Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

tổng hợp đề thi môn văn mới nhất 2015 có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.43 KB, 71 trang )

Câu I (2,0 điểm).
Hỡi đồng bào toàn quốc!
Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta đã nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân
Pháp càng lấn tới, vì chúng muốn cướp nước ta lần nữa! Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất
định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.
Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên!
Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già người trẻ, không phân biệt đảng phái, tôn giáo, dân
tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu tổ quốc; ai có súng dùng
súng, ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức
chống thực dân Pháp cứu nước.
Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!
Giờ cứu nước đã đến. Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng để giữ gìn đất nước. Dù phải gian
lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta!
Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm!
Kháng chiến thắng lợi muôn năm!
(Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Hồ Chí Minh toàn tập, tập IV,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995. tr.480)
Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản? (0,5 điểm)
2. Tóm tắt ngắn gọn nội dung văn bản? (1,0 điểm)
3. Kiểu câu cầu khiến được lặp lại nhiều lần có tác dụng gì? (0,5 điểm)
Câu II (3,0 điểm).
Nhà văn Pháp nổi tiếng Đi-đơ-rô có nói:
“Nếu không có mục đích, anh không làm được gì cả. Anh cũng không làm được cái gì vĩ đại nếu như
mục đích tầm thường.”
Anh/chị có suy nghĩ gì về câu nói trên của Đi-đơ-rô. Câu nói đã gợi cho anh (chị) điều gì về quan
niệm sống của bản thân hiện nay?
Câu III (5,0 điểm).
Cảm nhận của anh/chị về chi tiết “Tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!” mà nhân vật Chí
Phèo cảm nhận được sau đêm gặp thị Nở (Chí Phèo - Nam Cao, Ngữ văn 11) và chi tiết “Mị nghe
tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi” mà nhân vật Mị nghe được trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng


A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12).
…………………Hết…………………………
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh……………………………… Số báo danh…………………………
SỞ GD & ĐT THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG THPT LƯƠNG NGỌC QUYẾN
ĐỀ THI THỬ KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

SỞ GD & ĐT THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG THPT LƯƠNG NGỌC QUYẾN
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN
THI THỬ KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015
MÔN: NGỮ VĂN
Câu Ý Nội dung Điểm
Câu I
1

2.





3.
Đọc kĩ văn bản và trả lời các câu hỏi .
Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?
- Phong cách ngôn ngữ của văn bản: Phong cách chính luận
Tóm tắt nội dung văn bản:

- Nguyện vọng hòa bình của nhân dân ta trái ngược với âm mưu xâm lược của thực
dân Pháp;
- Kêu gọi toàn dân đứng lên đánh Pháp bằng những hành động phù hợp với hoàn cảnh
của mình;
- Kêu gọi binh sĩ, tự vệ dân quân chiến đấu dũng cảm;
- Bày tỏ niềm tin mãnh liệt vào cuộc kháng chiến chính nghĩa;
Kiểu câu cầu khiến được lặp lại nhiều lần có tác dụng: làm tăng tính hiệu triệu của
lời kêu gọi với toàn thể đồng bào; duy trì sự chú ý, lắng nghe và tác động trực tiệp tới
nhận thức và tình cảm của họ, thôi thúc họ hành động.
2,0
0,5

1,0
0,25
0,25

0,25
0,25
0,5
Câu II Nhà văn Pháp nổi tiếng Đi-đơ-rô có nói:
“Nếu không có mục đích, anh không làm được gì cả. Anh cũng không làm được cái
gì vĩ đại nếu như mục đích tầm thường.”
Anh (chị) có suy nghĩ gì về câu nói trên của Đi-đơ-rô. Câu nói đã gợi cho anh (chị)
điều gì về quan niệm sống của bản thân hiện nay?
Yêu cầu chung
- Về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, luận điểm
rõ ràng, lý lẽ và dẫn chứng hợp lí, lời văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng
từ, ngữ pháp.
- Về kiến thức:

Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải bám sát yêu cầu của
đề bài, cần làm rõ được các ý sau:
1 - Giới thiệu vấn đề bàn luận: mục đích trong cuộc sống của con người.
- Trích dẫn nhận định.
0,25
2 Giải thích
- Mục đích: là yêu cầu cần đặt ra trước khi thực hiện một công việc; là cái ta cần phấn
đấu để đạt được trong quá trình thực hiện công việc.
- Mục đích tầm thường: yêu cầu cần đạt được ở mức độ thấp, có thể chỉ phục vụ cho
lợi ích ở phạm vi hẹp với bản thân.
- Cái vĩ đại: cái lớn lao, cao cả, có ý nghĩa với nhiều người, với tập thể.
- Câu nói: Đi-đơ-rô đề cập đến tính mục đích trong mọi công việc, hoạt động của con
người và mỗi người cần xác định cho mình một mục đích sống cao đẹp.
0,5
3 Bàn luận:
- Vai trò của mục đích sống với con người:
0,5
SỞ GD - ĐT BẮC NINH
TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH
SỐ 2
ĐỀ THI THỬ KÌ THI THPT QUỐC GIA
LẦN II
Môn: Ngữ văn
(Đề thi gồm có 01 trang)
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian
phát đề)
Câu 1: (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Anh dừng lại mua hoa để gửi hoa tặng mẹ qua đường bưu điện nhân ngày 8/3. Mẹ anh
sống cách chỗ anh ở khoảng 300km. Khi bước ra khỏi xe, anh thấy một bé gái đang đứng khóc

bên vỉa hè. Anh đến và hỏi nó sao lại khóc. – Cháu muốn mua một bông hoa hồng để tặng mẹ
cháu – nó nức nở - nhưng cháu chỉ có 75 xu trong khi giá bán hoa hồng đến 20 dola. Anh mỉm
cười và nói với nó: - Đến đây chú sẽ mua cho cháu. Anh liền mua cho cô bé và đặt một bó
hồng gửi cho mẹ anh. Xong xuôi, anh hỏi cô bé có cần đi nhờ xe về nhà không. Nó vui mừng
nhìn anh trả lời: - Dạ, chú cho cháu đi nhờ đến nhà mẹ cháu. Nó chỉ đường cho anh lái xe đến
một nghĩa trang, nơi có phần mộ vừa mới đắp. Nó chỉ vào ngôi mộ và nói: - Đây là nhà của
mẹ cháu. Nói xong, nó ân cần đặt bông hoa hồng lên mộ. Tức thì anh quay lại tiệm bán hoa
hủy bỏ dịch vụ gửi hoa và mua một bó hoa hồng thật đẹp. Suốt đêm đó anh đã lái xe một mạch
300km về nhà để trao tận tay mẹ bó hoa.”
(Quà tặng cuộc sống)
a. Nội dung câu chuyện trên là gì? (0,5 điểm)
b. Theo anh/chị hai nhân vật: em bé và anh thanh niên, ai là người con hiếu thảo? Vì sao? (0,5
điểm)
c. Tại sao người thanh niên lại hủy điện hoa để cả đêm lái xe về trao tận tay mẹ bó hoa? (0,5
điểm)
d. Thông điệp mà văn bản muốn gửi lại cho chúng ta là gì? (0,5 điểm)
e. Đọc xong văn bản trên, anh/chị nghĩ đến câu tục ngữ hay ca dao nào? Hãy ghi lại câu tục
ngữ hay ca dao đó. (1,0 điểm)
Câu 2: (3,0 điểm)
“Người nấu bếp, người quét rác cũng như thầy giáo, kĩ sư, nếu làm tròn trách nhiệm thì
đều vẻ vang như nhau.”
Anh/ chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến
trên?
Câu 3: (4,0 điểm)
Phân tích nhân vật Mai (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành) và chị Chiến (Những đứa
con trong gia đình – Nguyễn Thi) để thấy vẻ đẹp tâm hồn và tinh thần cách mạng của người
con gái Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ.
Đáp án đề thi thử THPTQG môn Văn - THPT Thuận Thành 2 năm 2015
A. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm thi để đánh giá tổng quát bài làm của

thí sinh, tránh cách đếm ý cho điểm. Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần linh
hoạt trong quá trình chấm, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo nhưng không trái
với chuần mực đạo đức và pháp luật.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Hướng dẫn chấm thi phải đảm bảo
không sai lệch với tổng điểm của mỗi câu và được thống nhất trong hội đồng chấm thi.
- Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,50 (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,50; lẻ 0,75 làm tròn
thành 1,00 điểm)
B. Hướng dẫn chấm cụ thể
Câu 1 (3,0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Thí sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản.
- Diễn đạt rõ ràng, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức:
a. Nội dung câu chuyện: ngợi ca lòng hiếu thảo của cô bé mồ côi và bài học về cách ứng xử
với các đấng sinh thành trong cuộc sống.
Điểm 0,5: Trả lời đúng phương án trên.
Điểm 0,25: Trả lời đúng một phần phương án trên.
Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
b. Trong câu chuyện trên, cả cô bé và anh thanh niên đều là những người con hiếu thảo. Vì cả
hai người đều nhớ đến mẹ, đều biết cách thể hiện lòng cảm ơn đến mẹ. Tuy nhiên hành động
cảm ơn của hai người lại bộc lệ theo hai cách khác nhau. Mẹ cô bé đã mất, cô vẫn muốn tự tay
đặt bó hoa hồng lên mộ mẹ. Anh thanh niên cũng muốn tặng mẹ hoa nhưng vì xa xôi nên
muốn dùng dịch vụ gửi quà. Nhưng sau khi chứng kiến tình cảm của cô bé dành cho mẹ anh đã
nhận ra được ý nghĩa thực sự của món quà.
Điểm 0,5: Trả lời đúng nội dung trên.
Điểm 0,25: Trả lời đúng một phần nội dung trên.
Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
c. Người thanh niên hủy điện hoa vì anh được đánh thức bởi hành động cảm động của cô bé.
Vì anh hiểu ra rằng, bó hoa kia không mang lại hạnh phúc và niềm vui bằng việc anh xuất hiện
cùng với tình cảm chân thành của mình dành cho mẹ. Và điều mẹ cần ở anh là thấy anh mạnh

khỏe, an toàn. Đó là món quà ý nghĩa nhất với mẹ.
Điểm 0,5: Trả lời đúng nội dung trên.
Điểm 0,25: Trả lời đúng một phần nội dung trên.
Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
d. Thông điệp mà văn bản muốn gửi lại cho chúng ta là: cần yêu thương trân trọng đấng sinh
thành, nhất là người mẹ đã chịu nhiều vất vả, hi sinh. Trao và tặng là cần thiết nhưng trao và
tặng như thế nào mới là ý nghĩa là điều mà không phải ai cũng làm được.
Điểm 0,5: Trả lời đúng nội dung trên.
Điểm 0,25: Trả lời đúng một phần nội dung trên.
Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
e. Thí sinh có thể dẫn ra một trong những câu ca dao, tục ngữ sau: (1,0 điểm)
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ, kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con

Chiều chiều ngó ngược, ngó xuôi
Ngó không thấy mẹ, bùi ngùi nhớ thương.

Mẹ già đầu bạc như tơ
Lưng đau con đỡ, mắt mờ con nuôi.
Câu 2: 3,0 điểm
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Thí sinh biết cách làm bài nghị luận xã hội.
- Vận dụng tốt các thao tác lập luận.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Khuyến khích những bài viết sáng tạo.
b. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm nổi bật các ý sau đây:
* Giải thích ý kiến: (0,5 điểm)

- Người nấu bếp, người quét rác, thầy giáo, kĩ sư: những nghề nghiệp khác nhau của con người
trong xã hội.
- Nếu làm tròn trách nhiệm thì đều vẻ vang như nhau: nghề nào cũng đáng được trân trọng,
cũng cao quý. Người lao động dù là ai, làm nghề gì cũng đáng được coi trọng khi đã đóng góp
sức mạnh cho sự phát triển của xã hội.
* Bình luận ý kiến: (2,0 điểm)
- Mỗi nghề nghiệp đều nảy sinh từ nhu cầu xã hội nên có đặc điểm, vị trí riêng không thể thay
thế trong cuộc sống xã hội.
- Làm nghề gì, người lao động cũng cần nhiều thời gian và công sức, có thể là lao động cơ bắp,
cũng có thể là lao động trí óc. Nhưng dù là công việc gì, họ cũng đã đóng góp sức lao động
chân chính của mình để xây dựng xã hội. Do vậy, họ đáng được tôn vinh (dẫn chứng)
- Phê phán quan niệm lệch lạc của một số người: coi trọng lao động trí óc, xem thường lao
động chân tay, chạy theo những nghề đem lại lợi ích trước mắt cho bản thân. (dẫn chứng)
* Bài học nhận thức và hành động: (0,5 điểm)
- Không nên có tư tưởng phân biệt nghề sang trọng, cao quý và nghề thấp hèn. Cần có thái độ
đúng đắn khi chọn nghề, không nên chạy theo quan điểm hời hợt (sang –hèn ). Nên chọn
nghề phù hợp với năng lực, với ước mơ, hoàn cảnh của bản thân, nhu cầu và sự phát triển của
xã hội.
- Cần yêu nghề và tích cực trau dồi năng lực để cống hiến cho xã hội.
Cách cho điểm:
- Điểm 3: Đáp ứng tất cả các yêu cầu về kiến thức, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về chính tả diễn
đạt.
- Điểm 2: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu về kiến thức, có thể mắc một số lỗi chính tả, diễn đạt.
- Điểm 1: Đáp ứng được một phần yêu cầu về kiến thức, mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt.
- Điểm 0: Lạc đề hoàn toàn hoặc không làm bài.
Câu 3: 4,0 điểm
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Thí sinh biết cách làm bài nghị luận văn học.
- Vận dụng tốt các thao tác lập luận.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

- Khuyến khích những bài viết sáng tạo.
b. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm nổi bật các ý sau đây:
* Giới thiệu chung về hai tác phẩm, nhân vật: (0,5 điểm)
- Rừng xà nu: Nguyễn Trung Thành viết về những anh hùng ở làng Xô Man trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ. Đây là tác phẩm tiêu biểu cho khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
của văn học Việt Nam giai đoạn 1954-1975. Nhân vật Mai trong tác phẩm không được khắc
họa nhiều nhưng đã hiện vẻ đẹp của một người con gái Tây Nguyên trong kháng chiến: tình
yêu cách mạng, tình yêu gia đình và một bản lĩnh kiên cường, bất khuất.
- Những đứa con trong gia đình: Tác phẩm được viết ngay trong những ngày chiến đấu ác
liệt khi ông công tác với tư cách là một nhà văn – chiến sĩ ở Tạp chí Văn nghệ Quân giải
phóng năm 1966. Có thể nói Nguyễn Thi là một trong những nhà văn thành công nhất khi viết
về hình tượng người phụ nữ Nam Bộ “giỏi việc nước, đảm việc nhà”. Trong chiến đấu họ anh
dũng, kiên cường, trong gia đình họ đảm đang, nhân hậu. Nhân vật Chiến cũng vậy, ba má đều
chết trong chiến tranh, Chiến đã thay má nuôi nấng và dạy dỗ các em. Không những vậy,
Chiến còn tham gia du kích từ khi còn nhỏ, hăng hái tòng quân giết giặc.
* Phân tích hai nhân vật: (3,0 điểm)
- Nhân vật Mai:
+ Sớm giác ngộ cách mạng, tình yêu đối với cách mạng: cùng với Tnu che giấu cán bộ, giúp
đỡ cán bộ
+ Từ nhỏ đã là một cô bé thông minh, khéo léo: cùng với Tnu học chữ, lên rừng bảo vệ các
chiến sĩ cách mạng.
+ Lớn lên là một người mẹ yêu thương con, sẵn sàng hi sinh thân mình để che chở đứa con
thơ.
+ Một người phụ nữ kiên cường, bản lĩnh, giàu tinh thần cách mạng: Sẵn sàng chịu đòn roi kẻ
thù nhưng không kêu lên một tiếng, không khai ra chỗ ở của Tnu. Đặc biệt ánh mắt khi nhìn kẻ
thù:bình tĩnh mà đầy sức mạnh
- Nhân vật chị Chiến:
+ Chiến sinh ra và lớn lên trong mối thù nhà, nợ nước: ông nội, ba má đều chết trong chiến
tranh. Do vậy dù đang còn ít tuổi nhưng chị Chiến vừa thay mẹ chăm sóc cho gia đình, vừa

tham gia cách mạng, mang quyết tâm trả nợ nước thù nhà.
+ Chị Chiến là người con gái lớn đảm đang, yêu thương em, biết vun vén lo toan cho gia đình.
+ Mang tình yêu đối với cách mạng, quyết tâm đi tòng quân để trả nợ nước, thù nhà.
+ Bản lĩnh kiên cường, dũng cảm, không lùi bước trước kẻ thù.
* Nhận xét, đánh giá về hai nhân vật: (0,5 điểm)
- Điểm giống nhau:
+ Cả hai nhân vật đều là những người con gái trẻ tuổi nhưng đã sớm giác ngộ cách mạng,
mang một tình yêu lớn đối với cách mạng, có ý chí , quyết tâm mãnh liệt đấu tranh chống lại
kẻ thù.
+ Họ không chỉ là những chiến sĩ trẻ đầy bản lĩnh mà còn là người con gái của gia đình: biết
yêu thương, vun vén.
+ Hai nhân vật đều mang vẻ đẹp của người con gái ViệtNamnói chung: giỏi việc nước, đảm
việc nhà.
- Điểm khác nhau:
+ Mai là người con gái Tây Nguyên bản lĩnh rắn rỏi, nhưng do Mai chưa nhận thức được chân
lí cách mạng mà sau này cụ Mết nói (Chúng nó đã cầm súng thì mình phải cầm giáo) nên bất
lực ôm đứa con thơ chết dưới đòn roi của kẻ thù.
+ Chiến là người con gái Nam Bộ bộc trực, thẳng thắn, lớn lên trong giai đoạn chiến tranh ác
liệt, nên nhận thức rõ mình cần phải làm gì để bảo vệ gia đình, dân tộc. Do vậy Chiến đã quyết
tâm đi bộ đội như một nhận thức tất yếu “nếu giặc còn thì tao mất”.
Cách cho điểm:
- Điểm 3 - 4: Đáp ứng tất cả các yêu cầu về kiến thức, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về chính tả
diễn đạt.
- Điểm 2: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu về kiến thức, có thể mắc một số lỗi chính tả, diễn đạt.
- Điểm 1: Đáp ứng được một phần yêu cầu về kiến thức, mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt.
- Điểm 0: Lạc đề hoàn toàn hoặc không làm bài.
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH
LƯU 4

ĐỀ THI THỬ KỲ THI THPT QUỐC GIA
NĂM 2015 LẦN 3
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 180 phút

Phần I. Đọc hiểu (3.0 điểm):
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
(1) Đưa những cuốn sách về với quê hương mình, với mái trường cũ thân thương của
mình, để các em nhỏ sẽ không còn "khát" sách đọc. Đó là công việc thiện nguyện của những
người tham gia chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam", đang chung tay đeo đuổi mục
tiêu để 10 triệu trẻ em nông thôn có quyền đọc sách và có sách đọc như trẻ em thành phố.
(2) Anh Nguyễn Quang Thạch, người khởi xướng chương trình hiện đang trong quá
trình đi bộ xuyên Việt từ Hà Nội vào TP Hồ Chí Minh. Chuyến đi được khởi hành từ ngày
mồng 1 Tết Ất Mùi và dự kiến sẽ hoàn thành vào trung tuần tháng 6-2015. Anh là cử nhân
tiếng Anh, đã từng trải qua nhiều vị trí ở cơ quan nhà nước và từng làm việc cho một số tổ
chức quốc tế. Chuyến đi bộ xuyên Việt của anh lần này là mong muốn kêu gọi cộng đồng
chung tay nhân rộng tủ sách trong trường học, dòng họ để đạt con số 300 nghìn tủ sách
được xây dựng trên toàn quốc vào năm 2017, giúp hơn 10 triệu học sinh nông thôn có sách
đọc.
(…) (3) Chương trình Sách hóa nông thôn Việt Nam ra đời theo mong muốn của anh là
nhằm giải quyết vấn đề thiếu sách ở nông thôn mà theo anh là để nâng cao dân trí, xây dựng
tinh thần chia sẻ trách nhiệm xã hội trong cộng đồng. Tâm nguyện của anh là tạo ra một hệ
thống thư viện mi-ni rộng khắp cả nước để mọi người dân thôn quê có thể tiếp cận tri thức.
Chương trình Sách hóa nông thôn Việt Nam đến nay đã thực hiện thành công năm loại tủ
sách, với hơn 3.800 tủ sách được xây dựng, giúp hơn 200 nghìn người dân nông thôn, đặc biệt
là 100 nghìn học sinh nông thôn có cơ hội đọc 40 đầu sách/năm.”
(Đưa sách về làng, Nhân dân cuối tuần, 26/04/2015)
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. (0,25 điểm)
Câu 2. Đoạn (2) giới thiệu những thông tin gì về hành động “đi bộ xuyên Việt” của anh
Nguyễn Quang Thạch? (0,5 điểm)

Câu 3. Từ nội dung văn bản, hãy nêu mục tiêu và kết quả đạt được của chương trình "Sách hóa
nông thôn Việt Nam". (0,25 điểm)
Câu 4. Theo số liệu của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch: hiện nay, trung bình người Việt đọc
0,8 cuốn sách/năm. Từ thực trạng này, anh/chị hãy nhận xét ngắn gọn về anh Nguyễn Quang
Thạch và chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam" do anh khởi xướng. Trả lời trong
khoảng 5-7 dòng. (0,5 điểm)
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Tôi đứng lặng giữa cuộc đời nghiêng ngả
ĐỀ CHÍNH
THỨC
Để một lần nhớ lại mái trường xưa
Lời dạy ngày xưa có tiếng thoi đưa
Có bóng nắng in dòng sông xanh thắm.
Thoáng quên mất giữa tháng ngày ngọt đắng
Trưởng thành này có bóng dáng hôm qua
Nhớ được điều gì được dạy những ngày xa
Áp dụng - chắc nhờ cội nguồn đã có.
Nước mắt thành công hoà nỗi đau đen đỏ
Bậc thềm nào dìu dắt những bước đi
Bài học đời đã học được những gì
Có nhắc bóng người đương thời năm cũ
Vun xới cơn mơ bằng trái tim ấp ủ
Để cây đời có tán lá xum xuê
Bóng mát dừng chân là một chốn quê
Nơi ơn tạ là mái trường nuôi lớn
Xin phút tĩnh tâm giữa muôn điều hời hợt
Cảm tạ mái trường ơn nghĩa thầy cô.
(Lời cảm tạ- sưu tầm)
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên? (0,25 điểm)
Câu 6. Nêu rõ phép tu từ được sử dụng trong câu thơ Thoáng quên mất giữa tháng ngày ngọt

đắng (0,25 điểm).
Câu 7. Nêu nội dung chính của bài thơ trên. (0,5 điểm)
Câu 8. Anh chị hiểu hai dòng thơ: “Vun xới cơn mơ bằng trái tim ấp ủ/ Để cây đời có tán lá
xum xuê” như thế nào? Từ ý thơ này, hãy viết một đoạn văn ngắn nêu vai trò của mái trường
và thầy cô đối với cuộc đời của mỗi người. trả lời trong 5-10 dòng. (0,5 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
Bàn về đọc sách, có một số bạn trẻ cho rằng: Thời nay, đọc sách là lạc hậu. Sống trong
thời đại công nghệ thông tin thì phải lên mạng đọc vừa nhanh, vừa dễ, vừa đỡ tốn kém. Lại có
người khẳng định: Thời hiện đại, con người càng cần phải đọc sách.
Từ hiểu biết của bản thân về việc đọc sách, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên.
Câu 2. (4,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
“Sông Mã xa rồi Tây tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
(Tây Tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2008, trang 88).
“Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son.”
(Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2008, trang 110)
Hết
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4
HƯỚNG DẪN CHẤM KÌ THI THỬ THPT LẦN 3
Môn Ngữ văn
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1. Phong cách ngôn ngữ báo chí
Câu 2. Hành động đi bộ xuyên Việt của anh Nguyễn Quang Thạch:

- Về hành trình: từ Hà Nội vào TP Hồ Chí Minh
- Về thời gian: khởi hành từ ngày mồng 1 Tết Ất Mùi và dự kiến sẽ hoàn thành vào
trung tuần tháng 6-2015.
- Về mục đích: kêu gọi cộng đồng chung tay nhân rộng tủ sách trong trường học, dòng
họ để đạt con số 300 nghìn tủ sách được xây dựng trên toàn quốc vào năm 2017, giúp hơn
10 triệu học sinh nông thôn có sách đọc.
- Điểm 0,5: nêu đủ 3 ý trên;
- Điểm 0,25: nêu được 2 ý
- Điểm 0: chỉ nêu 1 ý, trả lời sai hoặc không trả lời,
Câu 3.
-Mục tiêu: 10 triệu trẻ em nông thôn có quyền đọc sách và có sách đọc như trẻ em thành phố.
- Kết quả đạt được của chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam": thực hiện thành công
năm loại tủ sách, với hơn 3.800 tủ sách được xây dựng, giúp hơn 200 nghìn người dân nông
thôn, đặc biệt là 100 nghìn học sinh nông thôn có cơ hội đọc 40 đầu sách/năm
- Điểm 0,25: nêu đủ 2 ý trên;
- Điểm 0: chỉ nêu 1 ý, trả lời sai hoặc không trả lời,
Câu 4. Thí sinh nêu được quan điểm của bản thân về anh Nguyễn Quang Thạch và ý nghĩa của
chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam". Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
- Anh Nguyễn Quang Thạch: là một người có tâm huyết với cộng đồng, có lí tưởng sống đẹp,
biết chăm lo cho sự phát triển của thế hệ trẻ, đặc biệt là trẻ em nông thôn.
- Chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam": là một chương trình thiết thực, ý nghĩa, giúp
cho mỗi người có nhận thức đúng hơn về sách và quan tâm nhiều hơn đến việc đọc sách.
- Điểm 0,5: Nhận xét đúng, hợp lí về cả hai đối tượng, diễn đạt gọn, trong sáng;
- Điểm 0,25: Nhận xét đúng, hợp lí về cả hai đối tượng; diễn đạt chưa thật trong sáng.
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:
+ Nhận xét không hợp lý;
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ràng, không thuyết phục;
+ Không trả lời.
Câu 5. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: biểu cảm. (0,25 điểm)
Câu 6. Câu thơ Thoáng quên mất giữa tháng ngày ngọt đắng sử dụng phép tu từ ẩn dụ: ngọt

đắng: chỉ những thăng trầm, buồn vui trong cuộc đời.
- Điểm 0,25: nêu tên phép ẩn dụ; chỉ rõ từ ngữ, hình ảnh ẩn dụ và ý nghĩa của từ ngữ đó.
- Điểm 0: Trả lời sai phép tu từ, chỉ nêu tên phép tu từ mà không chỉ rõ từ ngữ và ý nghĩa hoặc
không có câu trả lời.
Câu 7. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên:
Đoạn thơ ghi lại tâm trạng, suy nghĩ của một người học trò khi đã rời xa mái trường với tình
cảm yêu thương, trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc. Càng trưởng thành, càng nếm trải những
thăng trầm, buồn vui trong cuộc sống, mỗi người lại càng thấm thía hơn tấm lòng bao dung,
yêu thương và công lao của thầy cô, mái trường.
- Điểm 0,5: trả lời đúng các ý trên hoặc diễn đạt theo cách khác nhưng hợp lí, diễn đạt gọn,
trong sáng;
- Điểm 0,25: trả lời đúng, hợp lí song diễn đạt chưa thật trong sáng.
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ràng, không thuyết phục;
+ Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 8. Hai dòng thơ: “Vun xới cơn mơ bằng trái tim ấp ủ/ Để cây đời có tán lá xum xuê” thể
hiện công lao to lớn của thầy cô đối với học trò: chăm chút, thắp sáng ước mơ, niềm tin cho
học trò bằng cả trái tim yêu thương để từ đây, các em bước ra đời vững vàng, cứng cáp, dâng
hiến sức mình cho cuộc đời. (0,25 điểm)
Đoạn văn cần nêu được vai trò của thầy cô và mái trường đối với cuộc đời mỗi người:
giúp mỗi người hoàn thiện bản thân về trí tuệ, tâm hồn. (0,25 điểm)
- Điểm 0,5: Trả lời đúng như trên hoặc trả lời theo các khác nhưng phải thuyết phục, diễn đạt
mạch lạc, trong sáng;
- Điểm 0,25: Trả lời đúng song diễn đạt chưa chặt chẽ, thiếu mạch lạc.
- Điểm 0: Trả lời sai, không hợp lý, hoặc có ý đúng nhưng diễn đạt yếu.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội
để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi
chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn
dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt
chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được
nhận thức của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể
hiện được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1
đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): vai trò của việc đọc sách đối với con
người trong thời hiện đại
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
- Điểm 0, 25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo
trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận
điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ
và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động (1,0 điểm):
- Điểm 1,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giải thích ý kiến: ý kiến thứ nhất cho rằng việc đọc sách không còn phù hợp trong
thời đại công nghệ thông tin và khẳng định ưu thế của mạng internet trong việc cung cấp kiến
thức cho con người.
Ý kiến thứ hai lại khẳng định sự cần thiết của việc đọc sách đặc biệt trong thới hiện đại.
Như vậy, hai ý kiến đưa ra hai quan niệm đối lập nhau về vấn đề đọc sách trong thời
hiện đại.
+ Chứng minh tính đúng đắn (hoặc sai lầm; hoặc vừa đúng, vừa sai) của ý kiến bằng việc
bày tỏ sự đồng tình (hoặc phản đối; hoặc vừa đồng tình, vừa phản đối) đối với ý kiến. Lập luận
phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
Cần khẳng định những tác dụng lớn lao của sách trong việc cung cấp kiến thức, bồi dưỡng

tâm hồn, rèn luyện tư duy cho con người. Đọc sách là một việc làm không thể thiếu đối với
quá trình hoàn thiên nhân cách của con người, đặc biệt trong nhịp sống hối hả của thời hiện
đại.
Mạng internet có những lợi thế nhất định đối với con người song không thể thay thế được
vai trò của sách.
Cần liên hệ thực tế để phê phán hiện tượng lười đọc sách ở một bộ phận người Việt hiện
nay.
Bình luận để rút ra bài học cho bản thân và cho những người xung quanh về vấn đề đọc
sách.
- Điểm 0,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các phần (giải thích,
chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.
- Điểm 0,5: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và
các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái
với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng
sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng
hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 2. (4,0 điểm):
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để
tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả
năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ

ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn
dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt
chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn
tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể
hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1
đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của hai
đoạn thơ trích trong hai bài Tây Tiến -Quang Dũng và Việt Bắc- Tố Hữu.
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo
trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận
điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn
chứng (2,0 điểm):
- Điểm 2,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm;
+ Phân tích vấn đề:
1. Đoạn thơ trong bài Tây Tiến của Quang Dũng
- Nội dung: nỗi nhớ da diết, vời vợi về miền Tây và người lính Tây Tiến. Thiên nhiên miền
Tây xa xôi mà thân thiết, hoang vu và thơ mộng, người lính Tây Tiến chiến đấu trong hoàn
cảnh vô cùng gian khổ mà hào hoa.
- Nghệ thuật: thể thơ thất ngôn; hình ảnh thơ có sự hài hoà, nét thực, nét ảo, vừa mông lung,
vừa gợi cảm về cảnh và người; nhạc điệu có sự hoà hợp giữa lời cảm thán với cảm xúc ( câu
mở đầu như một tiếng kêu vọng vào không gian), giữa mật độ dày những âm vần ( rồi; ôi; chơi

vơi; hơi), điệp từ (nhớ/ nhớ) và lối đổi uyển chuyển (câu 3 và 4) đã tạo ra một âm hưởng tha
thiết ngậm ngùi.
2. Cảm nhận về đoạn thơ trong Việt Bắc của Tố Hữu
- Nội dung: là nỗi nhớ da diết, khôn nguôi về thiên nhiên và con người Việt Bắc. Thiên nhiên
sâu tình nặng nghĩa, từng cùng con người vượt qua bao khó khăn, thiếu thốn giờ đây cũng
mang tâm trạng lưu luyến bâng khuâng trong khoảnh khắc chia tay. Hình ảnh những mái nhà
thấp thoáng ẩn hiện trong khung cảnh núi rừng hắt hiu lau xám lại càng gợi thương gợi nhớ
nhiều hơn. Cuộc sống và chiến đấu càng khó khăn, gian khổ, con người càng thấm thía tấm
lòng rộng mở, bao dung, ân tình sâu nặng của đất và người Việt Bắc.
- Nghệ thuật: thể thơ lục bát mang âm hưởng trữ tình, gần gũi; với nghệ thuật nhân hoá, Tố
Hữu đã biến núi rừng, thiên nhiên thành con người Việt Bắc giàu tình nghĩa (rừng núi nhớ ai),
nghệ thuật đối, điệp tạo âm hưởng tha thiết, lưu luyến, bâng khuâng.
3. So sánh
- Điểm tương đồng: Hai đoạn thơ tiêu biểu cho thơ ca thời kháng chiến chống Pháp, thể hiện
vẻ đẹp của thiên nhiên và con người miền Tây Bắc và đều bộc lộ nỗi nhớ tha thiết, sâu nặng về
thiên nhiên và con người ở những miền quê mà người lính đã đi qua.
- Điểm khác biệt:
+ Đoạn thơ trong Tây Tiến bộc lộ nỗi nhớ cụ thể của người trong cuộc, toát lên vẻ hào hoa,
lãng mạn của người lính, hình ảnh thơ nghiêng về tả thực, trực quan; thể thơ thất ngôn mang
âm hưởng vừa cổ điển vừa hiện đại.
+ Đoạn thơ trong bài Việt Bắc là cái tình, là lòng biết ơn sâu nặng của người cán bộ kháng
chiến đối với đất, người Việt Bắc, vì thế hình ảnh thơ nghiêng về khái quát, tượng trưng; thể
thơ lục bát mang âm hưởng ca dao dân ca.
Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
- Điểm 1,5 - 1,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (phân
tích, so sánh) còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
- Điểm 1,0 -1,25 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,5 - 0,75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.

d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và
các yếu tố biểu cảm,…) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có
quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng
sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng
hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

SỞ GD& ĐT TÂY NINH
TRƯỜNG THPT TÂY
NINH
ĐỀ THI THPT QUỐC GIA NĂM HỌC 2014 –
2015 (I)
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (2.0 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi
“Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi
chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn.
Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời”.
(“Hai đứa trẻ” – Thạch Lam, SGK Ngữ văn 11, tập 1, NXB GD 2013)
a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào là chính?
b. Nội dung chủ yếu của đoạn văn là gì?
c. Biện pháp nghệ thuật chủ yếu của đoạn văn trên là gì? Nêu tác dụng của nó?
Câu 2 (3.0 điểm)
“Con người có thể bị huỷ diệt nhưng không thể bị đánh bại”

(“Ông già và biển cả” – Ơ-nít Hê-minh-uê)
Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên
Câu 3 (5.0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Nhân vật Tnú trong tác phẩm “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung
Thành (SGK Ngữ văn 12, tập 2, NXB GD) là hình tượng tiêu biểu cho vẻ đẹp thanh niên Việt
Nam thời kì chống Mĩ”. Anh/ chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Từ hình tượng nhân vật Tnú, anh/ chị có suy nghĩ gì về trách nhiệm của thanh niên trong
việc bảo vệ Tổ quốc hiện nay?

HẾT
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THPT QUỐC GIA
NĂM HỌC 2014 – 2015 (I)
Câu Ý Nội dung Điểm
1 Đọc đoạn văn trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam và
thực hiện các yêu cầu
2.0
Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản của HS, đòi hỏi HS phải huy
động kiến thức đọc hiểu một văn bản văn học thuộc thẻ loại tự sự để làm
bài.
- Đề không yêu cầu đọc hiểu mọi phương diện của đoạn trích, chỉ kiểm tra
một số khía cạnh. Cảm nhận của HS có thể phong phú nhưng cần nhận ra
được phương thức biểu đạt, nội dung chủ yếu của đoạn trích, giá trị nghệ
thuật và tác dụng của nó trong việc thể hiện nội dung đoạn trích.
Yêu cầu cụ thể
a. Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn là: tự sự, miêu
tả
0.5
b. Nội dung chính của đoạn văn là: tả khung cảnh thiên nhiên phố huyện lúc
chiều tàn

0.5
c. - Thủ pháp nghệ thuật: so sánh “phương tây đỏ rực như lửa cháy”; “những
đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn”
- Tác dụng: so sánh nhằm làm nổi bật nét đặc trưng riêng biệt của khung
cảnh thiên nhiên ở miền quê báo hiệu một ngày tàn và tạo chất thơ cho tác
phẩm
0.5
0.5
2 Suy nghĩ từ ý kiến: “Con người có thể bị huỷ diệt chớ không thể bị
đánh bại” (“Ông già và biển cả” – Ơ-nít Hê-minh-uê)
3.0
Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận xã hội của HS, đòi hỏi HS
phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản
và khả năng bày tỏ quan điểm riêng của mình để làm bài.
- HS có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và
căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ quan điểm của mình nhưng phải có
thái độ chân thành, nghiêm túc; phù hợp với chuẩn mực xã hội và luật
pháp quốc tế.
Yêu cầu cụ thể
1. Nêu được vấn đề nghị luận 0.25
2.a - Giải thích ý kiến
- “Con người có thể bị huỷ diệt” vì trong cuộc sống, để tồn tại, để khẳng
định mình thì con người phải chinh phục, khám phá cuộc sống. Nhưng con
người luôn phải đối đầu với khó khăn, thử thách; với cái ác, cái xấu,… con
người có thể sẽ gặp nhiều mất mát, tổn thương, hi sinh,…
- “Con người không thể bị đánh bại” chỉ khi con người có niềm tin vào bản
thân, có ý chí, nghị lực phi thường để vượt qua nghịch cảnh, vượt qua khó
khăn thử thách.
* Ý kiến trên đề cao vai trò của niềm tin, ý chí, nghị lực của con người

trong cuộc sống
0.75
b. Bàn luận 1.5
- Con người sẽ chiến thắng được bản thân khi con người sống có ước mơ,
hoài bão, lí tưởng và khi ước mơ đã thành hiện thực thì phải không ngừng
biết có những ước mơ khác và chinh phục nó.
- Tuy nhiên, có ước mơ, hoài bão,… là chưa đủ, mà con người còn phải có
niềm tin vào bản thân, có ý chí, nghị lực phi thường để vượt qua chông gai,
thử thách trong cuộc đời.
- Hiện nay có một bộ phận không nhỏ những con người đang tự “huỷ diệt”
mình (trong đó có rất nhiều bạn trẻ) khi sống không có ước mơ, hoài bão,
khát vọng. Họ chấp nhận cho cái xấu, cái ác chế ngự,…
c. - Bài học nhận thức và hành động: Để đạt được thành công trong cuộc
sống, con người phải có trí tuệ, hiểu biết, tỉnh táo, nhẫn nại, kiên trì, có
niềm tin và nghị lực vượt qua thử thách.
0.5
3 Làm sáng tỏ ý kiến: “Nhân vật Tnú trong tác phẩm “Rừng xà nu” của
Nguyễn Trung Thành là hình tượng tiêu biểu cho vẻ đẹp thanh niên
Việt Nam thời kì chống Mĩ”; suy nghĩ gì về trách nhiệm của thanh
niên trong việc bảo vệ Tổ quốc hiện nay
5.0
Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của HS, đòi hỏi HS
phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học; kĩ năng tạo
lập văn bản và khả năng cảm nhận văn chương để làm bài. Từ đó trình
bày suy nghĩ về một vấn đề xã hội
- HS có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau nhưng phải
có lí lẽ, có căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản
Yêu cầu cụ thể
3.1 - Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, nêu vấn đề 0.5

3.2 Nhân vật Tnú là hình tượng tiêu biểu cho vẻ đẹp thanh niên Việt Nam
thời kì chống Mĩ
2.75
a. Chứng minh ý kiến
- Nêu những nét khái quát về cảnh ngộ của Tnú
- Đặc điểm tính cách:
+ Tnú là người có tinh thần gan dạ, dũng cảm,
+ Tnú gắn bó, trung thành với cách mạng, có tính kỉ luật cao
+ Tnú là người giàu tính cảm yêu thương
- Nghệ thuật kể chuyện mang đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng
mạn: cuộc đời anh hùng Tnú được tái hiện qua lời kể của già làng; xây
dựng thành công nhân vật điển hình, ngòi bút tả cảnh và khắc họa tâm lí
nhân vật tự nhiên, sống động, …
* Số phận, tính cách của Tnú tiêu biểu cho nhân dân Tây Nguyên cũng như
thế hệ thanh niên Việt Nam thời chống Mĩ làm sáng ngời chân lí: chỉ có
cầm vũ khí đứng lên dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách
mạng là con đường sống duy nhất và để bảo vệ những gì thiêng liêng nhất.
0.25
1.5
0.5
0.5
b. Suy nghĩ về trách nhiệm của thanh niên trong việc bảo vệ Tổ quốc 1.25
- Thanh niên là lực lượng nòng cốt góp phần vào sự phát triển, ổn định đất
nước
- Thanh niên phải ra sức phấn đấu học tập và rèn luyện tri thức, đác đức để
0.25
0.25
xứng đáng là chủ nhân tương lai của đất nước
- Trong tình hình bảo vệ độc lập, chủ quyền như hiện nay thì thanh niên
cần phải bình tĩnh, sáng suốt, biết suy xét trong mọi tình huống và phải

cống hiến hết sức mình khi Tổ quốc kêu gọi
0.75
c. Đánh giá khái quát vấn đề 0.5
* Lưu ý chung:
1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định chi tiết đối với từng ý
nhỏ, chỉ nêu mức điểm của các phần nội dung lớn nhất thiết phải có.
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ
những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ,
diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không
giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và
lí lẽ thuyết phục
4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.
5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.
SỞ GD&ĐT ĐỒNG THÁP ĐỀ THI THỬ THPT QUÔC GIA – LẦN 1
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN QUANG DIÊU
MÔN: NGỮ VĂN; khối C, D.
Ngày 08 tháng 3 năm 2015
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian phát
đề)
Câu I (2,0 điểm)
“Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu
ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi,
người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh
con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai
dòng nước mắt Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này
không?”
(Trích Vợ nhặt - Kim
Lân)

Đọc đoạn trích trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn. (0,5 điểm)
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì? (0,5 điểm)
3. Xác định thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn và nêu hiệu quả nghệ
thuật của các thành ngữ đó. (1,0 điểm)
Câu II (3,0 điểm)
Đại tướng Võ Nguyên Giáp ra đi là một mất mát lớn cho dân tộc Việt Nam và
bạn bè quốc tế. Hàng triệu trái tim đã thổn thức khi đại tướng từ trần, đất nước chìm
ngập trong nước mắt của nhân dân. Trong đó có không ít những học sinh, sinh viên,
chưa từng được gặp ông ngoài đời, cũng nức nở khóc ông.
Anh/chị suy nghĩ gì về những giọt nước mắt của các bạn trẻ khi có ý kiến từng
cho rằng: “Thế hệ trẻ không phải sống trong bom đạn hiểm nguy, chỉ biết hưởng thụ
trong đời sống hiện đại, xô bồ nên trái tim thường thờ ơ, vô cảm với xung quanh”.
Câu III (5,0 điểm)
Sách Ngữ văn 12 có viết: “Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, là tiếng nói
của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong khát vọng về
một hạnh phúc đời thường”.
Và có ý kiến cho rằng: “Sóng là một trong những bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân
Quỳnh”.
Anh/ chị hãy trình bày ý kiến của mình về các nhận xét trên.
–HẾT –
SỞ GD&ĐT ĐỒNG THÁP HƯỚNG DẪN CHẤM – ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN QUANG DIÊU
ĐỀ THI THỬ THPT QUÔC GIA – LẦN 1
MÔN: NGỮ VĂN; khối C, D
(Hướng dẫn chấm – Đáp án – Thang điểm có 05 trang)
ĐÁP ÁN- THANG ĐIỂM
Câu Ý Nội dung
Điểm

I Đọc đoạn trích trong truyện ngắn Vợ nhặt và thực hiện các yêu cầu 2,0
Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản của thí sinh; đòi hỏi thí sinh
phải huy động kiến thức và kĩ năng đọc hiểu một văn bản văn học thuộc thể
loại truyện ngắn để làm bài.
- Đề không yêu cầu đọc hiểu mọi phương diện của đoạn trích, chỉ kiểm tra
một số khía cạnh. Cảm nhận của thí sinh có thể phong phú nhưng cần nắm
bắt được nội dung chính của văn bản, nhận ra các phương thức biểu đạt
trong đoạn trích và nghệ thuật sử dụng thành ngữ của nhà văn.
Yêu cầu cụ thể
1 Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn: biểu cảm, tự sự. 0,5
2 Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản diễn tả tâm trạng bà cụ Tứ khi biết con
trai (nhân vật Tràng) dẫn người đàn bà xa lạ về.
0,5
3 - Các thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn: dựng vợ gả chồng,
sinh con đẻ cái, ăn nên làm nổi.
- Hiệu quả nghệ thuật của các thành ngữ: các thành ngữ dân gian quen thuộc
trong lời ăn tiếng nói nhân dân được sử dụng một cách sáng tạo, qua đó
dòng tâm tư của người kể hòa vào với dòng suy nghĩ của nhân vật bà cụ Tứ;
suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật trở nên thật gần gũi, được thể hiện rất tự
nhiên; nỗi lòng, tâm trạng cùa người mẹ thương con thật được diễn tả thật
chân thực.
1,0
II Suy nghĩ về những giọt nước mắt của các bạn trẻ khóc Đại tướng Võ
Nguyên Giáp khi có ý kiến từng cho rằng: “Thế hệ trẻ không phải sống
trong bom đạn hiểm nguy, chỉ biết hưởng thụ trong đời sống hiện đại, xô bồ
nên trái tim thường thờ ơ, vô cảm với xung quanh”.
3,0
Yêu cầu chung
- - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận xã hội của thí sinh; đòi hỏi thí

sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và
khả năng bày tỏ quan điểm riêng của mình để làm bài.
- Thí sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải có lí
lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ quan điểm của mình, nhưng phải có
thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội và luật
pháp quốc tế.
Yêu cầu cụ thể 3,0
1. Làm rõ vấn đề 0,5
- Giọt nước mắt của các bạn trẻ trong đám tang đại tướng Võ Nguyên Giáp thể hiện
những tình cảm chân thành, sâu sắc đối với vị tướng của nhân dân.
- Giọt nước mắt ấy khác với nhận định: “Thế hệ trẻ không phải sống trong bom đạn
hiểm nguy, chỉ biết hưởng thụ trong đời sống hiện đại, xô bồ nên trái tim thường thờ
ơ, vô cảm với xung quanh.”, cho rằng những người trẻ trong cuộc sống hòa bình của
thời hiện đại nặng về cuộc sống vật chất mà coi nhẹ những giá trị tinh thần.
2. Bàn luận 2,0
- Thí sinh có thể có những hướng bàn luận khác nhau miễn là thuyết phục; dưới đây
là những ý tham khảo:
* Về những giọt nước mắt của các bạn trẻ trong đám tang của Đại tướng Võ
Nguyên Giáp:
- Giọt nước mắt bộc lộ tình cảm chân thành, tự nhiên, thực sự: Các bạn trẻ không có
khoảng cách thế hệ mà rất gần gũi thân quen, ruột thịt với Đại tướng; sự đau đớn, tiếc
thương vô hạn, xúc động mãnh liệt trước sự ra đi của Đại tướng. Nỗi đau của giới trẻ
hòa chung đau thương của cả dân tộc.
- Giọt nước mắt xuất phát những tình cảm đẹp đẽ của các bạn trẻ thể hiện: Sự tôn
thờ, ngưỡng mộ một nhân cách vĩ đại, trí tuệ, tài năng; lòng biết ơn, tri ân người anh
hùng có công với đất nước, với dân tộc.
- Giọt nước mắt thể hiện tâm hồn trong sáng, hướng thiện: luôn hướng đến những giá
trị tốt đẹp, những chuẩn mực cao quý trong cuộc đời; lòng yêu nước thường trực, giàu
tinh thần dân tộc với niềm tự hào về thế hệ cha anh; biết quan tâm trăn trở tới những
vấn đề xã hội…

* Về nhận định trái chiều
- Từ lâu, trong xã hội đã có những lời chê trách với thế hệ trẻ, cho rằng họ sống “thờ
ơ, vô cảm”. Đó là những ý nghĩ sai lệch thể hiện cái nhìn phiến diện khi chỉ nhắm đế
một bộ phận nhỏ giới trẻ, chưa thực sự hiểu hết về thế hệ trẻ. Sau đám tang Đại tướng
Võ Nguyên Giáp - một con người với công lao to lớn với dân tộc, trí tuệ, tài năng, và
đặc biệt là nhân cách cao đẹp suốt đời cống hiến cho đất nước - chắc hẳn nhiều người
sẽ có cái nhìn khác về các bạn trẻ khi chứng kiến những giọt nước mắt của họ.
- Thường ngày, với sự trẻ trung, sôi nổi, các bạn trẻ luôn đề cao cái tôi cá nhân của
mình nên dễ bị lầm tưởng là vô tâm, thờ ơ với xung quanh. Nhưng trong hoàn cảnh
trọng đại có ý nghĩa, liên quan đến dân tộc cộng đồng, giới trẻ đã bộc lộ tình cảm và
phẩm chất đẹp đẽ của con người Việt Nam. Không chỉ có giọt nước mắt rơi, các bạn
trẻ còn có rất nhiều hành động thiết thực, có ý nghĩa trong đám tang đại tướng.
3. Bài học nhận thức và hành động 0,5
- Tin tưởng trong tâm hồn thế hệ trẻ luôn tiềm ẩn những tình cảm tốt đẹp và bản chất
cao quý.
- Tích cực rèn luyện, tu dưỡng, sẵn sàng phát huy sức trẻ, tiếp nối truyền thống của
cha anh.
III Cảm nhận về bài thơ Sóng và trình bày ý kiến về các nhận xét 5,0
Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của thí sinh; đòi hỏi thí
sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, về phong cách nghệ thuật
tác giả, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương của mình để
làm bài.
- Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau, nhưng phải
có lí lẽ, có căn cứ xác đáng, không được thoát ly văn bản tác phẩm.
Yêu cầu cụ thể
1. Giới thiệu khái quát tác giả- tác phẩm 0,5
Giải thích các ý kiến
- Ý kiến thứ nhất:
+ Vẻ đẹp nữ tính: Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng, là tiếng nói tâm hồn của

người phụ nữ khi yêu với những nét đẹp đằm thắm, dịu dàng, đôn hậu, vị tha,
sâu lắng…
+ Tiếng nói của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết
trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường: tiếng thơ với những cảm xúc,
suy tư, thao thức, khát khao… rất đời, rất gần gũi.
- Ý kiến thứ hai: Sóng là một trong những bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân
Quỳnh
+ Sóng viết về tình yêu - đề tài nổi bật trong thơ Xuân Quỳnh.
0,5
+ Sóng rất tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh: chân thành, đằm thắm mà khát
khao, say mê bất tận, hồn nhiên trẻ trung mà suy tư, sâu lắng, ước mơ đến cháy
bỏng… một vẻ đẹp rất nữ tính.
3 Cảm nhận về bài thơ Sóng hướng tới bình luận các ý kiến:
* Về nội dung:
- Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính – Sóng thể hiện vẻ đẹp tâm hồn
người con gái khi yêu
+ Tâm hồn người phụ nữ luôn phức điệu với những cung bậc cảm xúc,
những rung động mãnh liệt, luôn rạo rực và đầy khát khao, luôn tìm cách lí
giải tâm hồn mình và đi tìm cội nguồn của tình yêu.
+ Tâm hồn người phụ nữ hồn hậu, rất thành thực với tình yêu vừa đằm
thắm, dịu dàng vừa sôi nổi, đắm say, với nỗi nhớ cồn cào, da diết, lắng sâu.
+ Một tình yêu đằm thắm, thủy chung, vị tha vượt bao cách trở - “Hướng
về anh một phương” dù trời đất có thay phương đổi hướng.
- Sóng thể hiện một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da
diết trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường”.
+ Bài thơ thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều lo âu và
luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường - hi vọng vào tình yêu
cao cả trước thử thách nghiệt ngã của thời gian và cuộc đời.
+ Tình yêu không vị kỉ mà đầy trách nhiệm, muốn hoà nhập vào cái chung
với khát khao dâng hiến trọn vẹn và vươn tới một tình yêu vĩnh hằng.

* Về nghệ thuật:
- Hình tượng “Sóng” và “Em” với kết cấu song hành là sáng tạo độc đáo
thể hiện sinh động và chân thực những cảm xúc và khát vọng trong tâm hồn
người phụ nữ đang yêu.
- Thể thơ năm chữ, âm điệu bằng trắc của những câu thơ thay đổi đan xen
nhau, nhịp điệu phù hợp với nhịp điệu vận động của “sóng” và phù hợp với
cảm xúc của nhân vật trữ tình.
- Từ ngữ giản dị, trong sáng, giàu sức gợi, biểu cảm diễn tả chân thực
những trạng thái đối lập mà thống nhất của “sóng” và của tâm hồn người
con gái khi yêu.
3,0

×