Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án Thành phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh ĐăkLăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.77 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





TRẦN THỊ LAN PHƯƠNG


ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Ở MỘT SỐ DỰ
ÁN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ðĂKLĂK



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã ngành: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: TS. ðÀM XUÂN HOÀN





HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ ở một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn



Trần Thị Lan Phương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình, sự ñống
góp quý báu của nhiều cá nhân tập thể.
Tôi xin chân thành cảm TS. ðàm Xuân Hoàn – GV. Khoa Tài nguyên
và Môi trường – trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình hướng dẫn
tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý của các Thầy, cô giáo Khoa Tài
nguyên và Môi trường, Khoa sau ñại học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện, hoàn thành ñề tài.

Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh ñạo và cán bộ công nhân viên Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh ðăkLăk, Trung tâm phát triển quỹ ñất thành phố
Buôn Ma Thuột, phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Buôn Ma Thuột.
Cấp uỷ, chính quyền và bà con nhân dân phường Thống Nhất và Tân
An ñã giúp ñỡ trong quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin cảm ơn ñến gia ñình, người thân, các cán bộ ñồng nghiệp và
bạn bè ñã ñộng viên, giúp ñỡ, tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình
thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2012

Tác giả luận văn


Trần Thị Lan Phương



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH viii
1. MỞ ðẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích và yêu cầu 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1 Bản chất của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 3
2.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC của các tổ chức tài trợ và
ở một số nước trên thế giới 3
2.2.1 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và GPMB của một s nước trên thế giới 3
2.2.2 Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) 7
2.3 Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB ở Việt Nam: 8
2.3.1. Thời kỳ trước khi có Luật ðất ñai 1988 8
2.3.2. Thời kỳ từ năm 1988 ñến năm 1993 10
2.3.3. Thời kỳ từ năm 1993 ñến năm 2003 11
2.3.4. Thời kỳ từ khi có Luật ðất ñai 2003 ñến nay 14
2.3.5. Những nội dung chủ yếu của Nghị ñịnh số 69/Nð-CP 15
2.3.6. Nhận xét, ñánh giá 24
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 27
3.1 ðối tượng nghiên cứu 27
3.2. Nội dung nghiên cứu 27
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

3.3 Phương pháp nghiên cứu 28
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. ðiều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của thành phố Buôn Ma Thuột 29
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 29

4.1.2. ðiều kiện kinh tế xã hội 33
4.2. Khái quát chung về tình hình quản lý và sử dụng ñất trên ñịa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột 36
4.2.1. Tình hình quản lí ñất ñai tại Thành phố Buôn Ma Thuột 36
4.2.2. Tình hình sử dụng ñất tại Thành Phố Buôn Ma Thuột 42
4.3. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi
ñất tại thành phố Buôn Ma Thuột 48
4.3.1. Việc thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà
nước thu hồi ñất tại thành phố Buôn Ma Thuột 48
4.3.2 Công tác giải quyết ñơn thư khiếu nại 48
4.4. Việc thực hiện chính sách bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu
hồi ñất 2 dự án nghiên cứu tại thành phố Buôn Ma Thuột 51
4.4.1. Lựa chon dự án nghiên cứu 51
4.4.2. Một số tiêu chí trong ñiều tra phỏng vấn 51
4.4.3. Việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi ñất tại 2 dự án nghiên cứu 52
4.4.5. Tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng
mặt bằng ñến ñời sống, việc làm của người bị thu hồi ñất 73
4.4.6. ðề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bồi thường,
GPMB trong thời gian tới 85
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
5.1. Kết luận 89
5.2 ðề nghị: 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT Các chữ viết tắt Ký hiệu
1 Ngân hàng phát triển Châu Á ADB
2 Công nghiệp hoá- Hiện ñại hoá CNH-HðH
3 Giấy chứng nhận GCN
4 Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất GCNQSDð
5 Giải phóng mặt bằng GPMB
6 Hồ sơ ñịa chính HSðC
7 Tái ñịnh cư TðC
8 Uỷ ban nhân dân UBND
9 Ngân hàng thế giới WB
10
Dự án Trường Trung cấp Luật Buôn Ma
Thuột Dự án 1
11 Chợ Buôn Ma Thuột Dự án 2



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp TP Buôn Ma Thuột 43
Bảng 4.2. Hiện trạng ñất phi nông nghiệp TP Buôn Ma Thuột. 45
Bảng 4.3 Kết quả bồi thường GPMB các dự án trên ñịa bàn thành phố

Buôn Ma Thuột từ năm 2009 ñến nay 49
Bảng 4.4: Bảng giá bồi thường ñất nông nghiệp 55
Bảng 4.5. Bảng giá bồi thường ñối với ñất ở 56
Bảng 4.6. Kết quả bồi thường, hỗ trợ về ñất 56
Bảng 4.7. Kết quả bồi thường thiệt hại cây cối hoa màu, tài sản là Nhà,
vật kiến trúc 58
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ trong bồi thường, GPMB
của dự án 60
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện giao ñất tái ñịnh cư và số tiền phải nộp của
dự án. 62
Bảng 4.10 Bảng giá bồi thường ñối với ñất ở 64
Bảng 4.11. Kết quả bồi thường về ñất tại dự án 65
Bảng 4.12. Kết quả bồi thường thiệt hại cây cối hoa màu, tài sản là Nhà,
vật kiến trúc của dự án 66
Bảng 4.13. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ trong bồi thường, GPMB
của dự án 68
Bảng 4.14. Kết quả thực hiện giao ñất tái ñịnh cư và số tiền phải nộp của
dự án. 70
Bảng 4.16. Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ của 02 dự án
nghiên cứu 72
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

Bảng 4.17 Kết quả ñiều tra, phỏng vấn hộ dân về thu hồi ñất và bồi
thường, hỗ trợ 73
Bảng 4.18 Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân
ở 02 dự án 74
Bảng 4.19. Tình hình lao ñộng việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất tại
02 dự án 76

Bảng 4.20. Tình hình việc làm của người trong ñộ tuổi lao ñộng trước và
sau khi thu hồi ñất tại 02 dự án 77
Bảng 4.21. Thu nhập bình quân của hộ dân trước và sau khi thu hồi ñất
tại 02 dự án 78
Bảng 4.23. Tình hình tài sản của các hộ trước và sau khi thu hồi ñất tại
02 dự án 80

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang


Biểu 4.1. Biểu ñồ cơ cấu ñất ñai năm 2009 Thành phố Buôn Ma Thuột. 43





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) vốn là vấn ñề phức tạp, nhạy
cảm. Với một thành phố thì càng khó khăn, có nhiều "ñụng chạm". Có nhiều

nguyên nhân khiến việc GPMB còn nhiều vướng mắc. Cơ chế chính sách
chưa ban hành ñồng bộ và thường xuyên thay ñổi. ðiều này tạo ra sự không
nhất quán, ñồng bộ, thậm chí nảy sinh mâu thuẫn, người ñã di chuyển thì thiệt
thòi và người chây ỳ lại ñược hưởng lợi hơn. Trong quá trình chỉ ñạo phải có
sự quan tâm của cả hệ thống chính trị. Nguyên tắc GPMB phải bảo ñảm dân
chủ, công khai. Muốn vậy, cán bộ phải hiểu biết, có tâm. Tuyên truyền trong
GPMB phải cụ thể, ñáp ứng yêu cầu của người dân. Mỗi lần công khai
phương án GPMB phải tiếp thu ý kiến người dân, từ ñó giải thích, tuyên
truyền, vận ñộng. Nếu khiếu nại có lý phải ghi nhận và ñiều chỉnh.
Trong quá trình thực hiện các dự án ñầu tư xây dựng, công tác giải
phóng mặt bằng ñóng vai trò hết sức quan trọng, nhiều khi mang tính quyết
ñịnh ñến hiệu quả ñầu tư và tiến ñộ hoàn thành dự án. ðứng trước yêu cầu về
quy hoạch, mở rộng và xây dựng phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành
ñô thị loại I ñặt ra nhiều vấn ñề trong việc GPMB thu hồi, chuyển ñổi mục
ñích sử dụng ñất, không những lấy ñược mặt bằng thực hiện các dự án mà còn
phải ñưa ra các giải pháp tích cực thúc ñẩy phát triển kinh tế-xã hội của ñịa
phương, giải quyết việc làm, chuyển ñổi nghề nghiệp cho lao ñộng nông
nghiệp dôi dư sau khi thu hồi ñất.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, tôi thực hiện ñề tài: “ðánh giá việc
thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án
thành phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh ðắk” nhằm tìm ra một số giải pháp phục
vụ cho quá trình thực hiện chính sách bồi thường GPMB tốt hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà
nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh

ðăkLăk.
ðề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng, góp phần nâng cao ñời sống, ổn ñịnh việc làm của người dân
bị thu hồi ñất.
1.2.2. Yêu cầu
- Các số liệu ñiều tra phải ñầy ñủ, chính xác, trung thực và khách quan
- Phải biết phân tích, ñánh giá các số liệu ñiều tra một cách khoa học,
phải dựa trên cơ sở các văn bản pháp lý về công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng khi thực hiện các dự án nghiên cứu .
1.2.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài:
- ðề tài góp phần hoàn thiện chính sách sách bồi thường giải phóng mặt
bằng nói chung và việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng
ở tỉnh ðăkLăk nói riêng .

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Bản chất của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
Bồi thường là ñền bù những tổn hại ñã gây ra. ðền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với
giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì hình vi của chủ thể
khác. [14]
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất.
Trong ñó, giá trị quyền sử dụng ñất có thể là: giá trị bằng tiền, bằng vật chất
khác, do các quy ñịnh của pháp luật ñiều tiết hoặc do thỏa thuận giữa các chủ
thể ñối với một diện tích ñất xác ñịnh trong thời hạn sử dụng ñất xác ñịnh. [5]

Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường thiệt hại nói trên thì còn một
hình thức bồi thường khác gọi là hỗ trợ, hỗ trợ tương xứng với với giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Hỗ trợ là giúp ñỡ nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là
việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí
việc làm mới, cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới.
2.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC của các tổ chức tài trợ và ở
một số nước trên thế giới
2.2.1 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và GPMB của một s nước trên thế giới
1. Trung Quốc
Hiến Pháp Trung quốc quy ñịnh có 2 hình thức sở hữu ñất ñai: Sở hữu
Nhà nước và sở hữu tập thể. Vì ñất ñai thuộc sở hữu Nhà nước nên khi thu hồi
ñất, kể cả ñất nông nghiệp tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp ñất
mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi ñất và bồi thường cho các công trình gắn
liền với ñất bị thu hồi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng
ñất biết trước cho việc họ sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người dân
có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở
mới. Tại thủ ñô Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa
chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm
việc của mình.
Về giá bồi thường, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng ñược
Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng nhà, ñồng thời ñược ñiều
chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa ñược coi là Nhà nước tác
ñộng ñiều chỉnh tại chính thị trường ñó. ðối với ñất nông nghiệp, bồi thường
theo tính chất của ñất và loại ñất (tốt, xấu).

Về TðC, các khu TðC và các khu nhà ở ñược xây dựng ñồng bộ và kịp
thời, thường xuyên ñáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển ñều ñược chính quyền chú ý
tạo ñiều kiện về việc làm, ñối với các ñối tượng chính sách xã hội ñược Nhà
nước có chính sách riêng.
Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TðC
ñược quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân ñối ñược giao thông
ñộng và tĩnh. Trong quá trình bồi thường GPMB phải lập các biện pháp xử lý
theo phương thức trước tiên là dựa vào trọng tài, sau ñó khiếu tố.
Tại thành phố Thượng Hải, tiêu chuẩn sắp xếp bồi thường di dời nhà hiện nay
ñược thực hiện theo 3 loại.
- Loại 1: Lấy theo giá thị trường của nhà ñất ñối với nhà bị tháo dời
cộng thêm với “Giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngôi nhà bị
tháo dỡ”.
- Loại 2: ðổi nhà theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị
trường, giá tương ñương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời.
- Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích, ñây là tiêu chuẩn chính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

quyền quận, huyện nơi có nhà di dời lập ra ñối với những người có khó khăn
về nhà ở. Người bị di dời có thể chọn hình thức bố trí nhà ở cho phù hợp. Dựa
vào khu vực bố trí nhà ở ñể tăng thêm diện tích, dựa theo phân cấp từng vùng
trong thành phố. Càng ra ngoại vi hệ số tăng thêm càng cao, mức tăng thêm
có thể là 70%, 80% hay 100% [1].
2. Inñônêxia
Vấn ñề di dân tái ñịnh cư, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất
vì mục ñích phát triển của xã hội tại Inñônêxia từ trước ñến nay vẫn ñược coi
là sự “hy sinh” mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng ñồng. Các

chương trình bồi thường, tái ñịnh cư chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường
theo luật cho ñất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu hồi ñất
ñể xây dựng khu tái ñịnh cư.
Tái ñịnh cư ñược thực hiện theo ba tiêu chí:
+ Bồi thường tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.
+ Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới có các dịch vụ, phương tiện phù
hợp.
+ Trợ cấp khôi phục ñể ít nhất người bị ảnh hưởng có ñược mức sống
ñạt hoặc gần ñạt so với mức sống trước khi có dự án.
Việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung là yếu tố không thể thiếu của việc
lập dự án ñầu tư có di dân tái ñịnh cư và những nguyên tắc chính gồm:
* Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án ñể giảm thiểu việc di
dân bắt buộc, nếu không thể tránh ñược khi triển khai dự án.
* Người bị ảnh hưởng phải ñược bồi thường và hỗ trợ ñể triển vọng
kinh tế, xã hội của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp
không có dự án.
* Các dự án về tái ñịnh cư phải ñạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt.
* Người bị ảnh hưởng ñược thông báo ñầy ñủ, ñược tham khảo ý kiến
chi tiết về các phương án bồi thường tái ñịnh cư.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

* Các chủ ñầu tư ñặc biệt chú ý ñến tầng lớp những người nghèo nhất,
trong ñó có những người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về ñất ñai,
tài sản, những hộ gia ñình do phụ nữ làm chủ. [4]
3. Australia
ðất ñai thuộc sở hữu Nhà nước và sở hữu tư nhân. Quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu ñược luật pháp bảo hộ tuyệt ñối. Nhà nước có quyền trưng thu
ñất tư nhân ñể sử dụng vào mục ñích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế xã

hội ñồng thời gắn với việc Nhà nước thực hiện chính sách bồi thường.
Cơ quan chức trách có thể thu hồi lại ñất ñai bằng hai cách: thoả thuận
tự nguyện và cưỡng bức.
Về bồi thường, luật quy ñịnh chủ sở hữu sẽ ñược bồi thường thiệt hại
do việc thu hồi ñất.
Nguyên tắc bồi thường bao gồm:
- Giá thị trường mảnh ñất của chủ sở hữu;
- Giá trị ñặc biệt dành cho chủ sở hữu cao hơn hoặc trên giá trị thị
trường của mảnh ñất;
- Những thiệt hại gây ra khi thu hồi ñất;
- Thiệt hại về việc gây phiền hà;
- Các khoản chi phí về luật pháp và thẩm ñịnh giá;
Bất cứ người nào có quyền lợi trên mảnh ñất ñó ñều có thể khiếu nại về
bồi thường.
Quy ñịnh mức bồi thường: khi tính toán mức bồi thường cần xem xét 6
yếu tố sau:
- Giá trị thị trường của mảnh ñất;
- Sự chia cắt ñất ñai;
- Những phiền nhiễu;
- Các khoản chi phí về chuyên môn hoặc pháp lý hợp lý;
- Người ñi thuê, có thể khiếu nại mức bồi thường cho bất cứ tài sản nào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

bị ảnh hưởng mà bạn quản lý theo hợp ñồng cho thuê;
- Tiền bồi thường về mặt tinh thần;
Thanh toán khoản bồi thường gồm thanh toán ứng trước và thanh toán
cuối cùng.
- Thanh toán ứng trước: Chính phủ sẽ thanh toán cho chủ nhân toàn bộ

khoản bồi thường một khi ñơn khiếu nại ñã ñược xem xét. Nếu Chính phủ
không chấp thuận toàn bộ các khoản mục trong ñơn khiếu nại thì Chính phủ
sẽ thanh toán trước ít nhất là 90% số tiền ñã ñược ñịnh ra.
- Thanh toán cuối cùng: Chính phủ sẽ thanh toán ñầy ñủ số tiền bồi
thường ngay sau khi tổng số tiền cuối cùng ñã ñược chấp thuận.
2.2.2 Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Mục tiêu chính sách bồi thường tái ñịnh cư của Ngân hàng thế giới
(WB) và Ngân hàng phát triển châu á (ADB) là việc bồi thường tái ñịnh cư sẽ
ñược giảm thiểu càng nhiều càng tốt và ñưa ra những biện pháp khôi phục ñể
giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ ñược mức sống, khả năng
thu nhập và mức ñộ sản xuất như trước khi có dự án, phải ñảm bảo cho các hộ
di chuyển ñược bồi thường và hỗ trợ sao cho tương lai, kinh tế và xã hội của
họ ñược thuận lợi tương tự như trong trường hợp không có dự án.
Các biện pháp thu hồi ñược cung cấp là bồi thường theo giá thay thế
nhà cửa và các kết cấu khác, bồi thường ñất nông nghiệp là lấy ñất có cùng
hiệu suất và phải thật gần với ñất ñã bị thu hồi, bồi thường ñất thổ cư có cùng
diện tích ñược người bị ảnh hưởng chấp thuận, giao ñất tái ñịnh cư với thời
hạn ngắn nhất.
ðối với ñất ñai và tài sản ñược bồi thường chính sách của WB và ADB
là phải bồi thường theo giá xây dựng mới ñối với tất cả các công trình xây
dựng và quy ñịnh thời hạn bồi thường tái ñịnh cư hoàn thành trước một tháng
khi dự án triển khai thực hiện.
Khôi phục thu nhập là một yếu tố quan trọng của tái ñịnh cư khi những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

người bị ảnh hưởng bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm
thay thế những nguồn thu nhập khác, bất kể là họ có mất nơi ở hay không.
WB và ADB quy ñịnh các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi

thường tái ñịnh cư của dự án phải ñược thông báo ñầy ñủ, công khai ñể tham
khảo ý kiến, hợp tác và tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu chính ñáng của người
bị thu hồi trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường tái ñịnh cư cho tới khi
thực hiện công tác lập kế hoạch.
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường tái ñịnh cư ñược WB và
ADB coi là ñiều bắt buộc trong quá trình thẩm ñịnh dự án. Mức ñộ chi tiết
của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức ñộ tác ñộng
của dự án. Kế hoạch bồi thường tái ñịnh cư phải ñược coi là một phần của
chương trình phát triển cụ thể, cung cấp ñầy ñủ nguồn vốn và cơ hội cho các
hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di
chuyển hào nhập ñược với cộng ñồng mới. ðể thực hiện các biện pháp này,
nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân luôn ñược chuẩn bị sẵn. [2]
2.3 Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB ở Việt Nam:
2.3.1. Thời kỳ trước khi có Luật ðất ñai 1988
Trong thời kỳ các triều ñại phong kiến trị vì ñất nước, chính sách bồi
thường cho người bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñã ñược xác lập và chủ
yếu tập trung vào bồi thường ruộng ñất canh tác. Hình thức bồi thường chủ
yếu bằng tiền, mức bồi thường này ñược quy ñịnh chặt chẽ, tương xứng với
thiệt hại của người bị thu hồi ñất.
Giai ñoạn thực dân Pháp xâm lược nước ta, ngoài một số hiệp ước bất
bình ñẳng ñể chiếm hữu ñất, Nghị ñịnh của Toàn quyền ðông Dương ngày 17
tháng chạp năm 1913 là văn bản chính thức ñịnh ra những nguyên tắc nhượng
ñịa, núp dưới hình thức mua bán ñể chiếm ñoạt ñất ñai.
Sau khi Cách mạng tháng tám thành công, năm 1946 nước Việt Nam
Dân chủ cộng hòa ñã ban hành Hiến pháp ñầu tiên, trong ñó chỉ rõ:” Nhiệm vụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

của dân tộc ta trong giai ñoạn này là phải bảo toàn lãnh thổ, giành ñộc lập hoàn

toàn và kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ”. Ngày 14/12/1953, Luật Cải
cách ruộng ñất ra ñời ñã thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng ñất của thực dân Pháp
và tay sai ở Việt Nam, xóa bỏ chế ñộ phong kiến, chiếm hữu ruộng ñất của giai
cấp ñịa chủ, thực hiện chế ñộ sở hữu ruộng ñất của nông dân.
Ngày 14/4/1959, Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh 151/TTg
quy ñịnh thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng ñất. ðây có thể coi là văn bản
pháp quy ñầu tiên liên quan ñến việc bồi thường và tái ñịnh cư bắt buộc ở
Việt Nam. Ngày 06/7/1959, Liên bộ Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ nội vụ
ban hành Thông tư liên tịch số 1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh
151/TTg với các nguyên tắc cơ bản như những người có ruộng ñất bị trưng
dụng ñược bồi thường và trong trường hợp cần thiết ñược giúp giải quyết
công ăn việc làm; chỉ ñược trưng dụng số ruộng ñất thật cần thiết, hết sức tiết
kiệm ruộng ñất cày cấy, trồng trọt; hết sức tránh những nơi dân cư ñông ñúc,
nghĩa trang liệt sỹ, nhà thờ, chùa, ñền. Cách bồi thường tốt nhất là vận ñộng
nông dân ñiều chỉnh hoặc nhượng ruộng ñất cho người bị trưng dụng ñể họ tiếp
tục sản xuất. Trường hợp không thực hiện ñược như vậy, về ñất sẽ ñược bồi
thường bằng tiền từ 1 ñến 4 năm sản lượng thường liên của ruộng ñất bị trưng
dụng. Mức bồi thường căn cứ thực tế ở từng nơi, ñời sống nhân dân cao hay
thấp, ruộng ít hay nhiều, tốt hay xấu mà ñịnh. ðối với ruộng ñất bị ñào ñể tu bổ
ñường sá, làm ñập thì tuỳ theo ñất bị ñào sâu hay nông, sản lượng bị giảm nhiều
hay ít mà ñịnh mức bồi thường không quá 2 năm sản lượng thường niên
Ngày 11/01/1970 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư 1792/TTg
quy ñịnh một số ñiểm tạm thời về bồi thường thiệt hại nhà cửa, ñất ñai, cây
cối hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố
trên nguyên tắc “Phải ñảm bảo thoả ñáng quyền lợi kinh tế của hợp tác xã và
của nhân dân”.
Về mức bồi thường, Thông tư 1792/TTg quy ñịnh:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

+ ðối với nhà cửa thì căn cứ vào giá trị sử dụng, diện tích mà ñịnh giá
bồi thường.
+ ðối với ñất ñai, vùng ñồng bằng chia làm 4 loại, vùng trung du ñồi
núi chia làm 5 loại, mỗi loại có giá tối thiểu và giá tối ña.
+ ðối với các loại cây lưu niên, việc bồi thường các cây ăn quả dài
ngày và ngắn ngày phải căn cứ vào sản lượng thu hoạch hàng niên và thời hạn
trồng, hoa lợi của mỗi loại cây ñể quy ñịnh giá bồi thường.
Về thể thức bồi thường: trước hết là các ngành cơ quan xây dựng phải
liên hệ với chính quyền các cấp ñể tiến hành công khai chính sách bồi thường
với nhân dân, rồi căn cứ vào tài sản hiện có (nhà cửa, sản lượng thu hoạch
thường niên và thời hạn hưởng lợi hoa màu) công sức bỏ ra khai phá và phân
loại ñất ñai của ñịa phương mà ñịnh giá bồi thường cho phù hợp.
Sau khi thống nhất ñất nước 1975, Hiến pháp 1980 ra ñời, tại ðiều 19
quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, Pháp luật không quy ñịnh ñất ñai có
giá, tại Quyết ñịnh số 201/CP ngày 01/7/1980 của Hội ñồng Chính phủ quy
ñịnh “ không ñược phát canh thu tô, cho thuê, cầm cố hoặc bán nhượng ñất
dưới bất kỳ hình thức nào, không ñược dùng ñất ñể thu những khoản lợi
không do lao ñộng mà có ” Nhà nước cấp ñất không thu tiền sử dụng ñất,
quan hệ ñất ñai là quan hệ ñơn thuần[9].
2.3.2. Thời kỳ từ năm 1988 ñến năm 1993
Luật ñất ñai năm 1988 ra ñời dựa trên quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Tại Khoản 4 ðiều 48 quy ñịnh:
“ðền bù thiệt hại thực tế cho người ñang sử dụng ñất bị thu hồi ñể giao cho
mình, bồi hoàn thành quả lao ñộng và kết quả ñầu tư ñã làm tăng giá trị của
ñất ñó theo quy ñịnh của pháp luật.”
Hội ñồng Bộ trưởng ban hành Quyết ñịnh 186-HðBT ngày 31/5/1990,
về bồi thường thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng vào mục ñích
khác. Căn cứ ñể tính mức bồi thường thiệt hại về ñất nông nghiệp và ñất có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11
rừng tại Quyết ñịnh này là diện tích, chất lượng và vị trí ñất. Toàn bộ tiền bồi
thường phải nộp vào ngân sách Nhà nước và ñược ñiều tiết theo phân cấp
ngân sách Trung ương 30%, ðịa phương 70% ñể sử dụng vào mục ñích khai
hoang, phục hoá và ñịnh canh, ñịnh cư cho nhân dân vùng bị thu hồi ñất.
Hiến pháp 1992 ra ñời là bước ngoặt quan trọng trong việc xây dựng
chính sách pháp luật ñất ñai nói chung và chính sách bồi thường, GPMB nói
riêng, ñó là:
Tại ðiều 17 quy ñịnh “ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật”.
Tại ðiều 18 quy ñịnh “Các tổ chức và cá nhân ñược Nhà nước giao ñất
sử dụng lâu dài và ñược chuyển nhượng quyền sử dụng ñất theo quy ñịnh của
pháp luật”.
Tại ðiều 23 quy ñịnh “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị
quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
và vì lợi ích của quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi
thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức
trưng mua, trưng dụng do luật ñịnh” [9],[10]. .
2.3.3. Thời kỳ từ năm 1993 ñến năm 2003
Luật ðất ñai 1993 ra ñời và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/1993.
Với các quy ñịnh tại Luật này thì “ñất có giá” và người sử dụng ñất có quyền
và nghĩa vụ cụ thể.
Tại ðiều 12 quy ñịnh “Nhà nước xác ñịnh giá các loại ñất ñể tính thuế
chuyển quyền sử dụng ñất, thu tiền khi giao ñất hoặc cho thuê ñất. Tính giá trị
tài sản khi giao ñất, bồi thường thiệt hại khi thu hồi ñất. Chính phủ quy ñịnh
khung giá các loại ñất ñối với từng vùng theo thời gian”.
ðiều 27 quy ñịnh “Trong từng trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu
hồi ñất ñang sử dụng của người sử dụng ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc
phòng, an ninh và vì lợi ích của quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12
hồi ñất ñược ñền bù thiệt hại”
Căn cứ Luật ðất ñai 1993, Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh 90/CP
ngày 17/8/1994 quy ñịnh về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
ñất sử dụng vào mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng.
ðể ñáp ứng yêu cầu của xã hội và sự chuyển biến mạnh mẽ của nền
kinh tế, Quốc hội ñã liên tục sửa ñổi Luật ñất ñai vào các năm 1998 và 2001.
Theo ñó, Chính phủ và các bộ ngành ñã ban hành các văn bản quy ñịnh về
chính sách bồi thường GPMB.
Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh
quốc phòng, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng.
Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.
Chính sách bồi thường GPMB theo quy ñịnh tại Nghị ñịnh
22/1998/Nð-CP và thông tư 145/1998/TT-BTC:
ðối tượng ñược ñền bù thiệt hại: người bị thu hồi ñất có quyền sử dụng
ñất, quyền sở hữu tài sản hợp pháp phù hợp với quy ñịnh của pháp luật.
ðối tượng phải ñền bù thiệt hại: người sử dụng ñất ñược Nhà nước giao
ñất, cho thuê ñất.
Phạm vi áp dụng: ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng
vào mục ñích quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Phạm vi ñền bù thiệt hại:
ðền bù thiệt hại về ñất cho toàn bộ diện tích ñất thu hồi.
ðền bù về tài sản hiện có.
Trợ cấp ñời sống và sản xuất cho những người phải di chuyển chỗ ở, di
chuyển ñịa ñiểm sản xuất kinh doanh.
Trả chi phí chuyển ñổi nghề nghiệp cho người có ñất bị thu hồi mà

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
phải chuyển nghề nghiệp.
Trả các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện ñền bù, di
chuyển, GPMB.
ðiều kiện ñược ñền bù thiệt hại về ñất: ðược quy ñịnh rất cụ thể, chi
tiết tại ðiều 6 Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP.
Giá ñất ñể tính ñền bù thiệt hại: ñược xác ñịnh trên cơ sở giá ñất của ñịa
phương ban hành kèm theo quy ñịnh của Chính phủ nhân với hệ số K ñể ñảm
bào giá ñất tính ñền bù phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng
quyền sử dụng ñất của ñịa phương.
Chính sách hỗ trợ:
Hỗ trợ ổn ñịnh sản xuất và ñời sống, chi phí ñào tạo chuyển ñổi nghề
nghiệp, trợ cấp ngừng việc cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp trong
thời gian ngừng sản xuất.
Chi phí di chuyển ñối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị-xã
hội, ñơn vị sự nghiệp, ñơn vị lực lượng vũ trang nhân dân phải di chuyển cơ
sở ñến ñịa ñiểm mới.
Hỗ trợ ñối với người sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nằm trong
phạm vi thu hồi ñất phải phá dỡ nếu không tiếp tục thuê nhà của Nhà nước.
Hỗ trợ các ñối tượng chính sách và tiền thưởng ñối với trường hợp
thực hiện ñúng kế hoạch.
Tái ñịnh cư: ðược quy ñịnh cụ thể, chi tiết tại Chương V như: Quy
ñịnh thẩm quyền lập, trình duyệt khu tái ñịnh cư; ñiều kiện bắt buộc phải có
của khu tái ñịnh cư và việc bố trí ñất ở cho các hộ gia ñình tại khu tái ñịnh cư,
nguồn vốn xây dựng khu tái ñịnh cư.
Tổ chức thực hiện: Nghị ñịnh quy ñịnh rõ trình tự thực hiện ñền bù
thiệt hại và trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, việc thành lập và nhiệm vụ
của Hội ñồng ñền bù GPMB [9],[11]. .


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
2.3.4. Thời kỳ từ khi có Luật ðất ñai 2003 ñến nay
Luật ðất ñai năm 2003 ñược Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 và
có hiệu lực từ ngày 01/7/2004. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất ñược quy ñịnh rất chi tiết và kèm theo nhiều văn bản
dưới luật ñược ban hành ñể hướng dẫn thực hiện:
Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật ñất ñai.
Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác
ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất.
Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP.
Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất.
Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP.
Nghị ñịnh 17/2006/Nð-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa ñổi
bổ sung một số ðiều của các Nghị ñịnh hướng dẫn thi hành Luật ñất ñai và
Nghị ñịnh 187/2004/Nð-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty
cổ phần.
Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy ñịnh
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực
hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai.
Thông tư liên tịch số 14/2008/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ
Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số ðiều
của Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.

Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày ngày 15 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ quy ñịnh về trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
nước thu hồi ñất.
Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày01/10/2009 của Bộ Tài nguyên
Môi trường quy ñịnh chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư và trình tự, thủ
tục thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất.
Về cơ bản, chính sách bồi thường GPMB theo Luật ñất ñai 2003 ñã kế thừa
những ưu ñiểm của chính sách trong thời kỳ trước, ñồng thời có những ñổi mới
nhằm góp phần tháo gỡ các vướng mắc trong việc bồi thường GPMB hiện nay.
Tuy nhiên công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng vẫn còn tồn tại
nhiều khó khăn, vướng mắc, chưa phù hợp với thực tế, Nghị ñịnh số 69/Nð-
CP do Chính phủ ban hành ngày 13/8/2009 ñược coi là chính sách, giải pháp
khá toàn diện ñã tháo gỡ căn bản những vướng mắc trong công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất, ñáp ứng mong mỏi của
người dân [11]. .
2.3.5. Những nội dung chủ yếu của Nghị ñịnh số 69/Nð-CP
a) Nguyên tắc bồi thường:
- Nhà nước thu hồi ñất của người ñang sử dụng vào mục ñích nào thì
ñược bồi thường bằng việc giao ñất mới có cùng mục ñích sử dụng, nếu
không có ñất ñể bồi thường thì ñược bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng
ñất tính theo giá ñất tại thời ñiểm quyết ñịnh thu hồi ñất; trường hợp bồi
thường bằng việc giao ñất mới hoặc giao ñất ở tái ñịnh cư hoặc nhà ở tái ñịnh
cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch ñó ñược thanh toán bằng
tiền theo quy ñịnh sau:
Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng ñất ở hoặc tiền
mua nhà ở tại khu tái ñịnh cư thì người tái ñịnh cư ñược nhận phần chênh lệch;
Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng ñất ở hoặc

tiền mua nhà ở tái ñịnh cư thì người tái ñịnh cư phải nộp phần chênh lệch, trừ
trường hợp quy ñịnh tại khoản 1 ðiều 19 Nghị ñịnh này.
- Trường hợp người sử dụng ñất ñược bồi thường khi Nhà nước thu hồi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
ñất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về ñất ñai ñối với Nhà nước theo
quy ñịnh của pháp luật thì phải trừ ñi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính vào số tiền ñược bồi thường, hỗ trợ ñể hoàn trả ngân sách nhà nước.
- Nhà nước ñiều tiết một phần lợi ích từ việc thu hồi, chuyển mục ñích
sử dụng ñất ñể thực hiện các khoản hỗ trợ cho người có ñất bị thu hồi quy
ñịnh tại ðiều 17 Nghị ñịnh này.
b) ðiều kiện bồi thường:
- Nhà nước thu hồi ñất của người ñang sử dụng có ñủ ñiều kiện quy
ñịnh tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 ðiều 8 Nghị ñịnh số
197/2004/Nð-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất (sau ñây gọi là Nghị ñịnh số
197/2004/Nð-CP) và các ðiều 44, 45 và 46 Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày
25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy ñịnh bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết
khiếu nại về ñất ñai (sau ñây gọi là Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP) thì ñược bồi
thường; trường hợp không ñủ ñiều kiện ñược bồi thường thì ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét ñể hỗ trợ.
c) Một số quy ñịnh cụ thể:
* Bồi thường ñất nông nghiệp:
- Hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ñất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi
ñược bồi thường bằng ñất có cùng mục ñích sử dụng; nếu không có ñất ñể bồi
thường thì ñược bồi thường bằng tiền tính theo giá ñất cùng mục ñích sử
dụng.

- Hộ gia ñình, cá nhân bị thu hồi ñất nông nghiệp ñang sử dụng vượt
hạn mức thì việc bồi thường ñược thực hiện như sau:
+ Trường hợp diện tích ñất vượt hạn mức do ñược thừa kế, tặng cho,
nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch ñược cơ

×