Tải bản đầy đủ (.ppt) (12 trang)

Bài 5 - Mã hóa nguyên nhân tử vong nguyên nhân chính gây tử vong và một số qui tắc thường dùng trong thực hành, TS. THẨM CHÍ DŨNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.38 KB, 12 trang )

TS. Thẩm Chí Dũng
Mục êu
1. Mô tả được khái niệm nguyên nhân chính gây tử vong;
2. Trình bày được các qui tắc cơ bản áp dụng trong mã hoá tử
vong;
3. Thực hành xác định nguyên nhân chính gây tử vong và mã
hóa ICD-10
Nguyên nhân tử vong Thời gian từ khi
xuất hiện đến khi
tử vong
ICD10
I
Bệnh/ tình trạng trực tiếp
gây tử vong *

(a)………………………………
do (hoặc là hậu quả của)

Tình trạng bệnh, nếu có, gây
ra nguyên nhân kế trên, nêu
nguyên nhân chính cuối
cùng
(b)………………………………
do (hoặc là hậu quả của)

(c)………………………………
do (hoặc là hậu quả của)

(d)………………………………
II
Những nguyên nhân kết


hợp khác, không trực tiếp
liên quan tới bệnh gây tử
vong
…………………………………
…………………………………
…………………………………

Họ tên người mất:………………………………… Giới: 1.[ ] Nam 2.[ ] Nữ
Ngày tháng năm sinh: ……/… /… Ngày tháng năm mất: ……/… /………
Địa chỉ thường trú: ……………………………………………………………
Kết luận: Nguyên nhân chính gây tử vong:………………………… ICD 10…
Ghi chú: Nếu chỉ xác định được 1 nguyên nhân thì ghi vào dòng (Ia).
Nếu có nhiều hơn 1 nguyên nhân, nguyên nhân cuối cùng (trực tiếp) ghi
vào (Ia), các nguyên nhân trung gian ghi ở phần (Ib) và (Ic) và nguyên
nhân chính gây tử vong ghi dòng cuối cùng của phần I (Id). Nếu có
những bệnh hoặc tình trạng đặc biệt nào đó góp phần gây tử vong
nhưng không liên quan tới những nguyên nhân kể trên (phần I) thì ghi
vào phần II.
Ngày hoàn thành phiếu chẩn đoán: … /… /….
Họ tên y/bác sĩ chẩn đoán:…………………………. Ký tên: ………
Khái niệm

WHO đã định nghĩa nguyên nhân chính g ây tử vong là:

Bệnh hoặc chấn thương khởi đầu quá trình bệnh tật
trực tiếp gây nên tử vong; hoặc

Hoàn cảnh tai nạn hoăc bạo lực gây ra chấn thương chết
người.


Nguyên nhân chính gây tử vong là một tình trạng, một sự kiện
hay một hoàn cảnh mà nếu không có nó thì bệnh nhân đã
không chết
Ví dụ

Tuần tự nguyên nhân dẫn đến cái chết của bệnh nhân này thể
hiện trong sơ đồ sau:
Bệnh nhân Tử vong

Suy tim (nguyên nhân trực tiếp)

Ung thư di căn toàn thân

Ung thư đại tràng

Ung thư đại tràng là nguyên nhân chính gây TV (khởi đầu
quá trình)
Ghi chú

Nhân viên y t ế hoàn thành phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong
phải ghi nhận:

Trật tự của các sự kiện về bệnh tật dẫn đến cái chết

Nguyên nhân ban đ ầu của trật tự đó

Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong (WHO) gồm 2 phần:

Phần 1- cho những bệnh liên quan đến trật tự của các sự kiện trực tiếp
đưa đến tử vong.


Phần 2 - cho những bệnh không liên quan, không có mối liên hệ trực
tiếp nào với các sự kiện đưa đến tử vong nhưng về mặt bản chất, lại đóng
góp vào cái chết.
Ghi chú

Khi hai đến ba bệnh phải được mã hoá, người cấp chứng chỉ tử
vong phải ghi nhận trật tự của các sự kiện đưa đến tử vong.

Nguyên nhân trực tiếp của TV được ghi nhận ở dòng đầu tiên

Nguyên nhân chính của TV được ghi ở dòng dưới cùng ở phần I

Tất cả các nguyên nhân trung gian của tử vong được ghi nhận trên
những dòng nằm giữa dòng đầu tiên và dòng dưới cùng của phần I.

Đối với tai nạn thương tích: Có hai cách thức để phân loại các
ch ấn thương

Theo bản chất của chấn thương

Theo các nguyên nhân ngoại sinh dẫn đến chấn thương
Chứng chỉ tử vong

Chứng chỉ tử vong sau khi đã hoàn thành, vì thế, sẽ chứa các thông
tin sau đây:

a) Nguyên nhân trực tiếp

b) Nguyên nhân trung gian của (a)


c) Nguyên nhân trung gian của (b)

d) Nguyên nhân chính của tử vong (c)

Ví dụ: Đối với ví dụ trên về suy tim, sự lan tràn của ung thư và ung
thư đại tràng, chứng chỉ tử vong đầy đủ có h ình thức như sau:

a) Suy tim

b) Toàn phát ung thư

c) Ung thư đại tràng

ICD10 của K đại tràng?
Chọn nguyên nhân chính gây tử vong

Nguyên tắc:

Khi có hai bệnh trở lên được ghi nhận trên chứng chỉ tử
vong, tình trạng bệnh được ghi nhận ở dòng dưới cùng
của phần I được chọn nếu tình trạng đó có thể là
nguyên nhân gây ra các tình trạng được ghi nhận trên
nó.

Đối với các trường hợp mà nguyên tắc chung không thể áp
dụng được.

Khi ấy các nguyên tắc 1, 2, 3 và


Các quy tắc sửa đổi (quy tắc A-F) (Khóa tập huấn khác).
Thực hành

Trường hợp 1: BN được chẩn đoán tăng HA 3,5 năm nay.
Cách đây 14 tháng bệnh nhân bị liệt ½ người bên phải. Bệnh
nhân không đi lại được nằm liệt giường 14 tháng. Bệnh nhân
suy kiệt gầy sút cân. BN tử vong sau 4 ngày bị sốt 38,5 độ. Ho
khạc nhiều đờm, khó thở.

Trường hợp 2: Bệnh nhân tử vong nghi do vỡ gan do bị ô tô
con đâm khi đang đi xe máy trên đường

Trường hợp 3: Bệnh nhân bị tử vong do ho ra máu ở bệnh
nhân có U phổi được phát hiện cách đây 5 tháng.

Trường hợp 4: Bệnh nhân nuốt mật cá trắm, suy thận cấp bị tử
vong
Ví dụ

Ví dụ 1:

a) Áp xe phổi (J85.2)

b) Viêm phổi thuỳ (J18.1)

Hãy chọn viêm phổi thuỳ (J18.1) làm nguyên nhân chính vì áp
xe phổi có thể là kết quả của viêm thuỳ phổi.

Ví dụ 2: áp dụng theo nguyên tắc chung


a) Suy gan (K72.9)

b) Tắc ống mật (K82.0)

c) Ung thư biểu mô đầu tuỵ (C25.0)

×