Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo trình Nghiệp vụ thuế Phần 2 - Nguyễn Thị Liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 20 trang )








Chương 7: Thuế sử d ụ n g d ố t nô n g n g h iệ p
Chương 7
THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1. Giới thiệu chung về thuê SDĐNN
1.1. Khái niêm, đăc điểm của thuê SDĐNN
Thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN) là một hình thức
thuế tài sản được ra đời từ rất lâu trên thế giới và được coi như
mộ t bộ phận của thuế đất hoặc được tách riêng thành một sắc
thuế trong hệ thông thuế. Đôi với những quốc gia coi đất đai là tài
sản có giá trị và được phép trao đổi mua bán trên thị trường thì
thuiê SDĐNN được đánh vào giá trị của đất đai sử dụng trong
nông nghiệp và người chủ sỏ hữu nó phải nộp thuế này. Tuy
nhitêĩi, ở một sô" quốc gia khác, đất đai thuộc sỏ hữu chung của Nhà
nưéic các cá nhân chỉ được phép sử dụng khả năng sinh lời và
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường. Trong trường
hợp này, thuê chủ yếu dựa vào khá năng sinh lòi của đất và
thưcDg có tên là thuế sử dụng đất nông nghiệp.
ThuếSDĐNN là thuế thu vào các chủ thể có quyền sở hữu và
sử dung đất trong sản xuất nông nghiệp.
Nhìn chung, số thuế đánh vào đất nông nghiệp thu được
chiếm một tỷ lệ không lớn trong tổng thu Ngân sách Nhà nước và
nhiiề.1 quốc gia trên thế giới có xu hướng bỏ hoặc gộp chung vào
loại 'huê đất và đánh thuế với thuế suất rất thấp. Tuy nhiên, một
sô" quốc gia vẫn áp dụng hình thức thuế này vì nó là công cụ góp


phỉầr tăng cường quản lý đất đai của Nhà nước và mang lại nguồn
thu (ỉáng kể cho ngân sách địa phương.
Học viện lài chính
24 3







GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ
Thuế SDĐNN thường dựa vào giá trị đất hoặc khả năng sinh
lòi của đất - một loại tài sản đặc biệt làm căn cứ xác định mức
thuế. Vì vậy, nó cũng có những đặc điểm của loại thuê tài sền nói
chung. Tuy nhiên, do đối tượng đánh thuế là đất đai sử dụng trong
nông nghiệp nên thuế SDĐNN còn có những đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất, thuê SDĐNN mang tính chất trực thu. Mục đích
của việc đánh thuế SDĐNN chính là điều tiết một phần thu nhập
của các đối tượng có quyền sở hữu hoặc sử dụng đất nông nghiệp,
vì vậy, ngưòi chịu thuê hay người nộp thuế chính là đối tượng có
sử dụng hoặc sở hữu đất nông nghiệp.
Thứ hai, số thu thuế sử dụng đất nông nghiệp phụ thuóc rất
nhiều vào điều kiện khí hậu thời tiết và vị trí, độ màu mỡ của đất
đai. Việc xác định thuê SDĐNN thưòng được xác định thec mức
thu cho mỗi đơn vị diện tích sử dụng, có phân biệt theo vị trí c hất
đất cũng như các điều kiện khí hậu, thời tiết khác mà khônị- phụ
thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đối tượng aở
hữu hay sử dụng đất. Vì vậy, mỗi sự thay đổi trong các yếu tí tìrên
cũng đều dẫn đến sự thay đổi trong căn cứ tính thuế, và do đó, l.àm

thay đổi số thuế SDĐNN.
Thứ ba, thuê SDĐNN thường là nguồn thu quan trọn* (Cho
ngân sách địa phương vì đất đai là một loại tài sản đậc biệ; - có
tính cô" định về vị trí và không thể di chuyển được nên ở hầi ihết
các quốc gia có áp dụng hình thức thuế này, việc quản lý thu thiuê
SDĐNN cũng giông như thuế đất, thường được gắn với ríách
nhiệm của chính quyền địa phương và thưòng được điều tiết Tớii tỷ
lệ khá cao cho ngân sách địa phương.
1.2. Nguyên tắc thiết lập thuếSDĐNN
Với những đặc điểm riêng nêu trên, việc xây dựng thuế SEĐINN
phải được xây dựng dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
244
Học viện tài chính







Chương 7: Thuế sử dụn g đ ấ t n ô n g n g h iệp
Thứ nhất, thuế SDĐNN phải được thiết lập dựa trên yêu cầu
đảm bảo việc quản lý quỹ đất nông nghiệp, khuyến khích sử dụng
đất tiết kiệm, hiệu quả. Để thực hiện nguyên tắc này, trong quy
định của Luật thuế, mọi đối tượng có quyền sở hữu hay sử dụng
đất nông nghiệp đều phải kê khai nộp thuế, không kể đất đang sử
dụng hay không sử dụng; đất có quyền sở hữu (sử dụng) hợp pháp
hay chưa hợp pháp
Thứ hai, phải coi thuế SDĐNN vừa là loại thuế tài sản vừa là
loại địa tô chênh lệch để thiết kế căn cứ tính thuế và mức thu.

Theo đó, với tư cách là thuế tài sản, thì cho dù đất nông nghiệp
không được sử dụng tạo ra giá trị vẫn phải nộp thuế để nhằm
khuyến khích sử dụng đất đai tiết kiệm, có hiệu quả. Địa tô chênh
lệch I và địa tô siêu ngạch theo quan niệm của Mác, là do khách
quan tạo ra, không phải do chủ quan người sử dụng đất tạo nên;
nó phụ thuộc vào vị trí, độ màu mỡ của đất và điều kiện khí hậu,
thòi tiết Để đảm bảo được tính công bằng trong xã hội về quyền
lợi và nghĩa vụ thì toàn bộ phần địa tô này phải đươc tập trung
vào Ngân sách Nhà nước để mọi người cùng được hưởng. Vì vậy,
việc xác định căn cứ tính thuê SDĐNN phải được phân biệt dựa
trên độ màu mỡ của đất, vị trí và điều kiện khí hậu, thời tiết
Đây chính là những yếu tô" tạo nên sức sinh lợi tự nhiên của đất.
Thứ ba, do hoạt động sản xuất nông nghiệp gắn liền với các
điều kiện tự nhiên, gắn với điều kiện sinh trưởng và phát triển
của cây trồng, vật nuôi nên chính sách thuế SDĐNN phải phân
biệt giữa đất trồng cây hàng năm với đất trồng cây lâu năm.
Thứ tư, chính sách thuế SDĐNN phải đảm bảo tính ổn định
làu dài trên cơ sở khuyên khích thâm canh tăng vụ. Sự đầu tư vào
thâm canh trong nông nghiệp không chỉ đem lại hiệu quả trước
Học viện tài chính
245







GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ
mắt mà còn đem lại hiệu quả lâu dài. Nếu chính sách thuế không

đảm bảo tính ổn định lâu dài thì sẽ không khuyến khích đầu tư
cho thâm canh tăng năng suất. Vì vậy, khi thiết kê chính sách
thuế SDĐNN cần đảm bảo yêụ cầu này, chẳng hạn như phân hạng
đất ổn định trong 5 năm để người sử dụng yên tâm đầu tư cho
thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất.
Thứ năm, chính sách thuế SDĐNN phải đảm bảo hạn chê
điều tiết việc tập trung hoá quá cao diện tích đất đai với cá nhân.
Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu đảm bảo tính công bằng
trong phân phôi tư liệu sản xuất trong nông nghiệp, đặc biệt,
trong điều kiện diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp hạn chế.
Muôn vậy, cần đánh thuế bổ sung đôi với hộ sử dụng diện tích
vượt hạn mức.
1.3. Quá trình hình thành và phát triển thuê SDĐNN
Thuế SDĐNN với hình thức sơ khai là thuế đánh vào đất
được xem như một hình thức thuế lâu đòi nhất trong hệ thông
thuế của mọi quổc gia trên thế giới, (ở Trung quốc, thuế đất canh
tác đã tồn tại trên 4000 năm). Với hình thức ban đầu là công nộp
những sản vật có được từ những vùng đất mà mình nắm giữ, thuê
đánh vào đất đã được hình thành và ngày càng được các quốc gia
ưa chuộng. Sau này, việc đánh thuế đất lại căn cứ vào diện tích
đất mà một cá nhân nắm giữ hoặc được quyền sử dụng - không
phân biệt vào giá trị của đất. Tuy nhiên, khi nền kinh tê phát
triển, đất đai trở thành một loại tài sản có giá trị, là tư liệu sán
xuất chính, là điều kiện của lao động, thì việc nắm giữ đất hay
quyền sử dụng đất tạo ra thu nhập rất lớn cho chủ sở hữu. Khi đó,
bên cạnh tiêu thức về diện tích, người ta còn xem xét đến các yếu
tcí ảnh hưởng đến giá trị của đất làm cơ sở khi đánh thuế đất nói
chung, thuế SDĐNN nói riêng.
24 6
Học viện tài chính








Chương 7: Thuế sủ dụ n g đ ố t nô n g n g h iệ p
ở Việt Nam, trong tất cả các thời kỳ, từ thời kỳ đầu dựng
nước và Bắc thuộc đến các triều đại phong kiến (từ thê kỷ X đên
thế kỷ XIX), việc nộp tô, thuế cho Nhà nước khi sử dụng đất để cày
cấy (ỉã được áp dụng đối với mọi người dân và trở thành nguồn thu
tô, thuế quan trọng và thường xuyên nhất của Nhà nước. Trong
giai đoạn này, xuất phát từ nền kinh tế tự nhiên lạc hậu mang
tính chất tự túc, tự cấp nên địa tô hiện vật là chủ yếu, tô tiền chỉ
giừ vai trò thứ yếu.
Thuế nông nghiệp lần đầu tiên được ban hành từ sau cách
mạng tháng Tám dưới hình thức sắc lệnh. Theo sắc lệnh sô" 13/SL
ngày 1/5/1951, thuế nông nghiệp là hình thức thuế thu bằng hiện
vật (thóc hoặc sản vật nông nghiệp) được ban hành thay thế các
khoản đóng góp về nông nghiệp cho Ngân sách Nhà nước và quỹ
địa phương như thuế điền thổ, thóc công lương, thóc nộp cho quỹ
xã, thóc đắp đưòng đồng thời, bãi bỏ việc mua thóc theo giá quy
định. Dựa trên sắc lệnh này, ngày 15/7/1951, Chính phủ nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hoà đã ra sắc lệnh sô 40/SL ban hành bản
Điều lệ tạm thòi về thuê nông nghiệp. Theo Điều lệ này, thuê nông
nghiệp
được xác đinh dựa trên đơn vị tính thuế là nông hộ và căn
cử tính thuê là hoa lợi thu được trong điều kiện thiên nhiên bình
thường, lấy lướng thực là thóc làm tiêu chuẩn. Do đó, thuế nông

nghiệp lúc này còn được coi là thuế hoa lợi trên đất và chiếm một
tỷ lệ đáng kể trong tổng thu cho Nhà nưốc.
Trong thời kỳ cải tạo và xây dựng CNXH ở miền Bắc, đấu
tranh giải phóng dân tộc ở miền Nam, Thuế nông nghiệp đã được
sửa đổi bổ sung cho phù hợp vối nhiệm vụ xây dựng và cải tạo nền
kinh tê nước nhà. Trong giai đoạn này, chính sách quy định 2 biểu
thuế khác nhau cho vùng đã cải cách ruộng đất và chưa cải cách
ruộng đất vào tháng 3/1956 hay chủ trương ổn định nghĩa vụ nộp
Học vỉện tài chính
247







GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ
thuế nông nghịêp (theo Thông tư sô" 120/TTg ngày 30/12/1963 của
Thủ tướng Chính phủ) đều có những tác dụng tích cực nhất định
đối với mục tiêu thúc đẩy phát triển sản xuất, ổn định lương thực,
giá cả và đời sống của nhân dân.
Sau giải phóng miền Nam, thông nhất tổ quốc, ngày
25/9/1976, Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ thuế nông
nghiệp sửa đổi bổ sung để thi hành thống nhất tại các tỉnh níền
Nam, thay thê loại thuế thổ trạch trước đây áp dụng trong chê độ
nguỵ quyền Sài gòn và đến năm 1979 đã áp dụng thống nhấ', chế
độ thuế theo tình hình hợp tác hoá như ở miền Bắc. Trong những
năm đầu thập kỷ 80, trước yêu cầu khẩn cấp hoàn thành công
cuộc cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh, đồng thòi, .chắc

phục tình trạng thất thu, miễn giảm tràn lan, quá mức quy ỉịnh
của Điều lệ thuế nông nghiệp, ngày 25/2/1983, Hội đồng Nhà ìước
đã ban hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp với một sô" thay đổi cơ
bản. Chính sách thuế mới đã chuyển từ cách tính theo luỹ ti ến
trên hoa lợi bình quân nhân khẩu trước đây sang cách tính cheo
định suất thuế tính bằng kg thóc trên một đơn vị diện tích c ho
từng hạng đất. Căn cứ tính thuế là diện tích, hạng đất và '.h uế
suất. Đây là một bước tiến mới trong các quy định về thuê cáinh
vào đất nông nghiệp - chuyển từ hình thức thuế hoa lợi trên đíất
sang thuê vừa đánh vào quyền sử dụng đất vừa đánh vào hoi llợi
trên đất.
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, trước yêu cầu đổi miới
toàn diện về cơ cấu và cơ chế quản lý kinh tế, chính sách ihiuế
cũng đã được sửa đổi bổ sung và dần hoàn thiện. Ngày 30/1/1)8i9,
Pháp lệnh thuế nông nghiệp đã được bổ sung, sửa đổi một lưiớc
quan trọng, việc tính thuế và thu thuế đã chuyển sang lấy hộ rômg
dân là đơn vị nộp thuế thay vì hợp tác xã hay tập đoàn sản Húất
24 8
Học viện tài chính







Chương 7: Thuế sử d ụ n g d â t n ông n g h iệ p
như trước đây, việc thu thuế cũng giải quyết linh hoạt bằng thóc
hoặc bằng tiền nhằm phù hợp với chủ trương chính sách “khoán
10” và nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường. Để nâng cao

trách nhiệm và nghĩa vụ của nông dân đối với Nhà nước, thực hiện
công bằng, hợp lý trong việc đóng góp thu nhập của nông dân,
đồng thời, nhằm khuyến khích sử dụng đất nông nghiệp có hiệu
quả, ngày 10/7/1993, Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ ba đã thông
qua Luật thuế SDĐNN thay thế thuế nông nghiệp, có hiệu lực từ
ngày 1/1/1994, đưa sắc thuế đánh vào đất nông nghiệp lên một
tầm mới.
Các văn bản pháp luật chủ yếu có liên quan đến thuế sử dụng
đất nông nghiệp gồm:
Luật thuế SDĐNN ban hành ngày 10/7/1993
Nghị định số 73/CP ngày 25/10/1993 Quy định chi tiết việc
phân hạng đất tính thuế SDĐNN.
Nghị định sô" 74/CP ngày 25/10/1993 Quy định chi tiết thi
hàriih Luật thuế SDĐNN.
Thông tư số 89/TC/TCT ngày 9/11/1993 của Bộ Tài chính
hướing dẫn thi hành Nghị định sô" 74/CP ngày 25^10/1993 Quy định
chi tiết thi hành Luật thuê SDĐNN.
Pháp lệnh thuế bổ sung đôi với hộ gia đình sử dụng đất nông
ngh.iệp vượt quá hạn mức diện tích.
Nghị định sô' 84/CP ngày 8/8/1994 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử
dụrug đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích.
Thông tư số 82/TC/TCT ngày 7/10/1994 của Bộ Tài chính
hướing dẫn thi hành Nghị định số 84/CP ngày 8/8/1994 của Chính
phủ.
Học viện tài chính
24 9








GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ
Nghị quyết của Quốc hội sô" 15/2003/QHll ngày 17/6/2003 về
việc miễn giảm thuê SDĐNN.
Nghị định sô" 129/2003/NĐ-CP ngày 03/11/2003 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành Nghị quyết của Quốc hội số
15/2003/QHll ngày 17/6/2003 về việc miễn giảm thuế SDĐNN.
Thông tư số 112/2003/TT-BTC ngày 19/11/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc miễn giảm thuế SDĐNN từ năm 2003 đến
năm 2010 theo Nghị định sô" 129/2003/NĐ-CP ngày 03-11/2003
của Chính phủ.
2. Nội dung cơ bản của Luật thuế SDĐNN hiện hành ở Việt
Nam
2.1. P ham vi áp dung
2.1.1. Đối tượng nộp thuế
Theo quy định hiện hành, đối tượng nộp thuế sử dụng đất
nông nghiệp là các tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông
nghiệp, bao gồm:
- Các hộ gia định nông dân, hộ tư nhân và cá nhân.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất
dành cho nhu cầu lợi ích xã hội.
- Các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản bao
gồm nông trường, lâm trường và các doanh nghiệp khác.
- Các cơ quan, đơn vị khác có sử dụng đất vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
Tuy nhiên, đốì với những dịa phương chưa thực hiệr Xíong
việc giao ruộng đất thì tập đoàn sản xuất, hợp tác xã là hộ nộp

thuế; ngoài ra, các bên Việt Nam góp vôn bằng quyền sử dụig; đất
250
Học viện tài chính







Chương 7: Thuế sủ dụ ng đ ố t nô n g n g h iệ p
nông nghiệp trong các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên
nước ngoài hợp tác kinh doanh thì không ph.ải nộp thuế sử dụng
đất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ.
2.1.2. Đôi tượng chịu thuế
Việc xác định đối tượng nộp thuê sử dụng đất nông nghiệp
được thực hiện theo nguyên tắc: đất dùng vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản th_ì phải chịu thuế sử
dụng đất nông nghiệp. Dựa trên nguyên tắc này, Luật thuế sử
dụng đất nông nghiệp quy định đối tượng chiu thuế bao gồm: đất
trồng trọt, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sần và đất rừng trồng.
Việc xác định từng loại đất được quy định cụ thể như sau:
2.1.2.1. Đất trồng trọt
Đất trồng trọt được chia thành đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm và đất trồng cỏ.
Việc phân chia đất trồng cây hàng năm hay lâu năm căn cứ
vào thòi gian sinh trưởng của cây (từ khi trổng đén khi thu hoạch)
hoặc tính chất thu hoạch một năm hay nhiều năm , có trải qua thòi
kỳ xây dựng cơ bản haỵ không trải qua thòi kỳ xây dựng cơ bản.
Ví dụ: đất trồng cây hàng năm trồng các loại cây có thời gian sinh

trưởng không quá 365 ngày hoặc trồng một lẩn cho thu hoạch một
vài năm và không trải qua thời kỳ xáy dựng cờ bản như lúa, ngô,
mía, chuối
Đất trồng cỏ là đất đã giao cho chủ sử d ụng vào việc trồng cỏ
để chăn nuôi.
2.1.2.2. Đất có mặt nước nuôi trông thuỷ sản
Là đất đã có chủ sử dụng chuyên nuôi trồng thuỷ sản hoặc
vừa nuôi trồng thuỷ sản vừa trồng trọt mà không sử dụng vào mục
đích khác. Ví dụ: ruộng, mặt nước ao, hồ, đảm
Học viện tài chính
251







GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ
2.1.2.3. Đất rừng trồng
Là đất đã được trông rừng và đã được giao cho các tổ ch íc, cá
nhân quản lý, chăm sóc và khai thác.
Trong trường hợp chủ sử dụng đất không sử dụng đất ;huộc
diện chịu thuế như nêu trên thì vẫn phải nộp thuế sử dụng đất
nông nghiệp
2.1.3. Đối tượng không chịu thuế
Nhằm phân biệt rõ phạm vi đất chịu thuê sử dụng đất n<ông
nghiệp, Nhà nước quy định các loại đất sau đây không ch.u sự
điều chỉnh của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp:
- Đất rừng tự nhiên.

- Đất đồng cỏ tự nhiên chưa giao cho các tổ chức, cá nhin sử
dụng.
- Đ ất để ở, đất xây dựng công trình thuộc diện chịu thuế n h à
đất.
- Đất làm giao thông, thuỷ lợi dùng chung cho cả cánh đồng.
- Đất chuyên dùng: là đất được xác định sử dụng vào nnục
đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và làm ứnà ở
theo quy định.
- Đất do Chính phủ, UBND các cấp thực hiện việc cho (ác tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình thuê theo quy định của Luật đất đã.
2.2. Căn cứ tính thuê
Sô" thuế sử dụng đất nông nghiệp được xác định dựa trên diiện
tích, hạng đất, định suất thuế của từng hạng đất và giá thóctíính
thuế.
Công thức xác định sô" thuế SDĐNN phải nộp:
252
Học viện tài chính







Chương 7: Thuế sử dụng d ấ t nông n g ih iệ p
SỐ thuế SDĐNN ghi Diện tích tính , , .
, , Định suất th u ế
thu đối với từng = thuế của từng X , ,
, , từng hạng đất
hạng đât hạng đât

Việc xác định sô" thuế phải nộp đối với từng loại đất trồng cây
hàng năm hay lâu năm, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản và
đất trồng cỏ được xác định riêng. Quy định cụ thể như sau:
2.2.1. Diện tích tính thuế
Diện tích tính thuê của đất nông nghiệp chịu thuế được xác
định theo từng hộ nộp thuế - là diện tích thực tế sử dụng được ghi
trong sổ địa chính Nhà nước hoặc theo kết quả đo đạc gần nhất
được cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoặc theo kê khai của hộ
nộp thuê nếu không xác định được theo những căn cứ trên.
2.2.2. Hạng đất
Hạng đất là một trong những căn cứ quan trọng để xác định
số thuế sử dụng đất nông nghiệp, về cơ bản, đất trồng cây hàng
năm và đất có mặt nưốc nuôi trồng thuỷ sản được chia thành 6
hạng, đất trồng cây lâu năm được chia thành 5 hạng. Việc xác
định hạng đất dựa trên 5 tiêu thức là chất đất, vị trí, địa hình,
điều kiện khí hậu, thời tiết và điều kiện tưới tiêu. Các yếu tố sẽ
được cho điểm với thang điểm tối đa là 10 điểm. Sau khi cho điểm
từng yếu tô" và tổng hợp điểm của các yếu tô" kết hợp với việc tham
khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình
thường của 5 năm (1986- 1990), các nhà phân tích sẽ tiến hành
phân hạng đối với từng loại đất. (ví dụ đối với đất trồng lúa, đất có
nước mặn, lợ nuôi trông thuỷ sản ).
Việc phân hạng đất tính thuế được ổn định trong 10 năm.
Trong thòi hạn ổn định hạng đất, nếu vùng nào Nhà nước đầu tư
Học viện tài chính
253








GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ
lớn, đem lại hiệu quả kinh tế cao thì hạng đất tính thuế sẽ được
điều chỉnh lại cho phù hợp.
Việc phân hạng đất nếu được xác định một cách chính xác
theo các yếu tô" nêu trên sẽ đảm bảo một cách tốt nhất nguyèn tắc
đánh thuế dựa trên khả năng và lợi ích mà đối tượng sử dụng đất
có được.
2.2.3. Định suất thuế
Định suất thuế được tính bằng kg thóc trên một hecta đất và
đươc quy định cụ thể theo từng hạng đất. Đôi với đất trồng cày
hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, định suất thuế
được quy định thành 6 mức, tương ứng với 6 hạng đất, cụ thể:
Hạng đất
Đinh suất thuế

1
550
2 460
3 370
4
280
5 180
6 50
Đối với đất trồng cây lâu năm, định suất thuế được quy định
thành 5 mức, tương ứng với 5 hạng đất
Hạng đất
Đinh suất thuế


1
650
2
550
3 400
4
200
5 80
254
Học viện tài chính







Chương 7: Thuế sử d ụn g đ á t n ô ng n g h iệ p
Riêng đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây
hàng năm, định suất thuế được quy định cụ thể như sau:
- Nếu đất trồng cây hàng năm thuộc đất hạng 1, hạng 2 hoặc
hạng 3 thì định suất thuế bằng 1,3 lần thuế sử dụng đất trồng cây
hàng năm cùng hạng.
- Nếu đất trồng cây hàng năm thuộc đất hạng 4, hạng 5 hoặc
hạng 6 thì định suất thuế bằng thuế sử dụng đất trồng cây hàng
năm cùng hạng.
Đốì với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần
thì chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác thực tế khi
có thu hoạch.

2.2.4. Giá thóc tính thuế
Về nguyên tắc, thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính bằng
sô" kg thóc căn cứ vào diện tích và hạng đất mà đổi tượng nộp thuế
sử dụng. Tuy nhiên, đế thuận tiện cho công tác thu và nộp thuế,
Nhà nước quy định sô" thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính
bằng thóc và thu bằng tiền. Giá thóc tính thuế do UBND tỉnh,
Thành phô> trực thuộc trung ương quy định, được xác định không
thấp hơn 10% so với giá thị trường tại địa phương trong vụ thu
thuế. Riêng đốì với cây lâu năm thu hoach một lần thì giá trị sản
lượng tính thuế được tính theo giá bán thực tế của từng loại cây.
Trong trường hợp hộ nộp thuế kê khai giá thấp hơn so với giá thực
tê, thì tính thuế theo giá do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phô" trực thuộc Trung ương quy định, sản lượng tính thuế là sản
lượnịỊ thu hoạch thực tế của từng loại cây đó.
2.2.5. Thuế sử dụng đất nông nghiệp bổ sung
Để đảm bảo công bằng giữa các đối tượng chịu sự điều chỉnh
của Luật thuế thuế sử dụng đất nông nghiệp, ngoài việc nộp thuế
Học viện tài chính
25 5







GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ
theo những quy định trên, những hộ gia đình sử dụng đất nông
nghiệp vượt quá hạn mức diện tích quy định phải nộp thuê sử
dụng đất nông nghiệp bổ sung theo Pháp lệnh thuế bổ sung đôi với

hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích.
Hạn mức đất được hiểu là giới hạn diện tích tối đa mà hộ gia đình
và cá nhân được phép sử dụng trên cơ sở đất được Nhà nước giao
và nhận chuyển nhượng hợp pháp từ người khác.
Theo quy định của Luật đất đai, hạn mức đất nông nghiệp
của mỗi hộ gia đình được quy định như sau:
- Đôi vối đất trồng cây hàng năm ở 18 tỉnh vùng đồng bằng
sông Cửu Long - kể cả Thành phô" Hồ Chí Minh không quá 3 ha; ồ
các tỉnh, thành phô" còn lại không quá 2 ha/hộ.
- ĐỐI với đất trồng cây lâu năm: vùng đồng bằng có hạn mức
là 10 ha, các xã trung du, miền núi: 30 ha/một hộ.
- Nếu hộ gia đình sử dụng nhiều loại đất để trồng cây hàng
năm, trồng cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản thì hạn mức sử
dụng đất được xác định riêng cho từng loại đất.
Theo Pháp lệnh này, các hộ nông dân sử dụng diện tích vượt
quá hạn mức quy định phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp bổ
sung bằng 20% tính trên số thuế của phần diện tích vượt quá hạn
mức.
Sô" thuế sử dụng đất nông nghiệp trên diện tích từng loại đất
nông nghiệp vượt quá hạn mức quy định được xác định theo công
thức sau:
Sô thuế ghi thu đối Diện tích Sô thuế ghi
với diện tích vượt = vượt hạn X thu bình quân X 1,2
hạn mức (kg) mức (ha) 1 ha (kg/ha)
256
Học viện tài chính








Chương 7: Thuế SỪ dụng đ ấ t n ôn g n g h iệ p
Trong đó:
Tổng sô thu ế ghi thu của hộ nộp thu ế
Sò thuê ghi (kg) không bao gồm thuế bổ sung trên
thu bình diên tích vươt han mức
q u â n 1 h a c ủ a = ~ “
hô ô th ế Tổng diện tích đất kê khai lập sổ thuê
SDĐNN của hộ nộp thuế (ha)
2.3. M iễn thuê, giảm thuê
Do kết quả hoạt động sản xuẫt nông nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện tự nhiên, mặt khác, để khuyến khích nông
dân phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng thâm canh tăng
năng suất, tăng vụ, chuyển đổi cây trồng có hiệu quả và tận dụng
đất đai, khai thác đồi núi trọc, đất đầm lầy, bãi bồi, đất ỏ vùng cao
miền núi đưa vào sản xuất nông nghiệp, vì vậy, thuế nông
nghiệp trước đây hay thuế sử dụng đất nông nghiệp hiện nay đều
quan tâm đến vấn đề miễn giảm. Việc miễn giảm thuê sử dụng đất
nông nghiệp cho nông dân được quy định cụ thể như sau:
2.3.1. Miễn thuế
Theo quy định của Luật thuế SDĐNN, thuê sử dụng đất nông
nghiộp được miễn trong các trường hợp sau:
• Đất đồi núi trọc dùng vào sản xuất nông: nghiệp, lâm nghiệp,
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
• Đất trồng cây lâu năm chuyển sang trổng lại mới và đất
trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm, cây ăn quả
được miễn thuế trong thòi gian xây dựng cơ bản cộng thêm 3 năm
kể tù khi có thu hoạch

- Đất khai hoang dùng vào sản xuất (là đất chưa bao giờ dùng
vào sản xuất hoặc đã bị bỏ hoang ít nhất 5 năm tính đến thời điểm
Học viện tài chính
257







GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ
khai hoang đưa vào sản xuất không tính đất đất bãi bồi ven sông
ven biển dùng vào sản xuất được ngay hoặc đất do đốt nương
rẫy để sản xuất). Thòi gian miễn thuê được quy định cụ thể cho
từng loại đất và tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng. Cụ thể:
Đôi với đất trồng cây hàng năm, thòi gian miễn thuế là 5
năm hoặc 7 năm nếu là đất ở miền núi, đầm lầy, đất lấn biển.
ĐỐI vối đất trồng cây lâu năm: được miễn thuế trong thời gian
xây dựng cơ bản cộng 3 năm kể từ khi có thu hoạch hoặc chỉ miễn
trong thòi gian chưa có thu hoạch nếu đó là cây lâu năm thu hoạch
một lần.
- Đất khai hoang bằng nguồn vốn cấp phát của Ngân sách
Nhà nước dùng vào sản xuất nông nghiệp cũng được miễn thuế sử
dụng đất nông nghiệp như đôì với đất khai hoang nêu trên nhưng
thòi gian ít hơn.
- Các hộ gia đình di chuyển đến vùng kinh tế mới được giao
đất sản xuất nông nghiệp cũng được miễn thuê vối thòi gian tuỳ
thuộc vào tính chất và mục đích sử dụng đất.
Tuy nhiên, thực hiện chủ trương xoá đói giảm nghèo của Đảng

và Nhà nước, đồng thòi hỗ trợ đốì với nông dân, khuyên khích
phát triển sản xuất nông nghiệp; Nhà nước đã có các quyết định
mở rộng ưu đãi miễn, giảm thuế SDĐNN cho hộ nông dân và các
đối tượng sản xuất nông nghiệp khác qua các năm từ năm 2001.
Ngày 17/6/2003, Quốc hội khoá XI đã ra Nghị quyết sô'
15/2003/QHll, quyết định miễn giảm thuế SDĐNN từ năm 2003
đến năm 2010 cho hầu hết các đối tượng nộp thuế sử dụng đất
nông nghiệp. Cụ thể:
- Hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xà sản
xuất nông nghiệp nhận đất giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác
258 Học viện tài chính







Chương 7: Thuế sử dụng dổít nông ngìhìệp
■ B I I - Ị I 1 g 1
xã để sản xuất nông nghiệp được miễn thuê' SDĐNN trong hạn
mức quy định.
- Các hộ xã viên góp ruộng đất để thànlh lập HTX theo quy
định của Luật HTX được miễn thuê SDĐNN trong định mức quy
định.
- Các hộ nghèo, hộ sản xuất nông nghiệp ở xã đặc biệt khó
khán theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của
Thủ tướng Chính phủ được miễn số thuê SDĐNN cho toàn bộ sô"
đất nông nghiệp hiện đang sử dụng.
2.3.2. Giảm thuế

Những hộ nông dân bị thiệt hại mùa màng do thiên tai, địch
hoạ thì được miễn hoặc giảm thuê sử dụng điất nông nghiệp. Việc
xét miễn hay giảm thuế được thực hiện dựa trên tỷ lệ thiệt hại
thoo vụ hoặc theo năm của từng hộ nộp thuế.
Tỷ lệ thiệt hại được xác định theo còng thức sau:
Sản lượng tính theo nàng sả n lượng
Tỷ lệ suất tham khảo của hạng đất - t hực tế của
thiêt tinh thuế của hộ lìộp thuê hộ nộp thuê
2 5





-
X 100
hậi Sản lượng tính theo năng suất tham khảo
của hạng đất tính thuế của hộ nộp thuế
Căn cứ vào tỷ lệ thiệt hại xác định được, tỷ lệ miễn giảm được
quy định như sau:
- Tỷ lệ thiệt hại từ 10% đến dưới 20%: số thuế được giảm
tương ứng với tỷ lệ thiệt hại.
- Tỷ lệ thiệt hại từ 20% đến dưới 30%: số thuế được giảm: 60%.
- Tỷ lệ thiệt hại từ 30% đến dưới 40%: số thuế được giảm: 80%.
Học viện tài chính 2 59








G IÁ O TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ
- Tỷ lệ thiệt hại từ 40% trỏ lên: số thuế được giảm :100%.
Việc xác định tỷ lệ thiệt hại có thể được xác định thec vụ
(trong trường hợp sô" thuế theo vụ được lập từ đầu năm) hoặc tieo
cả năm nếu không lập sổ thuế theo vụ ngay từ đầu năm.
Ngoài ra, theo Nghị quyết sô' 15/2003/QHll, các đối tượng ỉau
đây sẽ được giảm 50% sô" thuế SDĐNN ghi thu hàng năm đối với
diện tích đất sản xuất nông nghiệp đến năm 2010.
- Các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, đơn vị hành chính sự
nghiệp đang quản lý và sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp
hoặc giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác theo hợp đmg
để sản xuất nông nghiệp.
- Các hộ cán bộ công chức, viên chức Nhà nước, các hộ gia
đình, cá nhân không thuộc diện được Nhà nước giao đất để sản
xuất nông nghiệp nhưng có đất do thừa kế, cho, tặng, đất kiai
hoang phục hoá
- Các đối tượng được miễn thuế SDĐNN trong hạn mức t.ieo
quy định của Nghị quyết 15/2003/QHll có diện tích đất nòng
nghiệp vượt hạn mức.
Trong trường hợp hộ nộp thuế SDĐNN bị thiệt hại do thiên tai:
- Nếu tổng diện tích bị thiệt hại do thiên tai trong diện tích
hạn mức thì không được xét giảm thuế do thiên tai.
- Nếu tổng diện tích bị thiệt hại do thiên tai lớn hơn diện tích
hạn mức thì chỉ được xét giảm thuế đốì với diện tích bị thiên tai
vượt hạn mức sau khi đã thực hiện việc giảm 50% số thuế ghi thu
theo quy định.
Ví d u : Ồng A là hộ nông dân ở đồng bằng Bắc bộ có 3 ha đất
trồng cây hàng năm, thuế ghi thu bình quân là 500 kg/ha. Trong

năm, diện tích đất sản xuất nông nghiêp bị thiệt hại do thiên tai
26 0
Học viện tài chính







Chương 7: Thuế s ừ dụng d ố t nông n g ih iệ p
là 2,5 ha, mức độ thiệt hại bình quân là 28%. Như vậy, sô thuê
SDĐNN của ông A sẽ được miễn giảm như saui:
+ Diện tích đất trong hạn mức được miễn: 2 ha X 500kg/ha =
lOOOkg.
+ !0,5 ha đất vượt hạn mức không bị thiêm tai được giảm 50%
thuế: 0 ,5 ha X 500 kg/ha X 1,2 X 50% = 150 kg
+ '0,5 ha đất vượt hạn mức bị thiên tai, với tỷ lệ thiệt hại 28%
được giảm 60% sô" thuế ghi thu. Như vậy, sôi thuế trên diện tích
vượt hạn mức sau khi được giảm 50% sẽ tiếp tục được giảm 60%
do thiên tai. Sô" thuế được giảm là: 0,5 ha X 500' kg/ha X 1,2 X 50%
X 60% =90 kg.
Tổng số thuế SDĐNN ông A được miễn giảm là (1000 + 150 +
90 =1240 kg.
- Nếu hộ có đất sản xuất nông nghiệp ở dịa phương khác bị
thiệt hại nhưng không kê khai và không cỏ xác nhận của UBND
xã nơi hộ có đất sản xuất nông nghiệp gửi vê :xà nơi hộ có hộ khẩu
thường trú thì hộ đó không được xét giảm t.huế SDĐNN đối với
diện tích bị thiệt hại.
2.4. Kê khai, nộp th u ế sử dụng đất nông nghiệp

Theo Thông tư số 60/2007/ TT- BTC Ihướng dẫn thi hành
một sô điều của Luật quản lý thuê và hướng dẫn thi hành Nghị
định sô" 85/2007/NĐ- CP ngày 25/5/2Ơ07 của Chính phủ quy định
chi tiết một sô" điều của Luật quản lý thuế thì việc kê khai và nộp
thuế SDDNN được quy định như sau:
2.4.1. Kê khai thuê'sử dụng đất nông nghiệp
Người nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp nộp hồ sơ khai thuế
sử dụng đất nông nghiệp cho chi cục thuê nơi có đất chịu thuế sử
dụng đất nông nghiệp.
Học viện tài chímh
261







GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ
HỒ sơ khai thuế SDĐNN là Tờ khai thuế sử dụng đất nông
nghiệp theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC,
được phân biệt cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và mẫu tò khai
riêng cho đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp:
- Đôi với tổ chức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất
nông nghiệp chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã thuộc diện chịu
thuê và có trong sổ bộ thuê của cơ quan thuê từ năm trước thì
không phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp của năm
tiếp theo.

- Trường hợp nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho diện tích
trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế là mười ngày kể từ ngày khai thác sản lượng thu hoạch.
- Trường hợp trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích
chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế phải nộp hồ
sơ khai thuế chậm nhất là mưòi ngày kể từ ngày phát sinh tăng,
giảm diện tích đất.
- Trường hợp được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông
nghiệp thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuê sử dụng
đất nông nghiệp cùng giấy tò liên quan đến việc xác định miễn
thuế, giảm thuế của năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời
hạn miễn thuế, giảm thuế.
Việc xác định sô" thuê sử dụng đất nông nghiệp phải nộp đối
với ngưòi nộp thuê là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định sô"
thuê phải nộp trong Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp; đổì với
các hộ gia đình, cá nhân thì căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc
Tò khai thuế sử dụng đất nông nghiệp trong năm, chi cục thuê
262
Học viện tài chính

×