Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Hoàn thiện phương pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất tại các công ty cổ phần hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con trên địa bàn đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.84 KB, 69 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH










NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG






HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP LẬP
BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN HOẠT ĐỘNG
THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY
CON TRÊN ĐỊA BÀN ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ





TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH




NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG



HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP LẬP
BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN HOẠT ĐỘNG
THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY
CON TRÊN ĐỊA BÀN ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG



Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán
Mã số: 7701081508





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS. MAI THỊ HOÀNG MINH


TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012

LỜI CẢM ƠN


Tôi chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này cũng như hoàn
thiện kiến thức chuyên môn về kế toán của mình, đặc biệt là về báo cáo tài
chính hợp nhất.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến các Thầy Cô Khoa Kế Toán Kiểm Toán
Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt cho tôi
những kiến thức sâu rộng, quý báu trong thời gian tôi học tập tại trường.
Tôi cảm ơn ban lãnh đạo các doanh nghiệp như: Công ty cổ phần Nam
Việt, Công ty Docimexco, và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cửu
Long An Giang đã tận tình giúp đỡ, cung cấp thông tin, số liệu cần thiết cho
đề tài nghiên cứu này.
Tôi thành thật cảm ơn Khoa Kế Toán – Kiểm Toán, Phòng quản lý đào
tạo sau đại học – Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.



Tác giả

NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG













LỜI CAM ĐOAN


Đề tài “Hoàn thiện phương pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất tại các công ty
cổ phần hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con trên địa bàn Đồng
bằng sông Cửu Long” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Đây
là đề tài của luận văn Thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành kế toán. Luận văn này
chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Các phân tích, số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.





Tác giả


Nguyễn Thị Mỹ Nhung



















DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCLCTT: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCTC: Báo cáo tài chính
BCTCHN: Báo cáo tài chính hợp nhất
FASB: Ủy Ban Chuẩn Mực Kế Toán Tài Chính Hoa Kỳ
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
IAS: Chuẩn mực kế toán quốc tế
IASB: Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
IASC: Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế

IFRS: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
TGTGT: Thuế giá trị gia tăng
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TSCĐ: Tài sản cố định
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam


















MỤC LỤC
Phần mở đầu

1.


Tính cấp thiết của đề tài 1

2.

Mục đích nghiên cứu 2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2

4.

Phương pháp nghiên cứu 3

5.

Những đóng góp của luận văn 3

6.

Kết cấu của đề tài 3

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT 5

1.1.

Tổng quan về báo cáo tài chính hợp nhất 5

1.1.1.


Khái niệm
(1)
5

1.1.2.

Mục đích và tác dụng của báo cáo tài chính hợp nhất
(2)
5

1.1.3.

Đối tượng lập và đối tượng sử dụng báo cáo tài chính hợp nhất 6

1.1.2.1.

Đối tượng lập BCTC hợp nhất 6

1.1.2.2.

Đối tượng sử dụng BCTC hợp nhất 7

1.1.4.

Các loại báo cáo tài chính hợp nhất 7

1.2.

Nội dung, trình tự và phương pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất 8


1.2.1.

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế 8

1.2.2.1.

Nội dung 8

1.2.2.2.

Trình tự 10

1.2.2.3.

Phương pháp 11

1.2.2.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 11

1.2.2.1.

Nội dung 11

1.2.2.2.

Trình tự 15

1.2.2.3.


Phương pháp 16

Kết luận chương 1 17

Chương 2: TÌNH HÌNH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ -
CÔNG TY CON TRÊN ĐỊA BÀN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 18

2.1.

Đặc điểm hoạt động, quản lý và nhu cầu sử dụng thông tin kế toán của
các công ty cổ phần hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con trên địa
bàn Đồng bằng Sông Cửu Long 18

2.2.

Tình hình lập báo cáo tài chính tại các công ty cổ phần hoạt động theo
mô hình công ty mẹ - công ty con trên địa bàn Đồng bằng Sông Cửu Long 19

2.2.1.

Khảo sát thực tế 20

2.2.1.1. Bảng cân đối kế toán 23

2.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 25

2.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 27

2.2.1.3. Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất 30


2.2.2.

Đánh giá 30

2.3.

Nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót 33

Kết luận chương 2 35

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO TÀI
CHÍNH HỢP NHẤT TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN HOẠT ĐỘNG THEO

MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON TRÊN ĐỊA BÀN ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG 37

3.1.

Cơ sở đề xuất giải pháp 37

3.1.1.

Cơ sở pháp lý 37

3.1.2.

Cơ sở thực tiễn 37

3.2.


Giải pháp hoàn thiện 38

3.2.1.

Đối với bảng cân đối kế toán 38

3.2.1.1.

Mục đích 38

3.2.1.2.

Sổ chi tiết theo dõi khoản đầu tư theo phương pháp vốn chủ sở
hữu
(3)
39

3.2.1.3.

Ví dụ minh họa về việc ghi sổ chi tiết theo dõi khoản đầu tư theo
phương pháp vốn chủ sở hữu 32

3.2.2.

Đối với bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 35

3.2.3.

Đối với báo cáo lưu chuyển tiền tệ 46


3.3.

Kiến nghị 47

3.3.1.

Đối với Bộ Tài Chính 47

3.3.2.

Đối với hội nghề nghiệp 48

3.3.3.

Đối với các công ty cổ phần đang hoạt động theo mô hình công ty mẹ
- con trên địa bàn Đồng bằng Sông Cửu Long 49

Kết luận chương 3 50

KẾT LUẬN 51


1
LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, với sự hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia

hợp tác với nhau để cùng phát triển và việc giao thương, mua bán giữa các
quốc gia ngày càng được mở rộng. Chính vì thế, các doanh nghiệp đang đứng
trước một sự cạnh tranh khốc liệt để tồn tại và vượt qua các đối thủ lớn mạnh
cả về quy mô và phương thức kinh doanh.
Trước tình hình này, việc sáp nhập, mua lại giữa các công ty ngày càng
diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Từ đó, hình thức công ty mẹ - con trở nên rất
phổ biến. Xuất phát từ nhu cầu của các nhà đầu tư là luôn quan tâm về hiệu
quả hoạt động của các tập đoàn sau một thời gian kinh doanh để mong đạt
được nguồn lợi cao nhất từ việc đầu tư. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đánh
giá hiệu quả hoạt động của các công ty này, căn cứ vào báo cáo riêng của từng
công ty hay chỉ riêng của công ty mẹ. Để đáp ứng nhu cầu này, báo cáo tài
chính hợp nhất đã trình bày đầy đủ các thông tin cần thiết cho cả nhà đầu tư
và nhà quản lý của tập đoàn kinh doanh như: tình hình tài sản, trị giá các
khoản đầu tư, nguồn vốn của chủ sở hữu, các khoản nợ bên ngoài, phân phối
lãi cho cổ đông và lợi ích của cổ đông thiểu số. Do đó, báo cáo tài chính hợp
nhất ngày càng có vai trò quan trọng hơn trong bối cảnh kinh tế hiện nay. Nó
không chỉ giúp ích cho người quản lý để đánh giá hiệu quả hoạt động của
mình, nó còn là nguồn thông tin quan trọng để các nhà đầu tư, các doanh
nghiệp xem xét, đánh giá về một tập đoàn.
Tuy nhiên, việc lập báo cáo tài chính hợp nhất hiện nay ở Việt Nam vẫn
còn nhiều vấn đề bất cập do phần lớn các doanh nghiệp mới thực hiện cổ phần
hóa, công tác kế toán của tập đoàn có nhiều phức tạp. Việc ghi nhận các
nghiệp vụ mua lại, sáp nhập, mua bán nội bộ, chuyển đổi báo cáo tài chính
của tập đoàn vẫn còn nhiều sai sót, chưa hoàn thiện. Bên cạnh đó, thông tư và
chuẩn mực về báo cáo tài chính hợp nhất được Bộ Tài Chính ban hành dựa
2
LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

trên cơ sở chuẩn mực kế toán của quốc tế, khi các doanh nghiệp vận dụng vào
thực tế cũng có những khó khăn. Chính vì thế, đề tài “Hoàn thiện phương

pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất tại các công ty cổ phần hoạt động theo mô
hình công ty mẹ - công ty con trên địa bàn Đồng bằng Sông Cửu Long” có vai
trò rất quan trọng trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn
mực kế toán Việt Nam vào các giao dịch, kết xuất các báo cáo tài chính thực
tế tại các tập đoàn kinh doanh. Thông qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác lập, trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại các công ty
trên địa bàn nói riêng và cho các danh nghiệp Việt Nam kinh doanh ở khu vực
Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với mục tiêu tìm hiểu về công tác lập báo cáo tài
chính cho một số tập đoàn kinh doanh cụ thể, các bút toán ghi nhận các giao
dịch nội bộ giữa công ty mẹ, công ty con trong nội bộ tập đoàn, các bút toán
điều chỉnh từ báo cáo riêng của các công ty sang báo cáo hợp nhất. Từ đó xem
xét việc vận dụng các chuẩn mực kế toán hợp nhất của Việt Nam và của quốc
tế vào tình hình thực tế tại đơn vị để tìm ra các ưu điểm để phát huy và các
mặt còn hạn chế để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán
tại các công ty cũng như cho các tập đoàn kinh doanh ở khu vực Đồng Bằng
Sông Cửu Long, Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chủ yếu về lĩnh vực kế toán tài chính. Trong đó, luận
văn sẽ tập trung vào các vấn đề cơ bản sau:
- Tìm hiểu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hợp nhất,
mua lại các công ty con.
- Các giao dịch nội bộ giữa các công ty trong cùng tập đoàn: mua bán
nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hóa, tài sản cố định,….
3
LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

- Hợp cộng báo cáo tài chính theo 2 phương pháp: phương pháp mua và
phương pháp vốn chủ sở hữu. Thông qua đó thực hiện các bút toán điều

chỉnh khi chuyển đổi từ các báo cáo riêng sang báo cáo hợp nhất.
- Lập báo cáo tài chính hợp nhất tại các đơn vị.
- Tìm ra những hạn chế và các ưu điểm trong công tác ghi nhận các
nghiệp vụ, lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại các công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp sau: Phương pháp duy vật
biện chứng, phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, phương pháp so sánh, đối
chiếu, tổng hợp, phân tích…nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra.
5. Những đóng góp của luận văn
Thông qua việc trình bày, phân tích, tổng hợp những số liệu thu thập
được thực tế tại các công ty đã cung cấp các minh họa cụ thể hơn về cách thức
cũng như việc vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam về lập báo
cáo tài chính hợp nhất vào thực tiễn tại doanh nghiệp, các ưu khuyết điểm của
công ty trong công tác báo cáo giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể xem
xét và ứng dụng tại đơn vị mình. Đồng thời, các giải pháp được đưa ra để
nhằm góp phần hoàn thiện các quy định về báo cáo hợp nhất cũng như các
linh hoạt trong việc ứng dụng các chuẩn mực kế toán với các đặc điểm kinh tế
riêng biệt của Việt Nam.
6. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm 51 trang có kết cấu như sau:
- Phần mở đầu
- Chương 1: Tổng quan về báo cáo tài chính hợp nhất.
4
LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

- Chương 2: Tình hình lập báo cáo tài chính hợp nhất tại các công ty cổ
phần hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con trên địa bàn Đồng
bằng sông Cửu Long.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phương pháp lập báo cáo tài chính hợp

nhất tại các công ty cổ phần hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con
trên địa bàn Đồng bằng sông Cửu Long.
- Kết luận.
- Tài liệu tham khảo.
















5
LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT

1.1. Tổng quan về báo cáo tài chính hợp nhất
1.1.1. Khái niệm
(1)


Báo cáo tài chính hợp nhất: Là báo cáo tài chính của một tập đoàn được
trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập
trên cơ sở hợp nhất báo cáo của công ty mẹ và các công ty con.
Công ty mẹ: Là công ty có một hoặc nhiều công ty con.
Công ty con: Là doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một doanh nghiệp
khác (gọi là công ty mẹ).
Tập đoàn: Bao gồm công ty mẹ và các công ty con.
1.1.2. Mục đích và tác dụng của báo cáo tài chính hợp nhất
(2)

- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,
nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc năm tài chính, kết
quả hoạt động kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính
của Tập đoàn, Tổng công ty như một doanh nghiệp độc lập không tính đến
ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là Công ty mẹ hay các Công ty
con trong tập đoàn.
- Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực
trạng tình hình tài chính và kết quả kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ
của Tập đoàn, Tổng công ty trong năm tài chính đã qua và dự đoán trong
tương lai. Thông tin của Báo cáo tài chính hợp nhất là căn cứ quan trọng cho
việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, hoặc


1
IAS 27 Consolidated and Separate Financial Statement
2

Thông tư 161 – 2007, Bộ Tài Chính

6

LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

đầu tư vào Tập đoàn hoặc Tổng công ty của các chủ sở hữu, của các nhà đầu
tư, của các chủ nợ hiện tại và tương lai,
1.1.3. Đối tượng lập và đối tượng sử dụng báo cáo tài chính hợp
nhất
1.1.2.1. Đối tượng lập BCTC hợp nhất
- Kết thúc kỳ kế toán, Công ty mẹ có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính
hợp nhất để phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và các
dòng lưu chuyển tiền tệ của cả Tập đoàn. Trường hợp Công ty mẹ đồng thời là
Công ty con bị một công ty khác sở hữu toàn bộ hoặc gần như toàn bộ và
được các cổ đông thiểu số trong công ty chấp thuận thì Công ty mẹ này không
phải lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất.
- Một công ty được coi là Công ty mẹ của một công ty khác nếu có
quyền kiểm soát thông qua việc chi phối các chính sách tài chính và hoạt động
nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của công ty này. Công ty mẹ
thường được xem là có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động
trong các trường hợp sau đây:

Công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc
gián tiếp ở Công ty con;

Công ty mẹ có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc bãi
miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc của Công ty con;

Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội
đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương;

Công ty mẹ có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của

Công ty con;

Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho Công ty mẹ hơn 50%
quyền biểu quyết;
7
LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH


Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt
động theo quy chế thoả thuận.
- Việc xác định một công ty có phải là Công ty mẹ hay không phải dựa
trên việc xét xem Công ty đó có kiểm soát thông qua việc chi phối các chính
sách tài chính và hoạt động của một công ty khác hay không chứ không chỉ
xét tới hình thức pháp lý, hay tên gọi của nó.
- Khi lập báo cáo tài chính hợp nhất thì việc xác định giá trị khoản đầu
tư và phân bổ lợi ích của cổ đông thiểu số. Do đó, việc xác định khoản đầu tư
thuộc công ty con, công ty liên kết hay góp vốn kinh doanh có vay trò rất quan
trọng.
1.1.2.2. Đối tượng sử dụng BCTC hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất được sử dụng cho cả đối tượng bên trong
lẫn bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: Các nhà quản lý, người lao động, nhà
đầu tư, chủ nợ và các cơ quan chính phủ. Trong đó, báo cáo này đặc biệt là
cung cấp thông tin cho các cổ đông của công ty mẹ.
1.1.4. Các loại báo cáo tài chính hợp nhất
Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất gồm Báo cáo tài chính hợp nhất
năm và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ.
Báo cáo tài chính hợp nhất năm gồm:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất;

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.
Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ
8
LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ gồm Báo cáo tài chính hợp
nhất giữa niên độ dạng đầy đủ và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ
dạng tóm lược.
a) Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:

- Bảng cân đối kế toán hợp nhất giữa niên độ (đầy đủ);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất giữa niên độ (đầy
đủ);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất giữa niên độ (đầy đủ);
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất chọn lọc.
b) Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất giữa niên độ (tóm lược);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất giữa niên độ (tóm
lược);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất giữa niên độ (tóm lược);
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất chọn lọc.
1.2. Nội dung, trình tự và phương pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất
1.2.1. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế
1.2.2.1. Nội dung
Chuẩn mực kế toán quốc tế 27 (IAS 27) về BCTC hợp nhất và kế toán
các khoản đầu tư vào công ty con quy định về nguyên tắc lập BCTC hợp nhất.
Hợp nhất là một kỹ thuật cho phép lập một BCTC duy nhất từ các
BCTC riêng để phản ánh kết quả hoạt động chung và tình hình của toàn bộ
những doanh nghiệp có mối liên hệ lợi ích chung (mỗi doanh nghiệp đều có tư
cách pháp nhân riêng).

Lập BCTC hợp nhất sau HNKD được phân biệt thành hai trường hợp:
9
LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

- Lập BCTC hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh: lập tại thời điểm xảy
ra HNKD, ngày quyền kiểm soát được thiết lập.
- Lập BCTC hợp nhất định kỳ: lập BCTC cho các kỳ sau kỳ diễn ra giao
dịch HNKD.
BCTC hợp nhất được công ty mẹ lập, hệ thống báo cáo gồm bảng
tổng kết tài sản, bảng kết quả kinh doanh hợp nhất và thuyết minh. Bảng lưu
chuyển tiền tệ và báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu cũng được khuyên lập.
Trong đó, thuyết minh phải có những thông tin rất quan trọng cho phép đánh
giá đúng các thông tin tài chính của tập đoàn (như danh sách các công ty con
và tỷ lệ vốn góp, phạm vi hợp nhất, ảnh hưởng của việc thay đổi nguyên tắc
kế toán, phương pháp hợp nhất…).
Như vậy sau HNKD, giữa bên mua và bên bị mua hình thành mối liên
hệ công ty mẹ, công ty con thì công ty mẹ sẽ lập BCTC hợp nhất trong phạm
vi tập đoàn (trong đó có bên mua, bên bị mua) tại ngày kết toán BCTC riêng
của công ty mẹ, và thường các BCTC riêng của các công ty con cũng được kết
toán cùng ngày. Nếu một doanh nghiệp trong phạm vi hợp nhất có ngày kết
toán khác ngày lập BCTC hợp nhất thì doanh nghiệp này phải lập BCTC phục
vụ cho lập BCTC hợp nhất, nếu không thực hiện được thì báo cáo này vẫn
được sử dụng với điều kiện chênh lệch về thời điểm là dưới 3 tháng và cần
điều chỉnh theo tất cả các sự kiện trọng yếu giữa hai thời điểm trên để sao cho
BCTC hợp nhất được trung thực và hợp lý.
BCTC hợp nhất được lập trên cơ sở chính sách kế toán thống nhất
trong các giao dịch và sự kiện cùng loại, các đơn vị của tập đoàn áp dụng nhất
quán các chính sách kế toán. Vì vậy, nếu phát sinh các trường hợp có đơn vị
không sử dụng chính sách kế toán thống nhất trong những giao dịch và sự
kiện cùng loại thì đơn vị đó phải điều chỉnh áp dụng theo chính sách kế toán

thống nhất trong tập đoàn, nếu không thể điều chỉnh phải trình bày trong
thuyết minh BCTC.
10
LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

Khoản đầu tư vào công ty con được trình bày theo phương pháp vốn
chủ sở hữu.
Công ty mẹ phải xác định tỷ lệ lợi ích thể hiện phần vốn nắm giữ một
cách trực tiếp hay gián tiếp bởi công ty mẹ trong mỗi công ty được hợp nhất.
Cách xác định tỷ lệ lợi ích: cộng các tỷ lệ kiểm soát đối với một công ty bằng
cách cộng tỷ lệ kiểm soát của tất cả các công ty trong tập đoàn có nắm giữ cổ
phiếu của công ty đó.
Trên cơ sở tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ trong các công ty con và công
ty liên kết, công ty mẹ khi lập BCTC hợp nhất sẽ hợp nhất các lợi ích này
thành một báo cáo cho tập đoàn. BCTC hợp nhất gồm báo cáo của các công ty
và đơn vị do công ty mẹ kiểm soát. Công ty kiểm soát các công ty con khi
công ty có quyền chi phối chính sách tài chính của doanh nghiệp nhận đầu tư
nhằm mục đích thu lợi từ hoạt động đầu tư của mình. Khi đánh giá quyền
kiểm soát có tính đến quyền biểu quyết tiềm năng hiện đang có hiệu lực hay
sẽ chuyển đổi. BCTC của công ty con được hợp nhất trong BCTC hợp nhất từ
ngày bắt đầu kiểm soát đến ngày kết thúc quyền kiểm soát.
1.2.2.2. Trình tự
Các BCTC của công ty mẹ và công ty con được hợp nhất theo trình
tự:
- Cộng các khoản mục tương tự thuộc tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở
hữu, thu nhập và chi phí trong các báo cáo lại với nhau.
- Thực hiện các bút toán loại trừ:
+ Loại trừ khoản mục đầu tư vào công ty con trên bảng cân đối kế toán
của công ty mẹ bằng phần vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán của công
ty con.

+ Lợi ích của cổ đông thiểu số trong kết quả kinh doanh của công ty con
phải được xác định và loại trừ tương ứng.
11
LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

+ Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần/vốn chủ sở hữu của
công ty con được hợp nhất cần được xác định và trình bày trong BCTC hợp
nhất một cách riêng biệt so với các khoản nợ phải trả và tài sản thuần/vốn chủ
sở hữu của công ty con. Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần/vốn
chủ sở hữu của công ty con bao gồm giá trị tại thời điểm hợp nhất ban đầu và
phần biến động về tài sản thuần/vốn chủ sở hữu từ ngày hợp nhất.
Lợi ích của cổ đông thiểu số trong lợi nhuận thuần cũng phải được trình
bày riêng biệt. Khoản lỗ phân bổ cho cổ đông thiểu số trong BCTC hợp nhất
có thể cao hơn lợi ích của cổ đông thiểu số trong số tài sản thuần/vốn chủ sở
hữu của công ty con, khoản chênh lệch cao hơn này được tính vào lợi ích của
cổ đông đa số, trừ khi có văn bản thỏa thuận khác. Nếu sau đó công ty con
làm ăn có lãi, số chênh lệch đó sẽ được phân bổ đủ số cho đến khi phần chênh
lệch đó được thu hồi đủ.
+ Loại trừ hoàn toàn các giao dịch nội bộ và số dư các tài khoản phải thu,
phải trả. Xóa bỏ các khoản lợi nhuận chưa thực hiện từ các nghiệp vụ giao
dịch nội bộ liên công ty.
1.2.2.3. Phương pháp
Phương pháp vốn chủ sở hữu: Là phương pháp kế toán mà khoản vốn
góp trong liên doanh được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều
chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong
tài sản thuần của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh phải phản ánh lợi ích của bên góp vốn liên doanh từ kết quả
hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát.
1.2.2. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.2.1. Nội dung

- Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất gồm Báo cáo tài chính hợp nhất
năm và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ.
12
LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

- Công ty mẹ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải hợp nhất Báo
cáo tài chính riêng của mình và của tất cả các Công ty con ở trong nước và
ngoài nước do Công ty mẹ kiểm soát, trừ các trường hợp: (i) quyền kiểm soát
của Công ty mẹ chỉ là tạm thời vì Công ty con này chỉ được mua và nắm giữ
cho mục đích bán lại trong tương lai gần (dưới 12 tháng); (ii) hoặc hoạt động
của Công ty con bị hạn chế trong thời gian dài (trên 12 tháng) và điều này ảnh
hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho Công ty mẹ.
-
Công ty mẹ không được loại trừ ra khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất
các Báo cáo tài chính của Công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt với
hoạt động của tất cả các Công ty con khác trong Tập đoàn.

- Báo cáo tài chính hợp nhất được lập và trình bày theo nguyên tắc kế
toán và nguyên tắc đánh giá như Báo cáo tài chính của doanh nghiệp độc lập
theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính và
quy định của các chuẩn mực kế toán khác.
- Báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế
toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh
tương tự trong toàn Tập đoàn.

Trường hợp Công ty con sử dụng các chính sách kế toán khác với
chính sách kế toán áp dụng thống nhất trong Tập đoàn thì Báo cáo tài chính
được sử dụng để hợp nhất phải được điều chỉnh lại theo chính sách chung của
Tập đoàn.


Trường hợp Công ty con không thể sử dụng cùng một chính sách kế
toán với chính sách chung của Tập đoàn thì Thuyết minh báo cáo tài chính
hợp nhất phải trình bày rõ về các khoản mục đã được ghi nhận và trình bày
theo các chính sách kế toán khác nhau và phải thuyết minh rõ các chính sách
kế toán khác đó.
13
LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

- Báo cáo tài chính riêng của Công ty mẹ và các Công ty con sử dụng
để hợp nhất Báo cáo tài chính phải được lập cho cùng một kỳ kế toán.
Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán là khác nhau, Công ty con phải lập thêm
một bộ Báo cáo tài chính cho mục đích hợp nhất có kỳ kế toán trùng với kỳ kế
toán của Công ty mẹ. Trong trường hợp điều này không thể thực hiện được,
các Báo cáo tài chính được lập vào thời điểm khác nhau có thể được sử dụng
với điều kiện là thời gian chênh lệch đó không vượt quá 3 tháng. Trong trường
hợp này, Báo cáo sử dụng để hợp nhất phải được điều chỉnh cho ảnh hưởng
của những giao dịch và sự kiện quan trọng xảy ra giữa ngày kết thúc kỳ kế
toán của Công ty con và ngày kết thúc kỳ kế toán của Tập đoàn. Độ dài của kỳ
báo cáo và sự khác nhau về thời điểm lập Báo cáo tài chính phải được thống
nhất qua các kỳ.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty con được đưa vào Báo
cáo tài chính hợp nhất kể từ ngày Công ty mẹ thực sự nắm quyền kiểm soát
Công ty con và chấm dứt vào ngày Công ty mẹ thực sự chấm dứt quyền kiểm
soát Công ty con.
- Số chênh lệch giữa tiền thu từ việc thanh lý Công ty con và giá trị
còn lại của nó tại ngày thanh lý (bao gồm cả chênh lệch tỷ giá liên quan đến
Công ty con này được trình bày trong chỉ tiêu chênh lệch tỷ giá hối đoái thuộc
phần vốn chủ sở hữu và lợi thế thương mại chưa phân bổ) được ghi nhận trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất như một khoản lãi, lỗ từ việc
thanh lý Công ty con.

- Khoản đầu tư vào Công ty con sẽ được hạch toán như một khoản đầu
tư tài chính thông thường hoặc kế toán theo Chuẩn mực kế toán số 07 “Kế
toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết” và Chuẩn mực kế toán số 08
“Thông tin tài chính về các khoản vốn góp liên doanh” kể từ khi Công ty mẹ
không còn nắm quyền kiểm soát nữa.
14
LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

- Các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất và Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất được lập bằng cách cộng từng chỉ tiêu thuộc
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
mẹ và các công ty con trong Tập đoàn sau đó thực hiện điều chỉnh cho các nội
dung sau:

Giá trị ghi sổ khoản đầu tư của Công ty mẹ trong từng công ty con
và phần vốn của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con phải được
loại trừ toàn bộ đồng thời ghi nhận lợi thế thương mại (nếu có);

Phân bổ lợi thế thương mại;

Lợi ích của cổ đông thiểu số phải được trình bày trong Bảng cân đối
kế toán hợp nhất thành một chỉ tiêu tách biệt với nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu của Công ty mẹ. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong thu nhập của
Tập đoàn cũng cần được trình bày thành chỉ tiêu riêng biệt trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;

Giá trị các khoản mục phải thu, phải trả giữa các đơn vị trong cùng
Tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn;

Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí phát sinh từ việc cung cấp hàng hoá,

dịch vụ giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn, kinh phí quản lý nộp Tổng
Công ty, lãi đi vay và thu nhập từ cho vay giữa các đơn vị trong nội bộ Tập
đoàn, cổ tức, lợi nhuận đã phân chia, và đã ghi nhận phải được loại trừ toàn
bộ;

Các khoản lãi chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ
Tập đoàn đang nằm trong giá trị tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố định)
phải được loại trừ hoàn toàn. Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các
giao dịch nội bộ đang phản ánh trong giá trị hàng tồn kho hoặc tài sản cố định
cũng được loại bỏ trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được.
15
LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được lập theo quy định của
chuẩn mực kế toán số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất phải trình bày đầy đủ các chỉ
tiêu theo yêu cầu của Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính
và từng Chuẩn mực kế toán liên quan.
- Việc chuyển đổi Báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài có đơn vị
tiền tệ kế toán khác với đơn vị tiền tệ kế toán của Công ty mẹ thực hiện theo
các quy định của Chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ
giá hối đoái.
- Các khoản đầu tư vào công ty liên kết và công ty liên doanh được kế
toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu trong Báo cáo tài chính hợp nhất.
1.2.2.2. Trình tự
Khi lập báo cáo tài chính hợp nhất cần tuân thủ các bước sau:
Bước 1: Hợp cộng các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ và các Công ty con trong Tập
đoàn.
Bước 2: Loại trừ toàn bộ giá trị ghi sổ khoản đầu tư của Công ty mẹ

trong từng Công ty con và phần vốn của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của
Công ty con và ghi nhận lợi thế thương mại (nếu có).
Bước 3: Phân bổ lợi thế thương mại (nếu có).
Bước 4: Tách lợi ích của cổ đông thiểu số.
Bước 5: Loại trừ toàn bộ các giao dịch nội bộ trong Tập đoàn, cụ thể:

Doanh thu, giá vốn của hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị
trong nội bộ Tập đoàn, kinh phí quản lý nộp Tổng công ty, kinh phí của Công
ty thành viên, lãi đi vay và thu nhập từ cho vay giữa các đơn vị trong nội bộ
Tập đoàn, cổ tức đã phân chia và đã ghi nhận phải được loại trừ toàn bộ.
16
LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH


Các khoản lãi chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ
Tập đoàn đang nằm trong giá trị tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố định )
phải được loại trừ hoàn toàn.

Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đang
phản ánh trong giá trị tài sản như hàng tồn kho hoặc tài sản cố định phải được
loại bỏ trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được.

Số dư các khoản mục phải thu, phải trả trên Bảng cân đối kế toán
giữa các đơn vị trong cùng Tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn.
Bước 6: Lập các Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và Bảng tổng
hợp các chỉ tiêu hợp nhất.
Bước 7: Lập Báo cáo tài chính hợp nhất căn cứ vào Bảng tổng hợp các
chỉ tiêu hợp nhất sau khi đã được điều chỉnh và loại trừ.
1.2.2.3. Phương pháp
Phương pháp vốn chủ sở hữu: Là phương pháp kế toán mà khoản vốn

góp trong liên doanh được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều
chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong
tài sản thuần của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh phải phản ánh lợi ích của bên góp vốn liên doanh từ kết quả
hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát.
Phương pháp giá gốc: Là phương pháp kế toán mà khoản vốn góp liên
doanh được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh theo
những thay đổi của phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong tài sản
thuần của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh chỉ phản ánh khoản thu nhập của bên góp vốn liên doanh được
phân chia từ lợi nhuận thuần luỹ kế của liên doanh phát sinh sau khi góp vốn
liên doanh.

17
LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

Kết luận chương 1
Báo cáo tài chính hợp nhất có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá
hiệu quả hoạt động của một tập đoàn kinh doanh. Do đó, phương pháp và
nguyên tắc lập BCTC hợp nhất góp phần không nhỏ vào việc tạo ra kết quả
kinh doanh chính xác và kịp thời cung cấp thông tin cho người sử dụng. Hiện
nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, nhiều hình thức liên
kết các doanh nghiệp ra đời. Từ đó, để đảm bảo yêu cầu của người sử dụng
thông tin thì hệ thống kế toán phải tiếp cận và đổi mới cho phù hợp với tình
hình thực tế. Việt Nam cũng đang tiếp cận và ứng dụng các mô hình kế toán
của các nước tiên tiến trên thế giới và theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Hệ
thống chuẩn mực và thông tư hướng dẫn các chuẩn mực kế toán ra đời do Bộ
Tài Chính ban hành đã giúp các doanh nghiệp trong việc hạch toán kế toán
cũng như việc lập BCTC hợp nhất. Các thông tư, chuẩn mực kế toán Việt
Nam được các doanh nghiệp tiếp cận và ứng dụng vào thực tế của hoạt động

kinh doanh.
Dựa trên những nghiên cứu ở chương 1 chúng tôi sẽ phân tích, đánh giá
thực trạng khi ứng dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam vào thực tế lập BCTC
hợp nhất tại một số doanh nghiệp trên địa bàn Đồng bằng Sông Cửu Long ở
chương 2.








18
LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ
- CÔNG TY CON TRÊN ĐỊA BÀN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

2.1. Đặc điểm hoạt động, quản lý và nhu cầu sử dụng thông tin kế
toán của các công ty cổ phần hoạt động theo mô hình công ty
mẹ - công ty con trên địa bàn Đồng bằng Sông Cửu Long
Đồng bằng Sông Cửu Long, Việt Nam có thế mạnh về nông nghiệp,
trong đó chủ yếu là sản xuất lúa, gạo và các sản phẩm thủy sản như cá tra và
cá basa. Trước đây, chỉ có một vài công ty hình thành dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn và hoạt động chủ yếu của những công ty này là chế biến
các sản phẩm nông nghiệp. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm, đầu
tư của Nhà nước, khuyến khích phát triển nông nghiệp nên hoạt động chế biến

và sản xuất sản phẩm nông nghiệp của các công ty đang rất được chú trọng ở
khu vực này. Từ đó, các công ty chuyên sản xuất và kinh doanh sản phẩm về
nông nghiệp cũng được hình thành ngày càng nhiều và hoạt động với hiệu quả
cao hơn trước. Trong giai đoạn đầu mới thành lập, các công ty này chỉ tồn tại
dưới dạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn hoạt động rất ít. Thế nhưng,
trong những năm gần đây, các công ty đã hòa mình cũng với tình hình kinh tế
thế giới thông qua việc đẩy mạnh đầu tư, mở rộng quy mô hoạt động của
mình. Các công ty này đã xây dựng thêm các nhà máy mới, đầu tư vào các
công ty con để tăng năng suất hoạt động. Bên cạnh đó, để tăng chất lượng sản
phẩm, tạo uy tín với khách hàng nước ngoài, các công ty đã đầu tư vào các
vùng nuôi trồng nguyên liệu chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
Nhìn chung, các công ty đã có những tiến triển đáng kể trong quá trình hoạt
động và hội nhập. Một trong những bước ngoặt mà các công ty đã thực hiện
được ở khu vực này là trong sáu năm gần đây các công ty đã mạnh dạn thực

×