINARY LOGISTIC 77

ix



4.5.1. Xác định tính chất, kiểu, mã, hệ số tương quan của biến 77

4.5.2. Mô hình phân tích hồi quy binary logistic và phương pháp luận 78

4.5.3. Kết quả hồi qui, phân tích kết quả 80

4.6. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KTQT TRONG DNVVN KHU VỰC TP.HCM
84

4.6.1. Các loại mô hình KTQT 84

4.6.2. Mô hình KTQT tại DNVVN khu vực TP.HCM 84

4.6.3. Hoàn thiện KTQT theo mô hình kết hợp tại DNVVN khu vực TP.HCM
85

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88


5.1. NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ KẾT LUẬN 88

5.2. KIẾN NGHỊ CỦA NGHIÊN CỨU 92


x



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AICPA The American Institute of Certified Public Accountants.
CIMA The Chartered Institute of Management Accountants.
CMA Certified Management Accountant.
CPBB Chi phí bất biến.
CPBH&QLBB

Chi phí bán hàng và quản lý bất biến.
CPBH&QLKB

Chi phí bán hàng và quản lý khả biến.
CPKB Chi phí khả biến.
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp.
CPNLTT Chi phí nguyên liệu trực tiếp.
CPSXC Chi phí sản xuất chung.
CPSXCBB Chi phí sản xuất chung bất biến.
CPSXCKB Chi phí sản xuất chung khả biến.
C-V-P Cost-Volume-Profit.
DBHĐ
DN
Đòn bẩy hoạt động.

Doanh nghiệp.
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
IFAC International Federation of Accountants
xi



IMA Institute of Management Accountants.
IRR Internal Rate of Return.
KTQT Kế toán quản trị.
LN Lợi nhuận.
NPV Net Present Value.
OLS Ordinary Least Squares.
RI Real Interest.
ROI Return On Investment.
SDĐP Số dư đảm phí.
SMES Small and medium sized enterprises.
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh.


xii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và vừa 1

Bảng 1.2: Tổng quan về quá trình nghiên cứu 10

Bảng 2.1: Sơ đồ tiến hóa của KTQT 16


Bảng 2.2: Sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị 22

Bảng 4.1: Bảng tổng hợp số lượng bảng trả lời nhận được 62

Bảng 4.2: Thông tin về công ty được khảo sát 64

Bảng 4.3: Kết quả vận dụng KTQT trong các công ty khảo sát 65

Bảng 4.4: Thống kê mô tả cho mức độ vận dụng hệ thống chi phí 68

Bảng 4.5: Thống kê mô tả cho hệ thống dự toán ngân sách 70

Bảng 4.6: Thống kê mô tả cho hệ thống hổ trợ ra quyết định 72

Bảng 4.7: Đánh giá về cạnh tranh của thị trường 73

Bảng 4.8: Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán 74

Bảng 4.9: Mức độ tham gia của chủ sở hữu / người quản lý 75

Bảng 4.10: Mức độ sử dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến 76

Bảng 4.11: Biến phụ thuộc và độc lập trong mô hình hồi qui 77

Bảng 4.12: Hệ số tương quan giữa các biến độc lập 78

Bảng 4.13: Bảng tóm tắt ý nghĩa thống kê của các biến trong mô hình khảo sát 83

Bảng 5.1: Các lớp đào tạo tháng 10/2012 của TT hổ trợ DNVVN phía nam 93



xiii



DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Mô hình phương pháp phân bổ bậc thang 30

Hình 2.3: Mô hình thông tin từ trên xuống 34

Hình 2.4: Mô hình thông tin phản hồi 35

Hình 2.5: Mô hình thông tin từ dưới lên 36

Hình 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT khu vực TP.HCM 47

Hình 3.2: Kiểm tra độ tin cậy thông qua hệ số cronbach α 56

Hình 4.1: Kết quả hồi qui binary logistic của mô hình 80

Hình 4.2: Kết quả thống kê theo chỉ số odd của mô hình khảo sát 81


1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt
vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại
cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh
nghiệp vừa. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở nước mình. Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009
của Chính phủ, qui định một số tiêu chí để xác định DNVVN được trình bày ở Bảng
1.1.
Bảng 1.1: Tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và vừa
DN siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Khu vực
Số lao
động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao
động
I-Nông lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người
trở
xuống

20 tỷ
đồng trở
xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
II.Công nghiệp
và dân dụng
10 người
trở
xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
III.Thương mại

và dịch vụ
10 người
trở
xuống
10 tỷ
đồng trở
xuống
Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNVVN có thể giữ những vai
trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng như sau:
2


 Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNVVN thường chiếm tỷ
trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét
các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng góp của
họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
 Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các DNVVN là
những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu
phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế,
DNVVN được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
 Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNVVN có quy mô nhỏ, nên dễ điều

chỉnh hoạt động.
 Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNVVN thường
chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành
một sản phẩm hoàn chỉnh.
 Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ
sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNVVN lại có mặt ở khắp
các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản
lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
 Đóng góp một giá trị không nhỏ GDP cho quốc gia.
Do vai trò quan trọng của DNVVN, nhiều quốc gia đã chú trọng công tác
khuyến khích loại hình doanh nghiệp này phát triển. Các hỗ trợ mang tính thể chế
để khuyến khích bao gồm: các hỗ trợ nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh thuận
lợi (xây dựng và ban hành các luật về DNVVN, tạo thuận lợi trong cấp giấy phép,
cung cấp thông tin, v.v ), những hỗ trợ bồi dưỡng năng lực doanh nghiệp (đào tạo
nguồn lực quản lý, hỗ trợ về công nghệ, v.v ), và những hỗ trợ về tín dụng (thành
lập ngân hàng chuyên cho DNVVN vay, bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp, thành
lập các công ty đầu tư mạo hiểm, v.v ), và những hỗ trợ khác (như mặt bằng kinh
doanh). Theo Hiệp hội Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ Việt Nam (VINASME), có đến
3


96% doanh nghiệp đăng ký ở Việt Nam là DNVVN. Khối này tạo ra đến 40% tổng
sản phẩm quốc nội, tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới mỗi năm, chủ yếu mang lại lợi
ích đặc biệt cho nguồn lao động chưa qua đào tạo, sử dụng trên 50% lực lượng lao
động xã hội.
Trong nhiều năm tới, khối DNVVN vẫn là động cơ hoạt động chính cho nền
kinh tế Việt Nam nói chung và khu vực TP.HCM nói riêng. Nhưng cũng phải thừa
nhận một thực tế, là khối này cũng chỉ phát triển mạnh trong những lĩnh vực có tỷ
suất lợi nhuận khiêm tốn, công nghệ thấp do không có lợi thế về quy mô (tiềm lực
tài chính, địa bàn hoạt động, thị phần…) mà thường tập trung vào các vấn đề như

lựa chọn mục tiêu kinh doanh phù hợp với khả năng, ổn định, củng cố thị phần đã
có hay phát triển thị trường từng bước và có chọn lọc khâu, điểm đột phá thuận lợi
nhất. Các DNVVN vẫn phải tự vận động và liên kết để hợp tác kinh doanh mà thiếu
vắng vai trò rõ nét của chính sách nhà nước.
Tuy nhiên, theo ông Cao Sỹ Kiêm, Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và
vừa Việt Nam cũng thẳng thắn nhận định: khối doanh nghiệp này thời gian qua đã
lớn nhưng chưa thực sự tạo được thế mạnh. Điểm tích cực là các doanh nghiệp phát
triển rất nhanh, nhất là sau khi Luật Doanh nghiệp ra đời. Nhưng do hạn chế là số
vốn ít, hầu hết là huy động vốn tự có doanh nghiệp, rất ít doanh nghiệp huy động
được nguồn vốn bên ngoài. Vốn ít nên điều kiện tiếp cận thị trường hạn chế. Bên
cạnh đó, trình độ công nghệ, khả năng tiếp cận khoa học, công nghệ nước ngoài,
khả năng quản lý, nhận biết về kinh doanh, văn hóa kinh doanh, trình độ xúc tiến và
quảng bá thương mại cũng như lao động hoạt động trong khu vực này cũng rất
hạn chế, ảnh hưởng đến năng suất, hiệu quả hoạt động.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 56/2009/NĐ-CP về giải pháp hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Theo đó, khối doanh nghiệp này được sự hỗ trợ từ tài chính,
thông tin, đào tạo nhân lực đến chính sách hỗ trợ để sử dụng khoa học công nghệ
Sau đó, tháng 5-2010, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 22/NQ-CP triển khai thực
hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP. Những hỗ trợ này đã tạo động lực mới cho sự
phát triển của cộng đồng DNVVN [21].
4


Từ những nhận định và thống kê ở trên chúng ta thấy DNVVN ở nước ta nói
chung và ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng rất cần những công cụ quản lý hiệu
quả ngay từ trong nội tại của doanh nghiệp, một trong những công cụ quản lý đó là
"KTQT". Vậy KTQT là gì? Công cụ này hỗ trợ được gì cho DNVVN?
Trong quá trình hoạt động và điều hành, bất kỳ nhà quản lý nào hay nói rộng
hơn là doanh nghiệp đều phải thực hiện các nghiệp vụ cơ bản là:
 Nghiệp vụ lập kế hoạch.

 Nghiệp vụ tổ chức.
 Nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát.
 Nghiệp vụ ra quyết định.
KTQT là một trong những công cụ quan trọng để thực hiện 4 nghiệp vụ cơ
bản nêu trên. Vai trò cụ thể của KTQT để thực hiện các nghiệp vụ này sẽ được trình
bày ở chương 2.
1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Theo kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2011 do Tổng cục thống kê thực
hiện, doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là DNVVN, số doanh nghiệp thực tế đang
hoạt động là 312.642 DN, trong đó số DN lớn là 7.739 DN, chiếm 2,5%, số
DNVVN là 304.903, chiếm 97,5% (xếp theo tiêu chí lao động).Trong tổng số
DNVVN, số DN vừa là 6.837 DN, chiếm 2,2%; DN nhỏ là 9.268 DN, chiếm 29,6%
và DN siêu nhỏ là 205.378 DN, chiếm cao nhất với 65,7%.
Vùng Đông Nam Bộ có số DN nói chung và DNVVN nói riêng lớn nhất cả
nước.Tổng số DN vùng Đông Nam Bộ năm 2011 là 125.543 DN, chiếm 40,2% cả
nước (trong đó TP.HCM có 102.038 DN, chiếm 32,6% cả nước).Trong đó, số
DNVVN là 122.466 DN, chiếm đến 97,5% tổng số DN của cả vùng.
Số DNVVN năm 2011 gấp gần 8,5 lần năm 2000, tăng bình quân 21,5%/năm
trong giai đoạn 2000-2011; Khu vực này thu hút 5,63 triệu lao động, gấp 5,9 lần
5


năm 2000, bình quân tăng 17,5% lao động/năm; Nguồn vốn đạt 1.903.232 tỷ đồng,
gấp 8,7 lần năm 2000, bình quân tăng 21,8%/năm; Doanh thu đạt 2.658.883 tỷ
đồng, gấp gần 10 lần năm 2000, bình quân tăng 23,3%/năm; Lợi nhuận trước thuế
đạt 4.004,4 tỷ đồng, gấp 1,6 lần năm 2000, bình quân tăng 4,5%/năm; Khu vực này
đóng góp cho ngân sách nhà nước năm 2011 đạt 74.697 tỷ đồng, gấp gần 26 lần
năm 2000, bình quân tăng 34,4%/năm.
Đông Nam bộ là khu vực có quy mô DNVVN lớn nhất cả nước (chủ yếu là
TP.HCM). Khu vực này năm 2011 chiếm 40,2% số DN, 35,9% số lao động, 36,9%

vốn, 38,5% doanh thu và 41,9% đóng góp vào ngân sách nhà nước. (nguồn: Phạm
Đình Thuý, Tạp chí con số và sự kiện 5/2013, Tổng cục thống kê)
Qua số liệu thống kê ta thấy tầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn của
DNVVN trong nền kinh tế, nhưng sự phát triển lại rất thiếu những công cụ hổ trợ
cự thể từ bên ngoài lẫn trong nội tại của doanh nghiệp. KTQT hầu như không được
vận dụng hoặc vận dụng rất ít trong các quyết định của DNVVN. Thiết nghĩ
DNVVN có tổ chức công tác KTQT, nhất là tại khu vực TP.HCM sẽ đem lại những
lợi ích như sau:
 KTQT giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong tìm kiếm nguồn lực,
huy động tối đa năng lực hiện có của doanh nghiệp. Vì KTQT tham gia
sâu vào quá trình lập kế hoạch, hoạch định các chiến lược phát triển
doanh nghiệp bao gồm cả dự toán nguồn kinh phí để thực hiện kế
họach.
 Thông qua các báo cáo KTQT về chi phí ở từng bộ phận, từng khâu từ
đó có sự so sánh giữa kế hoạch và định mức, xác định được mức độ
chênh lệch từ đó phân tích đưa ra nguyên nhân dẫn đến chênh lệch chi
phí và có biện pháp can thiệp kịp thời.
 KTQT cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định của chủ
doanh nghiệp. Thông qua các thông tin về chi phí, quá trình sử dụng
vốn, quá trình bán hàng , mà KTQT cung cấp cho chủ doanh nghiệp có
6


thể đưa ra các quyết định liên quan như: lựa chọn cơ cấu sản xuất sản
phẩm; quyết định lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, định giá bán
sản phẩm.
 KTQT cung cấp thông tin cần thiết cho chủ doanh nghiệp đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị như tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của
doanh nghiệp.

Thông qua vai trò của KTQT trong DNVVN ở trên có thể khẳng định để hòa
nhập vào sự phát triển chung của nền kinh tế, TP.HCM nói riêng và cả nước nói
chung cũng như sự hòa nhập quốc tế đòi hỏi phải tổ chức được KTQT trong
DNVVN dù ở mức độ nào để KTQT thực hiện chức năng tư vấn trong quá trình
hoạch định kế hoạch, chiến lược và kiểm tra, giám sát, phân tích để các DNVVN có
thể phát triển ổn định trong hiện tại và tương lai.
Trước đây có rất nhiều nghiên cứu để hổ trợ DNVVN phát triển nhưng đưa
công cụ KTQT vào DNVVN thì chưa nhiều và thường chỉ mang tính định tính,
chưa đưa định lượng một cách rõ ràng để chứng minh tại sao KTQT vẫn chưa được
vận dụng nhiều dẫn đến vai trò của KTQT chưa được phát huy hết tác dụng. Vì tính
cấp thiết vừa nêu trên nên tác giả quyết định chọn đề tài "Hoàn thiện công tác
KTQT trong DNVVN khu vực thành phố Hồ Chí Minh" nghiên cứu với mong
muốn doanh nghiệp có định hướng công tác KTQT và nhà nước có những chính
sách hổ trợ sâu hơn để làm sao vận dụng được KTQT một cách sâu hơn trong
DNVVN nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp mình trong thương
trường nói riêng hay sự phát triển bền vững hơn, hội nhập tốt hơn, nhằm thể hiện
vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế thị trường của Việt nam nói chung hiện
nay.

7


1.3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu những giải pháp vận dụng KTQT và xây dựng mô hình hoàn
thiện công tác KTQT trong các DNVVN tại TP.HCM.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng và mức độ vận dụng KTQT vào DNVVN ở khu vực
TP.HCM.
Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT trong các

DNVVN ở khu vực TP.HCM.
Đề xuất các giải pháp để vận dụng KTQT vào các DNVVN tại TP.HCM
Để từ đó xây dựng mô hình tổ chức công tác KTQT trong các DNVVN tại
TP.HCM.
1.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về KTQT để thấy rõ hơn lịch sử hình
thành, vai trò của KTQT trong các tổ chức nói chung và trong DNVVN nói riêng.
Nghiên cứu tổ chức công tác KTQT trong các DNVVN trên thế giới nhằm
tìm ra những cái đã được vận dụng và chưa được vận dụng, những điểm khác nhau
giữa DNVVN ở Việt Nam so với thế giới.
Nghiên cứu đánh giá thực trạng và mức độ vận dụng KTQT trong các
DNVVN ở TP.HCM để tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT
vào DNVVN ở TP.HCM, từ đó tiến hành phân tích những nhân tố này bằng phương
pháp định lượng.
Sau khi phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT vào
DNVVN ở TP.HCM đã tìm ra làm nền tảng để nghiên cứu đề xuất các giải pháp
nhằm tổ chức và vận dụng KTQT trong các DNVVN TP.HCM.
8


Công việc cuối trong luận văn này là thực hiện việc xây dựng mô hình tổ
chức công tác KTQT trong các DNVVN tại khu vực TP.HCM.
Để đạt được các mục tiêu trên nghiên cứu này cần thiết phải giải quyết các vấn
đề sau:
 Vai trò của KTQT trong quản trị DNVVN ở khu vực TP.HCM
 Giúp DNVVN khu vực TP.HCM được gì?
 Hiệu quả của việc vận dụng KTQT vào DNVVN ra sao?
 Thực trạng và mức độ vận dụng KTQT vào DNVVN ở khu vực TP.HCM
 Có tổ chức KTQT không?
 Nếu có thì tổ chức ở mức độ nào?

 Nếu không thì tại sao không, gặp khó khăn ở chổ nào?
 Vậy khi cần ra quyết định thì dựa vào gì?
 Tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến việc đưa KTQT vào DNVVN ở khu
vực TP.HCM.
 Có bao nhiêu yếu tố ảnh hưởng?
 Mối tương quan giữa các yếu tố ra sao?
 Tầm quan trọng của các yếu tố ở mức nào?
 Vậy giải quyết các yếu tố này ra sao?
 Xây dựng mô hình tổ chức công tác KTQT ra sao cho phù hợp?

×