Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

Chính sách lâm nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 34 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
ĐẠI HỌC HUẾ
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC HUẾ TẠI QUẢNG TRỊ
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC HUẾ TẠI QUẢNG TRỊ
LỚP CNKTMTK1
LỚP CNKTMTK1
BÀI THẢO LUẬN
Môn: Luật và chính sách môi trường
Chủ đề: Chính sách lâm nghiệp Việt Nam
Mục lục
Mở đầu
I. Mục tiêu
II. Nguyên tắc
III.Thực trạng
IV.Giải pháp
Kết luận
MỞ ĐẦU
* Trong những năm qua, lâm
nghiệp không chỉ có vai trò
trong phát triển kinh tế mà còn
có vai trò quan trọng trong bảo
vệ môi trường, góp phần vào sự
phát triển bền vững của đất
nước.
* Nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên
này chính sách lâm nghiệp đã
được xây dựng với những mục
tiêu, nguyên tắc nhất định.
I. MỤC TIÊU

Chính sách lâm nghiệp được xây dựng trên cơ sở mục tiêu


chiến lược phát triển kinh tế xã hội và những cam kết quốc tế
của mỗi quốc gia nhằm đạt 3 mục tiêu chính:

Bảo vệ và phát triển diện tích và chất lượng rừng và bảo tồn đa
dạng sinh học, chống suy thoái môi trường sống.

Duy trì và phát triển nguồn cung cấp sản phẩm rừng cho phát
triển kinh tế và đáp ứng nhu cầu hàng ngày của nhân dân.

Giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm, tăng thu nhập cho
người dân, góp phần xoá đói giảm nghèo ở các nước kém phát
triển…

Cụ thể ở Việt Nam:
-
Bảo vệ, phát triển, sử dụng bền vững 16,24 triệu
ha đất quy hoạch cho lâm nghiệp;
- Nâng tỷ lệ đất có rừng lên 42 - 43% vào năm
2010 và 47% vào năm 2020;
-
Đảm bảo sự tham gia của các thành phần kinh tế, tổ chức xã hội
góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân, bảo vệ
sinh thái và an ninh quốc phòng.
II. NGUYÊN TẮC
Quản lý rừng thường chịu các tác động của:
-
Luật pháp và chính sách về lâm nghiệp

- Cơ chế thị trường,
các hình thức

khuyến khích vật
chất, tuyên truyền
vận động, khen
thưởng v.v.
- Chứng chỉ rừng, bao gồm cả gắn nhãn sản phẩm, dựa
vào động lực thị trường là một công cụ mềm có ảnh
hưởng rất lớn đến quản lý rừng.
- Cộng đồng quốc tế,
chính phủ, các cơ quan
chính phủ, các tổ chức
môi trường, xã hội…
đòi hỏi các chủ sản
xuất kinh doanh rừng
phải chứng minh rằng
rừng của họ đã được
quản lý bền vững.
Đại diện Tổng cục Lâm nghiệp và
RECOFTC ký kết Bản ghi nhớ hợp tác về
thúc đẩy lâm nghiệp cộng đồng ở Việt
Nam góp phần giảm nghèo và quản lý
rừng bền vững.
-
Người tiêu dùng sản phẩm rừng đòi hỏi các sản phẩm lưu thông trên thị trường phải
được khai thác từ rừng đã được quản lý bền vững.
-
Người sản xuất muốn chứng minh rằng các sản phẩm rừng của mình đặc biệt là gỗ,
được khai thác từ rừng được quản lý một
cách bền vững.
Bãi gỗ
FSC

của
Công
ty Lâm
nghiệp
Đoan
Hùng
III. THỰC TRẠNG

Đến ngày 31 tháng 12 năm 2005, diện tích rừng toàn
quốc là 12,61 triệu ha, trong đó khoảng 10,28 triệu ha
rừng tự nhiên và 2,33 triệu ha rừng trồng; độ che phủ
rừng là 37%.

Tuy diện tích rừng có tăng, nhưng chất lượng rừng tự
nhiên cũng như rừng trồng còn thấp, chưa đáp ứng
yêu cầu sản xuất và phòng hộ.
diện ch đất
chưa sử dụng
toàn quốc còn
6,76 triệu ha,
trong đó đất
trống đồi núi
trọc là 6,16
triệu ha, chiếm
18,59% diện
ch tự nhiên
của cả nước

Công tác bảo vệ và phát triển rừng đã đạt được những tiến
bộ,ngăn chặn được tình trạng suy thoái về diện tích và chất

lượng rừng.

Hiện nay bình quân mỗi năm trồng được khoảng 200.000 ha
rừng. Sản lượng khai thác gỗ hiện nay đạt khoảng 2 triệu m
3
/
năm để phục vụ cho ngành chế biến lâm sản xuất khẩu và tiêu
dùng trong nước.

Ngành chế biến hàng gỗ và lâm sản đã có bước phát
triển mạnh, từng bước đáp ứng nhu cầu trong nước,
đóng góp ngày càng lớn vào kim ngạch xuất khẩu và
tạo cơ hội cho phát triển rừng trồng nguyên liệu.

Diện tích rừng tuy có tăng nhưng chất lượng và tính
đa dạng sinh học của rừng tự nhiên tiếp tục bị suy
giảm, ở một số nơi diện tích rừng tiếp tục bị tàn
phá,tiến độ trồng rừng theo dự án 661 chưa đạt chỉ
tiêu.

Tăng trưởng của ngành lâm nghiệp thấp, chưa bền
vững Năng suất, lợi nhuận thấp, sức cạnh tranh yếu
kém, chưa khai thác tổng hợp tiềm năng tài nguyên
rừng, nhất là lâm sản ngoài gỗ và các dịch vụ môi
trường sinh thái
IV. CÁC GIẢI PHÁP
IV. CÁC GIẢI PHÁP
B
a
o


g

m

n
h

n
g

g
i

i

p
h
á
p

n
à
o
?
?
?

Quản lý rừng và đất lâm nghiệp

-
Xây dựng một hành lang pháp lý để thiết lập lâm
phận quốc gia ổn định và cắm mốc ranh giới trên
thực địa
-
Tạo thuận lợi cho người được giao, khoán đất và rừng
thực hiện quyền sử dụng đất, sử dụng và sở hữu rừng
theo quy định của pháp luật trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế hàng
hóa
4.1 Giải pháp về chính sách và pháp luật
-
Tiếp tục thử nghiệm và nhân rộng các mô hình quản lý rừng
cộng đồng; hoàn thiện quy chế quản lý rừng và cơ chế hưởng
lợi cho các thành phần kinh tế.
- Khẩn trương đẩy mạnh rà soát, xây dựng và hoàn thiện các
văn bản pháp quy về quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng
rừng; xoá bỏ các thủ tục hành chính phiền hà, không hiệu quả.
-
Tăng cường phân cấp quản lý nhà nước về rừng cho chính
quyền các cấp huyện và xã. Quy định rõ trách nhiệm và quyền
hạn của chủ rừng, chính quyền các cấp, các cơ quan thừa hành
pháp luật và thôn xã nếu để mất rừng, phá rừng ở địa phương.
-
Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao nhận
thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, mỗi chủ rừng, mỗi
người dân và toàn xã hội trong việc bảo vệ và phát triển rừng,
đi đôi với tăng cường quản lý nhà nước, thể chế và pháp luật
- Tài chính và tín dụng


Xây dựng cơ chế đầu tư xây dựng cơ
bản đặc thù và đổi mới phương thức
đầu tư của Nhà nước cho ngành lâm
nghiệp theo kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng được duyệt.

Xây dựng cơ chế bảo hiểm và bảo
đảm cho mọi thành phần kinh tế
tham gia sản xuất, kinh doanh lâm
nghiệp được tiếp cận và vay vốn dài
hạn phù hợp với chu kỳ kinh doanh
lâm nghiệp từ các nguồn vốn đầu tư
và tín dụng một cách bình đẳng.

Chuyển hướng đầu tư của Nhà nước từ trực tiếp sang
đầu tư gián tiếp (cơ sở hạ tầng, giống, khoa học công
nghệ ).

Xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư cho bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và
chế biến lâm sản trên cơ sở gắn và chia xẻ lợi ích với
cộng đồng.
4.2 Đổi mới hệ thống sản xuất, kinh doanh và khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia phát triển lâm nghiệp

Xây dựng cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc
đổi mới lâm trường quốc doanh thành công ty lâm nghiệp sản
xuất, kinh doanh tổng hợp gắn với công nghiệp chế biến và
thương mại, làm hạt nhân cho phát triển ngành.


Chú trọng phát triển hình thức sản xuất, kinh doanh lâm
nghiệp hộ gia đình, trang trại, cộng đồng dân cư thôn và kinh
tế hợp tác trong lâm nghiệp

×