Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Nghiên cứu thiết kế hệ thống kết nối giữa RTU và IED theo tiêu chuẩn IEC61850

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.49 MB, 141 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Giao thức là một tập hợp các quy tắc cơ bản phải tuân theo để giao tiếp có trật tự
giữa hai bên hoặc nhiều bên giao tiếp. Việc truyền thông tin giữa những hệ thống xử lý
dữ liệu từ các nhà sản xuất khác nhau đặc biệt thường bị khó khăn do thực tế có sự khác
nhau về kỹ thuật phát triển của cách thức truyền thông tin dữ liệ
u và việc xử lý dữ liệu,
thường dẫn đến kết quả là các giao diện trở nên phức tạp và đắt tiền.
Ngày nay, với mong muốn về việc phải kết hợp khả năng thông tin giữa tất cả các
thiết bị điện tử thông minh (IEDs) trong trạm biến áp đã được công nhận rõ ràng, đó là
khả năng cung cấp không chỉ thu thập dữ liệu và khả năng cài đặt, mà còn
điều khiển từ
xa. Hơn nữa, nhiều IEDs có thể chia sẻ dữ liệu hoặc các lệnh điều khiển ở tốc độ cao để
thực hiện các chức năng điều khiển và bảo vệ được chính xác hơn.
Việc giới thiệu các giao thức tốc độ cao hơn trong các thiết bị điện tử thông minh
chỉ cho phép liên lạc thông tin giữa các thiết bị giố
ng nhau hoặc nói cách khác thông tin
liên lạc giữa các thiết bị từ cùng một nhà sản xuất. Để giao tiếp một loạt các thiết bị từ
các nhà sản xuất khác nhau, cho phép các tiện ích với một loạt các khả năng: bảo vệ,
giám sát và tự động hóa cần phải sử dụng có một bộ biến đổi hoặc cổng giao thức. Hơn
nữa, các giao thức của các thiết bị điện tử thông minh c
ũng hạn chế khả năng về tốc độ,
chức năng và các dịch vụ về kỹ thuật cũng khó khăn hơn; chi phí vận hành và bảo
dưỡng cũng tăng lên. Trên thế giới, việc bãi bỏ quy định tiện ích điện đang mở rộng và
tạo ra nhu cầu tích hợp, củng cố và phổ biến thông tin thời gian thực một cách nhanh
chóng và chính xác trong các trạm biến áp.
Một giao thức không
độc quyền, tiêu chuẩn và tốc độ cao cung cấp các dịch vụ
hữu hiệu là sự cần thiết để cho phép 1 hệ thống thông tin của trạm biến áp được tích


hợp mạnh mẽ mà không phải dùng các bộ biến đổi giao thức. Việc giới thiệu Tiêu
chuẩn IEC61850 và Cấu trúc truyền thông tiện ích (UCA - Utility Communications
Architecture) đã tạo ra điều có thể để tích hợp các thiết bị điện tử thông minh của trạm
thông qua việc tiêu chuẩn hóa. Sử dụng thông tin truyền thông tốc độ cao được tiêu
chuẩn hóa giữa các thiết bị điện tử thông minh.
2

IEC61850 dựa trên yêu cầu và cơ hội về sự phát triển giao thức truyền thông tiêu
chuẩn để cho phép khả năng tương tác của các các thiết bị điện tử thông minh từ các
nhà sản xuất khác nhau. Các hệ thống tiện ích cũng yêu cầu khả năng liên kết thay đổi
của các thiết bị điện tử thông minh, đó là khả năng thay thế một thiết bị được cung cấp
bởi m
ột nhà sản xuất này với một thiết bị được cung cấp bởi nhà sản xuất khác, mà
không làm thay đổi các yếu tố khác trong hệ thống.
IEC61850 làm cho việc sử dụng các tiêu chuẩn hiện có và các nguyên tắc thông
tin liên lạc được chấp nhận một cách phổ biến, cho phép tự do trao đổi thông tin giữa
các thiết bị điện tử thông minh. Xem xét các yêu cầu hoạt động từ bất kỳ tiêu chuẩn
truyền thông nào phải xem xét các chức n
ăng hoạt động của trạm biến áp. Tuy nhiên,
giao thức truyền thông theo tiêu chuẩn IEC 61850 tập trung vào việc: không phải tiêu
chuẩn hóa các chức năng tham gia vào hoạt động của trạm biến áp, cũng không phải
tiêu chuẩn hóa sự bố trí phân phối trong các hệ thống tự động hóa của trạm biến áp.
IEC61850 xác định tất cả các chức năng được biết đến trong một hệ thống tự động hóa
trạm biến áp và chia chúng thành các ch
ức năng phụ trợ hay còn gọi là các nút logic.
Một nút logic là một chức năng phụ nằm trong một nút vật lý, trao đổi dữ liệu với các
thực thể logic riêng biệt khác. Trong IEC61850, tất cả các nút logic đã được nhóm lại
theo khu vực ứng dụng chung nhất của chúng, một văn bản mô tả ngắn về chức năng,
một số chức năng của thiết bị nếu có thể áp dụng và mối liên hệ giữa các nút logic và
các chức năng. IEC61850 tách riêng các ứng dụng thiết kế độc lập để chúng có thể giao

tiếp bằng cách sử dụng các giao thức truyền thông khác nhau. Điều này do thực tế là
các nhà cung cấp và các hệ thống tiện ích đã duy trì các chức năng ứng dụng được tối
ưu hóa để đáp ứng từng yêu cầu cụ thể. Do đó, IEC61850 cung cấp một giao diện trung
lập giữa các đối t
ượng ứng dụng và dịch vụ ứng dụng liên quan, cho phép trao đổi
tương thích của dữ liệu giữa các thành phần của một hệ thống tự động hóa của trạm
biến áp.
Một trong những tính năng quan trọng nhất của IEC61850 là không những chỉ
giao tiếp thông tin mà còn thể hiện đặc tính chất lượng của các công cụ kỹ thuật, biện
pháp quản lý chất lượng, và quản lý cấu hình. Đi
ều này là cần thiết vì khi các hệ thống
tiện ích đang có kế hoạch xây dựng một hệ thống tự động hóa trạm biến áp với ý định
3

kết hợp các thiết bị điện tử thông minh từ các nhà cung cấp khác nhau, họ mong đợi
không chỉ khả năng tương tác của các chức năng và các thiết bị mà còn là một hệ thống
xử lý đồng nhất.
Đảm bảo chất lượng cho các chu kỳ tồn tại của hệ thống là một trong những khía
cạnh quan trọng bao trùm của IEC61850, trong đó xác định trách nhiệm của các nhà
sản xuất rơle và các IEDs. Các ch
ỉ dẫn về điều kiện môi trường và các dịch vụ phụ trợ
với các khuyến nghị về sự liên quan của các yêu cầu cụ thể từ các tiêu chuẩn khác nhau
và thông số kỹ thuật cũng được xác định. IEC61850 hứa hẹn sẽ là một bước tiến lớn
trong việc phát triển và được sự chấp nhận của các hệ thống tự động hóa trạm biến áp
trên toàn thế
giới. Tiêu chuẩn này cuối cùng sẽ mang lại lợi ích thực sự để tự động hóa
và tích hợp trạm.
Từ những lý do trên cho thấy đây là một đề tài mới cần được khai thác và nghiện
cứu triệt để. Nhằm phục vụ tốt hơn cho các công trình nhà máy điện trạm biến áp ở Việt
Nam nói riêng và trên toàn thế giới nói chung.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Hiện nay việ
c ứng dụng công nghệ điều khiển tích hợp trạm biến áp (TBA) truyền
tải và phân phối là xu hướng chung của thế giới nhằm giảm chi phí đầu tư, nâng cao độ
tin cậy cung cấp điện. Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) đã ban hành quy định kỹ
thuật của hệ thống điều khiển tích hợp TBA, tuy nhiên vấn đề khó khăn nhất là khả
năng t
ương thích về tiêu chuẩn kết nối giữa các thiết bị của các hãng khác nhau. Để
nâng cao tính cạnh tranh, thuận lợi cho quá trình mở rộng phát triển hệ thống, tiêu
chuẩn truyền thông IEC 61850 được EVN lựa chọn cho các ứng dụng tự động hoá
TBA.
Với sự lựa chọn trên của tập đoàn EVN đã mở ra cho các nhà cung cấp thiết bị
cũng như các nhà nghiên cứu trên thế giới một mảng nghiên cứu mới v
ề công nghệ điều
khiển tích hợp trạm biến áp theo tiêu chuẩn truyền thông IEC61850. Tiêu chuẩn
IEC61850 chỉ mới được ban hành trong vài năm trở lại đây, nên nó vẫn đang là một đề
tài nóng hổi và cấp thiết để các nhà nghiên cứu tiến hành nghiên cứu trong thời gian tới.

4

3. Mục tiêu của đề tài
Việc tìm hiểu, nghiên cứu tiêu chuẩn IEC61850 nhằm áp dụng trong hệ thống
tích hợp điều khiển và bảo vệ trạm biến áp. Tiêu chuẩn này bảo đảm sự tương tác cần
thiết trong các trạm điện. Điều mới thật sự của đề tài nghiên cứu này là tất cả các thiết
bị điện tử thông minh (IED) được kết nối v
ới nhau sẽ “nói” cùng một ngôn ngữ, bất kể
nguồn gốc chế tạo của các thiết bị IED và trao đổi thông tin với nhau mà không có bất
cứ vấn đề gì.
4. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu tổng quan về tiêu chuẩn IEC61850.

 Trình bày giới thiệu tổng quan về tiêu chuẩn: tổng quan về quá trình
hình thành và phát triển của tiêu chuẩn. Các thành viên của tiêu chuẩn. Bố
cục chính của tiêu chuẩn.
 Thách thức và mục tiêu của tiêu chuẩn: So sánh tiêu chuẩn IEC61850
với các tiêu chuẩn khác. Mục tiêu cần hướng đến của tiêu chuẩn
IEC61850.
 Các chuẩn hóa của các nút logic: giới thiệu các chức năng điều khiể
n
bảo vệ, đo lường của các thiết bị đã được tiêu chuẩn hóa theo IEC61850.
 Ngôn ngữ cấu hình của trạm: Trình bày ngôn ngữ chung được sử dụng
trong việc cấu hình hệ thống trạm và các thiết bị IED theo IEC61850.
 Các nội dung của tiêu chuẩn liên quan tới đề tài: trình bày các bước cần
thực hiện theo tiêu chuẩn IEC61850 để kết nối các thiết bị IED với nhau.
 Những lợi ích c
ủa tiêu chuẩn: Nêu lên những lợi ích nổi bậc của tiêu
chuẩn IEC61850 so với các tiêu chuẩn và giao thức kết nối trước đây.
Tìm hiểu sơ đồ thực tế điều khiển và bảo vệ của các trạm biến áp hiện nay.
 Trình bày cách nhận biết các dạng khí cụ, các ký hiệu viết tắt được sử
dụng trong trạm.
 Trình bày các chỉ danh bảo vệ của rơle được ký hiệu theo chuẩn của viện
tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ ANSI
5

 Giới thiệu các dạng sơ đồ điều khiển và bảo vệ dùng trong trạm hiện nay.
 Giới thiệu các loại rơle số đang vận hành trên lưới điện Việt Nam.
Mô tả cấu trúc phần cứng của một trạm biến áp tự động hóa theo IEC61850.
 Giới thiệu chung về kỹ thuật truyền thông
 Trình bày về mạng máy tính và các dạng sơ đồ cấu trúc sử dụng trong
trạm biến áp theo IEC61850.
Nghiên cứu hệ thống kết nối giữa RTU và IED theo IEC61850.

 Giới thiệu sơ lược các thiết bị RTU và IED cần kết nối.
 Trình bày các phần mềm ứng dụng cần thiết cho công việc kết nối:
PCM600, CCT, RTUtil560.
Thực hiện thiết kế hệ thống kết nối giữa RTU và IED theo IEC61850.
 Trình bày từng bước thiết kế hệ thống.
 Trình bày các phương pháp kiểm tra kết quả đạt được.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
- Thu thập, tổng hợp các tài liệu báo cáo khoa học, các sách báo tạp chí
chuyên ngành, các luận án luận văn và các tài liệu hướng dẫn sử dụng
(manual handbook) trong và ngoài nước có liên quan đến IEC61850 về
việc
điều khiển, bảo vệ cho các trạm biến áp.
- Phân tích, đánh giá, tổng hợp và xử lý số liệu từ các tài liệu khoa học đã thu
thập được.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
- Tham khảo các bản vẽ thực tế về hệ thống tích hợp điều khiển và bảo vệ cho
trạm biến áp.
- Khảo sát các trạm biến áp thực tế đã th
ực hiện kết nối giữa RTU và IED
theo IEC61850.
- Tiến hành thực hiện kết nối cụ thể trên thiết bị thật.


6

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Dữ liệu từ rơle của trạm biến áp có nhiều công dụng và cung cấp giá trị đáng kể
để phục vụ cho việc vận hành, bảo trì, lên kế hoạch. Công nghệ mới cung cấp một số
lựa chọn thay thế để thu thập, lưu trữ, và phân phối thông tin này một cách hiệu quả và

kinh tế. Các kỹ sư bả
o vệ hệ thống điện có khả năng giao tiếp và trích xuất thông tin
chính xác từ các thiết bị dùng kỹ thuật vi xử lý, thường được gọi là các IEDs. Trong
thập kỷ qua, những IEDs này thực hiện việc đo lường và phân tích thiết bị của hệ thống
điện dựa trên các thuật toán của nhà sản xuất cụ thể. Việc tích hợp và tự động hóa trạm
biến áp là các công cụ quan trọng nhất sử dụng hiện nay để tích hợp các rơle và các
IEDs khác nhau trong môi trường trạm biến áp, hình thành nên một hệ thống điều khiển
và đo lường kinh tế để hỗ trợ cho các trạm biến áp về các khía cạnh: giám sát, phân
tích, và tự động hóa. Các sơ đồ thông tin truyền thông và các giao thức được thiết kế và
phát triển thực thi cơ bản chiến lược này.
Trong nhiều năm qua, có những bất lợi cho các kỹ sư bả
o vệ đó là các sản phẩm
(IEDs và rơle) từ các nhà sản xuất khác nhau có giao diện thông tin khác nhau. Nhìn
chung, giao thức hay trình tự và cấu trúc của tin nhắn là duy nhất cho mỗi hệ thống.
Tuy nhiên, nhu cầu và mong muốn tích hợp các rơle và IEDs trong một trạm biến áp để
xác nhập các thông tin liên lạc của chúng đã khuyến khích nhiều kỹ sư và các tổ chức
kỹ thuật điện trên toàn thế giới cùng làm việc với nhau để xác định cấu trúc truyề
n
thông tin của thế hệ các rơle và IEDs kế tiếp để điều khiển và giám sát trạm. Thế hệ của
tiêu chuẩn này sẽ tránh xa các hệ thống không tương thích phức tạp, không phù hợp,
đảm bảo khả năng tương tác của các nhà cung cấp rơle và IEDs khác nhau .
Việc giới thiệu IEC61850 và Cấu trúc truyền thông tiện ích (UCA) là điều có thể
để tích hợp các IEDs và rơle của trạm thông qua việc tiêu chuẩn hóa. Việc sử dụ
ng các
tiêu chuẩn hiện hành và những nguyên tắc truyền thông thường được chấp nhận cùng
với các tiêu chuẩn mới như IEC61850 và UCA cung cấp một cơ sở vững chắc cho khả
năng tương tác giữa các IEDs trong trạm biến áp dẫn đến hệ thống bảo vệ và điều khiển
linh hoạt và mạnh mẽ hơn.
7


Trên cơ sở công nghệ truyền thông hiện đại và cách tiếp cận mới về mô hình đối
tượng giám sát điều khiển cũng như cách thức trao đổi dữ liệu của các đối tượng đó,
tiêu chuẩn IEC61850 tạo ra khả năng tích hợp cao cho các hệ thống tự động hoá trạm
biến áp, vấn đề không tương đồng giữa các thiết bị từ các nhà sản xuất khác nhau dần
được giả
i quyết. Với việc giảm tối đa các dây dẫn tín hiệu, tăng khả năng tương tác
giữa các thiết bị, hệ thống sẽ trở nên linh hoạt và tin cậy, đồng thời giảm được giá thành
thiết lập cũng như chi phí vận hành, bảo dưỡng. Tuy nhiên để có thể ứng dụng hiệu quả
tiêu chuẩn IEC61850 trong hệ thống điều khiển tích hợp trạm biến áp, cách thức thiế
t
kế cần có những thay đổi quan trọng đó là xây dựng cấu hình phần mềm trên cơ sở đặc
điểm thiết bị và phương thức đo lường, điều khiển, bảo vệ của trạm.
7. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu.
Vấn đề truyền thông giữa các IEDs và giữa các IEDs với trung tâm điều khiển sẽ
rất quan trọng khi thực hiện các ch
ức năng tự động hoá của trạm. Rất nhiều các giao
thức truyền thông được sử dụng trong việc giám sát điều khiển xa TBA, các giao thức
phổ biến như Modbus, DNP3 và IEC60870. Nhưng các giao thức trên lại không có sự
tương đồng (Interoperability) hoàn toàn khi được cung cấp bởi các nhà sản xuất khác
nhau, đồng thời hạn chế về tốc độ xử lý nên việc xây dựng các ứng dụng tự động hoá
trạm trên nề
n tảng các giao thức truyền thống khá khó khăn. Vào năm 1995 ủy ban kỹ
thuật điện quốc tế (IEC) đã chấp thuận cần có một tiêu chuẩn tổng quát hơn cho mạng
thông tin và những hệ thống trong trạm. Việc thiết lập tiêu chuẩn mới này là do các
nhóm TC57 WG10, WG11 và WG12 phát triển thành. Ba nhóm này được thành lập với
các chuyên gia từ nhiều nước. Với kinh nghiệm của IEC60870 của những nghi thức và
công nghệ truyền thông đa chứ
c năng 2.0 (UCA 2.0), kết quả của một dự án tương tựu
tại Mỹ. Mục tiêu của sự nổ lực này là để tạo ra một tiêu chuẩn cho những thiết bị điện
tử thông minh (IEDs) từ những nhà sản xuất khác nhau có thể hoạt động cùng với nhau

trong một hệ thống tự động hóa trạm. Không phụ thuộc vào kích thước và nhu cầu thao
tác của trạm. Tiêu chuẩn bao gồm cả điện áp cao và điện áp trung bình truyền dẫn và
phân phối trong trạm. Nó đủ tính linh hoạt trước sự thay đổi của hệ thống trong tương
lai. Ví dụ như thay đổi trong công nghệ truyền thông hoặc những chức năng tự động
mới. Cơ quan IEC và Electric Power Research Institute (UCA 2.0) cùng nhau đạt được
8

một tiêu chuẩn toàn cầu và đã được chấp nhận chính là IEC61850 “mạng thông tin và
hệ thống trong trạm”. IEC61850 là tiêu chuẩn truyền thông quốc tế mới cho các ứng
dụng tự động hoá trạm. Tiêu chuẩn cho phép tích hợp tất cả các chức năng bảo vệ, điều
khiển, đo lường và giám sát truyền thống của TBA, đồng thời nó có khả năng cung cấp
các ứng dụng bảo vệ và điều khi
ển phân tán, chức năng liên động và giám sát phức tạp.
Ngày nay, tiêu chuẩn IEC61850 đang trở thành một chủ đề nóng và mang tính cấp
thiết để các nhà nghiên cứu trong nước và trên thế giới ra sức tìm tòi, nghiên cứu để đáp
ứng được tất cả các yêu cầu đặt ra.
7.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hiện nay, các nhà sản xuất các thiết bị điện tử thông minh (IED) hàng đầu
trên thế giới như : ABB, Toshiba, Siemens, AREVA, SEL…đều đang nghiên
c
ứu để tích hợp tiêu chuẩn này vào trong các thiết bị IED của họ. Đồng thời họ
cũng đã cho ra đời các hệ thống tích hợp cho hệ thống tự động hóa trạm sử dụng
các thiết bị IED của họ theo IEC61850. Tuy nhiên các hệ thống này chỉ sử dụng
các thiết bị của cùng một nhà sản xuất. Các công trình tiêu biểu trên thế giới ứng
dụng tiêu chuẩn IEC61850 như:
- Hệ thống t
ự động hóa trạm biến áp GSC1000 của Toshiba.
- Hệ thống trạm điện tự động IEC61850 – công ty điện lực Ấn Độ IEEE/PES,
Ấn Độ, Tháng 9- 2008 Toshiba
- Hệ thống tự động hoá trạm biến áp PACiS của AREVA hoạt động dựa trên

thiết bị điều khiển mức ngăn C264.
- Hệ thống tự động hoá trạm biến áp SICAM PAS của Siemens.
7.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Hiện nay do t
ập đoàn Điện Lực Việt Nam (EVN) yêu cầu các trạm biến áp muốn
đóng điện vận hành thì trạm phải có hệ thống SCADA. Hệ thống SCADA được
yêu cầu sử dụng và kết nối các thiết bị IED theo IEC 61850. Tuy nhiên số trạm
biến áp tại Việt Nam hiện nay áp dụng tiêu chuẩn này vẫn chưa nhiều. Nếu có thì
cũng là thiết bị của cùng một nhà sản xuất. Qua đó cho thấy vi
ệc nghiên cứu kết
9

nối các thiết bị IED của các nhà sản xuất khác nhau để lấy các tín hiệu phục vụ
cho việc giám sát và điều khiển trạm biến áp là cần thiết ở Việt Nam hiện nay.
Một số trạm biếp áp ở Việt Nam đang sử dụng tiêu chuẩn IEC 61850:
- Trạm biến áp 110kV Hố Nai và 110kV Sông Mây thuộc Điện Lực Đồng Nai sử
dụng hệ thống SCADA tích hợp thiết bị của nhà s
ản xuất AREVA theo
IEC61850.
- Trạm biến áp 220kV Cao Lãnh thuộc công ty Điện Lực miền Nam sử dụng hệ
thống Computerize tích hợp thiết bị của nhà sản xuất SEL theo IEC61850.
- Trạm biến áp 220kV Trà Vinh thuộc công ty Điện Lực miền Nam sử dụng hệ
thống SAS tích hợp thiết bị của nhà sản xuất Toshiba theo IEC61850.
- Trạm biến áp 220kV Bình Tân thuộc công ty Điện Lực Thành phố Hồ Chí Minh
sử dụng hệ
thống PACiS tích hợp thiết bị của nhà sản xuất AREVA (Alstom)
theo IEC61850.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần danh mục, phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
kết cấu gồm 5 chương.

Chương 1: Tìm hiểu tổng quan về tiêu chuẩn IEC61850
Chương 2: Tìm hiểu sơ đồ thực tế điều khiển và bảo vệ của các trạm biến áp hi
ện
nay
Chương 3: : Mô tả cấu trúc mạng của một trạm biến áp tự động hóa theo IEC61850
Chương 4: Nghiên cứu hệ thống kết nối giữa RTU và IED theo IEC61850
Chương 5: Các bước thiết kế hệ thống kết nối giữa RTU và IED theo IEC 61850






10

Chương 1
Tìm hiểu tổng quan về tiêu chuẩn IEC61850
1.1 Giới thiệu về tiêu chuẩn IEC61850
IEC ( Tổ chức kỹ thuật điện quốc tế ) là một tổ chức trên toàn thế giới cho sự
tiêu chuẩn hoá các thiết bị điện tử thông minh (IED) của các nhà sản xuất khác nhau
trong các trạm biến áp tự động hóa (Substation Automation - SA). Nó là một tập thể
gồm có tất cả các uỷ ban kỹ thuật điện quốc gia (những uỷ ban IEC quốc gia). Mục tiêu
của IEC là đẩy mạnh sự hợp tác quốc tế về tất cả các câu hỏi quan tâm đến sự tiêu
chuẩn hoá trong những lĩnh vực điện và điện tử. Cùng những hoạt động khác, IEC xuất
bản những tiêu chuẩn quốc tế. Sự chuẩn bị của họ được giao phó tới những uỷ ban kỹ
thuật. Những tổ chức phi chính phủ và quốc tế. Tổ
chức IEC cũng cộng tác gần gũi với
tổ chức quốc tế (ISO) cho sự tiêu chuẩn hoá với những điều kiện xác định bởi thoả
thuận giữa hai tổ chức.
Quyết định về mặt hình thức hoặc những thoả thuận của IEC về các vấn đề kỹ

thuật quan trọng phải dựa trên các đề tài thích đáng từ mỗi uỷ ban kỹ thu
ật và phải có
sự trình bày cho tất cả các uỷ ban quốc gia quan tâm cùng sự đồng ý quốc tế với những
quan điểm trên.
Tài liệu IEC được xây dựng dưới dạng giới thiệu cho các quốc gia tham khảo
và được xuất bản dưới dạng những tiêu chuẩn, những báo cáo kỹ thuật hoặc những
hướng dẫn và chúng được chấp nhận bởi những uỷ ban kỹ thuật của quốc gia
đó.
Để đẩy mạnh sự hợp tác quốc tế giữa IEC quốc gia và những uỷ ban áp dụng
tiêu chuẩn quốc tế IEC. Các tiêu chuẩn này sẽ dựa trên các tiêu chuẩn của các quốc gia
của họ. Bất kỳ sự khác nhau nào giữa tiêu chuẩn IEC và tiêu chuẩn quốc gia tương ứng
đều sẽ được giới thiệu trong tiêu chuẩn này.
IEC sẽ không thể kết nối và giao tiếp với bất kỳ những thiết b
ị nào khai báo
không chính xác hoặc không phù hợp với một trong những tiêu chuẩn của nó.
11

Tài liệu của tiêu chuẩn IEC61850 là một tập hợp các thuyết minh cho các mạng
và những hệ thống truyền thông trong trạm. Trình tự bố cục các bộ phận của IEC 61850
như sau:
9 IEC61850 – 1 : Mạng và những hệ thống truyền thông trong trạm.
Phần1: Lời giới thiệu và tổng quan.
9 IEC61850 – 2 : Mạng và những hệ thống truyền thông trong trạm.
Phần 2: Bảng chú giải
9 IEC61850 – 3 : Mạng và những hệ thố
ng truyền thông trong trạm.
Phần 3: Yêu cầu chung
9 IEC61850 – 4 : Mạng và những hệ thống truyền thông trong trạm.
Phần 4: Hệ thống và quản lý dự án.
9 IEC61850 – 5 : Mạng và những hệ thống truyền thông trong trạm.

Phần 5: Những yêu cầu truyền thông cho những thiết bị mẫu.
9 IEC61850 – 6: Mạng và những hệ thống truyền thông trong trạm.
Phần 6: Ngôn ngữ cấu hình hệ thống tự động hoá trạm.
9
IEC61850 – 7-1 : Mạng và những hệ thống truyền thông trong trạm.
Phần 7-1: Cấu trúc truyền thông cơ bản cho thiết bị trong trạm và những lộ
ra - Những nguyên lý và mô hình.
9 IEC61850 – 7-2: Mạng và những hệ thống truyền thông trong trạm.
Phần 7-2: Cấu trúc truyền thông cơ bản cho thiết bị trong trạm và những lộ
ra – truy xuất giao diện dịch vụ truyền thông (ACSI)
9 IEC61850 – 7-3 : Mạng và những hệ thống truyền thông trong trạm.
Ph
ần 7-3: Cấu trúc truyền thông cơ bản cho thiết bị trong trạm và những lộ
ra – Các lớp dữ liệu chung.
9 IEC61850 – 7-4 : Mạng và những hệ thống truyền thông trong trạm.
12

Phần 7-4: Cấu trúc truyền thông cơ bản cho thiết bị trong trạm và những lộ
ra – Sự tương thích giữa các node logic và các lớp dữ liệu.
9 IEC61850 – 8-1 : Mạng và những hệ thống truyền thông trong trạm.
Phần 8-1: Ánh xạ dịch vụ truyền thông đặc biệt (SCSM) ánh xạ tới MMS
(ISO /IEC 9506 phần 1 và phần 2)
9 IEC61850-9-1: Mạng và những hệ thống truyền thông trong trạm.
Phần 9-1: Ánh xạ dịch vụ truyền thông đặc bi
ệt (SCSM) Liên kết nối tiếp
các điểm theo một hướng.
9 IEC61850-9-2: Mạng và những hệ thống truyền thông trong trạm.
Phần 9-2: Ánh xạ dịch vụ truyền thông đặc biệt (SCSM) ánh xạ trên một
IEEE 802.3 dựa trên quá trình xử lý bus.
9 IEC61850 – 10 : Mạng và những hệ thống truyền thông trong trạm

Phần 10: Kiểm tra hệ thống
Nội dung phần này được dựa vào các tồn tại hoặc phát sinh từ những tiêu chuẩn
và những ứng dụng.
1.2 Thách thức và mục tiêu của IEC61850
Tự động hoá trong trạm điện đã phát triển song song với sự phát triển của công
nghệ số từ giữa những năm 1980 cùng với công nghệ truyền thông. Người sử dụng yêu
cầu những hệ thống tự động trong trạm hiện nay phải ngày càng tăng cường độ tin cậy.
Sự trao đổi dữ liệu, nhữ
ng nghi thức truyền thông đã trở thành những phần tử quan
trọng trong những hệ thống tự động hoá này. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật nhiều giao thức được tích hợp trong các phần tử của hệ thống như Modbus, DNP3
và IEC60870 nhưng sự liên lạc giữa các thiết bị bảo vệ và thiết bị điều khiển từ những
nhà sản xuất khác nhau trong cùng một trạm vẫn không thể giao tiếp trực tiếp với nhau
một cách đơn giản và dễ dàng mà phải thông qua các thiết bị chuyển đổi giao thức rất
phức tạp và tốn kém. Để đơn giản hoá các luồng dữ liệu và kiểm soát tất cả các chức
năng tự động hoá trong trạm một cách có khoa học, đồng thời để nâng cao tính cạnh
tranh, thuận lợi cho quá trình mở rộng và phát triển hệ thống sau này thì tiêu chuẩn IEC
13

61850 đã được lựa chọn để phục vụ cho tất cả các ứng dụng trên. Trong tương lai, tiêu
chuẩn này sẽ còn được các nhà đầu tư đẩy mạnh tiêu chuẩn hoá nhiều hơn nữa.
Vào thập niên trước hệ thống tự động hoá trong trạm đã phát triển một cách
đáng kể, ngoài việc phát triển các chức năng cơ bản tốt hơn còn thêm các chức năng
phụ như là ghi lại sự
cố. Nhiều chức năng này dựa vào truyền thông giữa các thiết bị, ví
dụ như là giữa các thiết bị điều khiển hoặc giữa thiết bị điều khiển và thiết bị bảo vệ
trạm. Với sự phát triển của công nghệ, truyền thông đã trở nên khác biệt hơn và không
thể thiếu trong hệ thống tự động hoá trạm. Bởi việc sử
dụng các giao thức khác nhau,
hệ thống truyền thông có thể cung cấp thông tin trao đổi giữa các góc của hệ thống tự

động hoá trạm
Một số giao thức lớn tồn tại hôm nay bởi vì sự phát triển của khoa học kỹ thuật
và cũng vì mỗi giao thức bao trùm duy nhất một vùng nhỏ của hệ thống tự động hoá
trong trạm. Bây giờ ở Châu Âu, tự động hoá trong trạm gồm 3 cấp bậc, nh
ư là cấp trạm,
cấp ngăn lộ, cấp xử lý như ở hình 1.1 và 1.2. Truyền thông giữa cấp trạm, cấp ngăn lộ
được thực hiện bởi các giao thức khác nhau như DNP3, LON, MODBUS, và nhiều
dạng khác…Việc đấu nối song song được sử dụng phần lớn trong truyền thông giữa cấp
trạm và cấp ngăn lộ. Trong một vài nước chỉ hai mức cấp trạm và cấp xử lý được dùng.
Trong trường hợp này, thành phần của hệ thống điều khiển trạm được kết nối theo
đường bus của trạm và cấp được kết nối song song với nhau.









Hình 1.1: Ba mức trong ngăn lộ trạm
HMI-
SCADA trạm
IEC61850
(
Bus
k
ế
t n


i của tr

m
)
Router hoặc Gateway/
chuyển đổi
IEC61850/IEC60870-5-101
Rơle
Micom
Rơle
ABB
Rơle
SEL
Rơle
Siemens
Rơle
Toshiba
IEC618570-9-1 & 9-2
(
Bus xử l
ý)
Thi
ế
t b

đo Thi
ế
t b

đo Thi

ế
t b

đo
Trun
g
tâm điều
Cấp Trạm Cấp ngăn lộ
Cấp xử lý
14





















Hình 1.2: Cấu trúc hệ thống IEC61850
Những cổng vào hoặc những bộ chuyển đổi giao thức, phần lớn giải quyết
những vấn đề khác nhau giữa các giao thức, nhưng chúng đã góp phần làm cho giá
thành của hệ thống tăng lên. Chúng cũng làm cho trì hoãn và có thể gây ra lỗi trong
đường truyền thông. Trong một trạm thực tế tại Mỹ có hơn 45 bộ chuyển đổi giao thức
được sử dụng để các thiế
t bị bảo vệ và điều khiển giao tiếp với nhau. Thậm chí trong
trường hợp những nơi mà cổng nối không sử dụng, phần lớn các giao thức có thể gây
rắc rối giữa người sử dụng và nhà sản xuất. Trong thực tế, nhân sự cần được huấn luyện
sử dụng tất cả các giao thức. Trong thực tiễn toàn cầu hoá hiện nay người ta có thể thuê
các nhà tư vấn nước ngoài. Điều đó cho thấy việc sử dùng ít các giao thức là điều cần
thiết. Các nhà sản xuất, những nhà bán hàng lớn và những nhà tiếp thị cũng cần phải
tiếp cận với sự đa dạng của những giao thức. Việc giảm bớt các giao thức là có lợi vô
cùng cho nhà sản xuất lẫn nhà sử dụng. Tiêu chuẩn hóa là chìa khóa cho sự phát triển
việc kết nối và vậ
n hành hệ thống. Nhờ vào việc tiêu chuẩn hóa, cả nhà sử dụng và nhà
cung cấp có thể đạt được những giải pháp tin cậy và kinh tế.
Một khách quan toàn cầu cho những hệ thống tự động trong trạm là giảm bớt
các giao thức, vì nó vừa đáp ứng được các nhu cầu của nhà sử dụng và vừa giúp cho giá
thành của hệ thống được giảm xuống. Để đạt được điều này cần có m
ột tiêu chuẩn duy
Cấp trạm
Chức năng
A
Chức năng
B
Dịch vụ kỹ thuật
Bảo vệ Điều khiển
Cấp ngăn lộ
Thiết bị cao thế

Cấp xử lý
Bảo vệ Điều khiển
Cấp ngăn lộ
Thiết bị cao thế
15

nhất trên thế giới. Tiêu chuẩn này phải là một hệ thống mở nó cho phép các thiết bị từ
những nhà sản xuất khác nhau có thể hoạt động cùng với nhau.
Tiêu chuẩn linh hoạt nên có thể tồn tại cùng với sự thay đổi sở thích của nhà sử
dụng cũng như sự đổi mới của nhà sản xuất như những chức năng nó không có trong
ngày hôm nay nhưng trong tương lai nó có thể có. Nó phải cho phép một nhà s
ản xuất
chứng tỏ sản phẩm của mình có thể hoạt động cùng các sản phẩm của các nhà sản xuất
khác.
Công nghệ truyền thông có thể thay đổi trước thời gian hoạt động của trạm.
Nếu công nghệ truyền thông thay đổi, thì tiêu chuẩn có thể thích ứng với sự thay đổi để
nó không trở thành lạc hậu. Thiết bị tự động hoá trong trạm đòi hỏi phải thích nghi.
Tiêu chuẩ
n sẽ cung cấp những công cụ để cập nhật, mở rộng, kiểm tra và bảo trì hệ
thống tự động hoá và hệ thống truyền thông trong trạm ít nhất là trong thời gian hoạt
động của trạm.
Vào năm 1995 uỷ ban kỹ thuật điện quốc tế (IEC) chấp thuận cần có một tiêu
chuẩn tổng quát hơn cho mạng thông tin và những hệ thống trong trạm. Việc thiết lập
tiêu chu
ẩn mới là những nhóm TC57 WG10, WG11 và WG12 để phát triển thành đợt
tiêu chuẩn này. Như ở hình 1.3. Ba nhóm này được đưa ra từ chuyên gia của nhiều
nước. Với kinh nghiệm của IEC 60870 của những nghi thức và Utility Communications
Architecture 2.0 (UCA 2.0), kết quả của một dự án tương tự tại Mỹ. Mục tiêu của sự nổ
lực là tạo ra một tiêu chuẩn từ những thiết bị điện tử thông minh (IEDs) từ những nhà
sản xu

ất khác nhau có thể hoạt động cùng với nhau trong một hệ thống tự động hoá
trong trạm. Không phụ thuộc vào kích thước và nhu cầu thao tác của trạm. Tiêu chuẩn
bao gồm cả điện áp cao và điện áp trung bình truyền dẫn và phân phối trong trạm. Nó
đủ tính linh hoạt trước sự thay đổi của hệ thống trong tương lai. Ví dụ như thay đổi
trong công nghệ truyền thông hoặc những chức năng tự động mới. C
ơ quan IEC và
Electric Power Research Institute (UCA 2.0) cùng nhau đạt được một tiêu chuẩn toàn
cầu được chấp nhận chính là IEC 61850 “ mạng thông tin và hệ thống truyền thông
trong trạm”.
16


Hình 1.3: Ba nhóm của IEC
1.3. Những đặc tính của tiêu chuẩn
Đối tượng chính của tiêu chuẩn IEC61850 là thiết kế hệ thống thơng tin có khả
năng cung cấp sự tương đồng giữa các thiết bị từ các nhà sản xuất khác nhau, để phối
hợp thực hiện cùng một chức năng. Trên cở sở đó, mơ hình dữ liệu đối tượng của tiêu
chuẩn sẽ chia các chứa năng của trạm thành những chức năng con, nhữ
ng chức năng
con này được định nghĩa là các nút logic (Logical Node - LNs), LNs là thành phần cơ
bản, các thơng tin chủ yếu được trao đổi trên các LNs.
Hình 1.5 cho thấy dữ liệu đầu vào, đầu ra và cấu trúc dữ liệu của một chức
năng tổng qt. Một chức năng này muốn giao tiếp với chức năng khác phải qua các nút
dữ liệu. Có khoảng gần 90 tiêu chuẩn hố khác nhau về các nút logic bởi IEC 61850 và
sau đây là một vài ví dụ :
9 PTOC – AC time over current protection : Bảo vệ
q dòng có thời gian.
9 RREC – Automatic reclosing : Tự đóng lại.
9 CSWI – Switch controller : Khố điều khiển.
9 MMXU – Measuring for operative purpose : Thiết bị đo lường

9 XCBR – Circuit breaker : Máy cắt.
9 TCTR – Current Transformer : Biến dòng
17


Hình 1.4: Mô tả nút logic của các thiết bị
IEC 61850 cũng là một tiêu chuẩn về trao đổi dữ liệu giữa các chức năng. Ví
dụ: các khóa điều khiển được tiêu chuẩn hóa bởi nút logic CSWI.
Trong hình 1.6 cho thấy cấp bậc của dữ liệu. Các dữ liệu truyền cho nút logic
CSWI và tất cả các dữ liệu liên quan đến khoá điều khiển gồm có các loại :
9 Mod (chế độ) : enabled (cho phép), blocked (khóa), disabled (không cho
phép), under test (chế độ kiểm tra)…
9 Health (Health) : no problems and in normal operation (không có vấn đề
và hoạt động bình thường), minor problems but can operate safely (những
vấn đề nhỏ nhưng có thể hoạt động được), severe problems and no
operation possible ( vấn đề lớn và không thể cho phép hoạt động).
9 Name plate (NamePlt) : the technical details of the switch controller (đặc
điểm kỹ thuật khoá điều khiển).


18



Hình 1.5: Dữ liệu vào ra của nút logic






















Hình 1.6: Cấp bậc của các dữ liệu trong nút logic
Trong trường hợp đặc biệt, trạng thái của các máy cắt, những lệnh đóng hay mở
được quy định trong Pos. Không đi vào chi tiết bên trong Pos, chúng ta chỉ biết đơn
giản là thông tin này được quy định trong Bay A/XCBR.Pos cho máy cắt ở Bay A. Đặc
điểm nổi bật của tiêu chuẩn này là mọi người trên thế giới đều sử
dụng được.



Bay A
Bay A.XCBR.Pos
19

Những nút logic gắn liền với một nhiệm vụ nhất định trong một IED. Hình 1.6

cho thấy 3 IEDs và những nút logic tương ứng của chúng. Dữ liệu được trao đổi giữa
CSWI (khố điều khiển) và XCBR (máy cắt) cho máy cắt và các khóa điều khiển hoạt
động. Ví dụ như là: mở máy cắt, lệnh mở từ CSWI (khố điều khiển) được bus truyền
đạt đến XCBR (máy cắt). Bus được chỉ là tượng trưng. M
ạng thơng tin hoặc nối dây
song song có thể được sử dụng.








Hình 1.7: ví dụ về IED và các nút logic
1.4. Các tiêu chuẩn hoá về các nút logic
1.4.1 Nút logic

9 Các node logic hệ thống bắt đầu với “L”
9 Các node logic giao diện giữa người và máy bắt đầu với “I”
9 Các node logic cấp ngăn lộ bắt đầu với “C”, “P”, “R”, “A”, hoặc “M”
9 Các node logic cấp xử lý và cấp thiết bị bắt đầu với “S”, “X”, “T”, “Y”,
hoặc “Z”
9 Các node logic chung bắt đầu với “G”
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn hóa các nút logic
Tiếng Anh Tiếng Việt
IEC
61850
IEEE
Logical nodes for Prorection Function group: P

Logical node zero Nút logic 0 LLNO




IED3
IED1
TCTR
IED2
XCBR
MMXU
CSWI
RREC
PTOC
Q dòng có thời
Tự đóng lại
Khóa điều khiển
Thiết bị đo lường
Máy cắt
Thiết bị logic
Biến dòng
IED1
20

Physical device information Thiết bị cung cấp thông tin LPHD

Basic protection relay Rơ le bảo vệ cơ bản PBPR

Directional element Thiết bị định hướng PDIR


Harmonic restraint Sóng hài PHAR

Protection scheme Phối hợp bảo vệ PSCH

Transient earth fault
Sự cố chạm đất thóang qua
PTEP

Zero speed or underspeed Tốc độ thấp PZSU

Distance protection Bảo vệ khoảng cách PDIS 21
Volt per Hz relay Rơ le quá từ PVPH 24
Undervoltage Điện áp thấp PTUV 27
Directional overpower Định hướng quá công suất PDOP 320
Directional underpower Định hướng công suất thấp PDUP 32U
Undercurrent Dòng điện thấp PTUC 7C
Thermal overload relay Rơ le nhiệt độ PTTR 49
Instantaneous overcurrent Qua dòng cắt nhanh PIOC 50
Time overcurrent
Quá dòng có chỉnh định thời
gian
PTOC 51
Voltage controlled / dependent
time overcurrent
Quá dòng có kiểm tra điện áp PVOC 51V
Over power factor relay Rơ le quá công suất POPF 550
Under power factor relay Rơ le công suất thấp PUPF 55U
Overvoltage Quá điện áp PTOV 59
Ground detector relay Rơ le chống chạm đất PHIZ 64
Directional earth fault Định hướng lỗi chạm đất PDEF 67

Phase angle relay Rơ le mất đồng bộ PPAM 78
Over frequency protection Bảo vệ quá tần số PTOF 810
Under frequency protection Bảo vệ tần số thấp PTUF 81U
21

Differential protection Bảo vệ so lệch PDIF 87
Logical nodes for protection related functions Group: R
Synchronism-check or
synchronizing
Kiểm tra sự đồng bộ hoặc
đồng bộ
RSYN 25
Autoreclosing Tự đóng lại RREC 79
Breaker failure Lổi máy cắt RBRF BF
Teleprotection / carrier or pilot
wire relay
Bảo vệ tần số cao RCPW 85
Power swing blocking Khóa công suất RPSB
Fault locator Vùng sự cố RFLO
Disturbance recorder function Chức năng ghi lại sự cố RDRE
Disturbance recorder function
channel analogue
Chức năng ghi lại sự cố dạng
tương tự
RDRA
Disturbance recorder function
channel binary
Chức năng ghi lại sự cố dạng
nhị phân
RDRB

Disturbance recorder handling
at station level
Chức năng ghi lại sự cố ở cấp
trạm
RDRS
Network monitoring for
adaptive protection
Mạng kiểm tra khả năng bảo
vệ
RMON
Logical nodes for control Group: C
Switch controller Khóa điều khiển CSWI
Alarm handling Đèn báo CALH
Interlocking Khóa liên động CILO
Logical nodes for Generic references Group: G
Generic automatic process
control
Điều khiển tự động GAPC
Generic general I/O Tác động đến hệ thống vào ra GGIO
General security application Ứng dụng bảo mật chung GSAL
Logical nodes for intrerfacing and archiving Group: I
Human machine interface Giao diện người máy IHMI
22

Telecontrol interface Giao diện điều khiển từ xa ITCI
Telemonitoring interface Giao diện kiểm tra từ xa ITMI
Archiving Lưu trữ IARC
Logical nodes for automatic control Group: A
Automatic tap changer
controller


Tự động thay đổi các nấc điều
khiển
ATCC
Voltage control Điều khiển điện áp AVCO
Reactive power control Điều khiển công suất ARCO
Neutral current regulator Máy điều chỉnh dòng 0 ANCR
Logical nodes for metering and measurement Group: M
Measurement unit Đơn vị đo MMXU
Metering Dụng cụ đo MMTR
Sequence & imbalance MSQI
Harmonics &interharmonics Sóng hài MHAI
Differential measurements
Sự khác nhau về giá trị đo
lường
MDIF
Logical nodes for switchgear related Group: X
Circuit breaker Máy cắt XCBR
Circuit switch Khóa chuyển mạch XSWI
Gas measurement unit Đơn vị khí XGMU
Monitoring and diagnostics for
arcs
Kiểm tra và dự báo hồ quang XARC
Monitoring and diagnostics for
partial discharge
Kiểm tra và dự báo phóng
điện
XPDC
Logical nodes for instrument transformers Group: T
Current transformer Biến dòng TCTR

Voltage transformer Biến áp TVTR
23

Logical nodes for power transformers Group: Y
Power tranformers Biến đổi công suất YPTR
Tap changer Thay đổi nấc máy biến áp YLTC
Earth fault neutralizer Làm vô hiệu lỗi chạm đất YEFN
Power shunt Chuyển công suất YPSH
Logical nodes for futther power system equipment Group: Z
Generator Máy phát ZGEN
Motor Động cơ ZMOT
Surge arrestor Chống sét ZSAR
Thyristor controlled fiequency
converter
Bộ biến tần ZTCF
Thyristor controlled reactive
component
Bộ điều khiển thành phần vô
công
ZTCR
Rotating reactive component Quay thành phần vô công
ZRR
C
Capacitor bank Bộ tụ ZCAP
Reactor Cuộn cản
ZRE
A
Converter Bộ chuyển đổi
ZCO
N

Battery Acqui
ZBA
T
Auxiliary network Mạng phụ
ZAX
N
Power cable Cáp nguồn ZCAP
Gasinsulated line Khí cách điện ZGIL

1.4.2 Tiêu chuẩn hóa về thiết bị logic và thiết bị vật lý
Kèm theo định nghĩa LNs, tiêu chuẩn còn định nghĩa thiết bị logic (Logical
Devices - LDs) và thiết bị vật lý (Physical Devices – PDs). Mổi thiết bị logic
LDs được tập hợp từ nhiều node logic (LNs) và luôn hoạt động trên một thiết bị
24

vật lý cụ thể. Thiết bị vật lý PDs có thể bao gồm một số thiết bị logic khác nhau,
kèm theo đó thiết bị vật lý sẽ được xác định bằng một địa chỉ mạng (IP address)
cụ thể.









Hình 1.8: Cấu trúc của thiết bị logic

Hình 1.9: Cấu trúc nút logic của IEC 61850


Các thiết bị Client
theo
IEC61850
Các tín hiệu
Cổng truyền thông
Bus xử lý
Nút
lo
g
ic
Nút
lo
g
ic
Nút
lo
g
ic
Nút
lo
g
ic
Dữ
liệu
Dữ
liệu
Dữ
liệu
Dữ

liệu
Dữ
liệu
Dữ
liệu
Dữ
liệu
Dữ
liệu
25

1.4.3 Lớp dữ liệu chung (Common data class)
Lớp dữ liệu chung dùng để xác định các loại cấu trúc chung cho các dữ liệu dùng
để mô tả các đối tượng. Lớp dữ liệu chung này có chức năng quản lý tất cả các
loại dữ liệu sau lớp node logic như mô tả trong hình 9.
 Ví dụ
:
• Single point status (SPS) - on/off
• Double point status (DPS) - on/off/transient
 Danh sách các lớp dữ liệu chung

Bảng 1.2: Danh sách các lớp dữ liệu chung
Tên của lớp
dữ liệu
chung
Mô tả (tiếng Anh) Mô tả (tiếng Anh)
SPS
Single Point Status
Dữ liệu trạng thái đơn (trạng thái 1 bit)
DPS

Double Point Status Dữ liệu trạng thái đôi (trạng thái 2 bit)
INS
Integer Status
Trạng thái dạng số nguyên
ACT
Protection Activation Chế độ bảo vệ được kích hoạt
ACD
Directional Protection Activation
Info.
Kích hoạt chế độ bảo vệ có hướng
SEC
Security Violation Counting Bộ đếm bảo mật
BCR
Binary Counter Reading Bộ đếm giá trị số
MV
Measured Value Giá trị đo lường
CMV
Complex Measured Value Giá trị đo lường phức tạp
SAV
Sampled Value Giá trị mẫu
WYE
Phase to ground measured values
for 3-phase system
Giá trị đo lường của điện áp pha trong
hệ thống 3 pha.
DEL
Phase to phase measured values
for 3-phase system
Giá trị đo lường của điện áp dây trong
hệ thống 3 pha.

SEQ
Sequence Trình tự.

×