BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ LAN
THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG ðIỂM DÂN CƯ HUYỆN KIẾN THỤY -
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ LAN
THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG ðIỂM DÂN CƯ HUYỆN KIẾN THỤY -
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lan
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Vòng,
người ñã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện ñề tài cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến ñóng góp quý báu của các
thầy, cô trong Khoa Tài nguyên và Môi trường, các thầy cô trong Viện ñào
tạo Sau ñại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ñồng chí lãnh ñạo UBND huyện Kiến
Thụy, các ñồng chí lãnh ñạo, chuyên viên phòng Nông nghiệp, Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê huyện Kiến Thụy, Thành phố Hải
Phòng. Trân trọng cảm ơn các cán bộ và nhân dân ñịa phương nơi tôi tiến
hành ñiều tra nghiên cứu ñã tận tình giúp ñỡ ñể tôi hoàn thành công việc.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên,
giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lan
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
MỤC LỤC
Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục hình ix
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích - yêu cầu 2
2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1 Lý luận cơ bản về hệ thống ñiểm dân cư 3
2.1.1 Khái niệm về hệ thống ñiểm dân cư 3
2.1.2 Thành phần ñất ñai trong khu dân cư 4
2.1.3 Phân loại hệ thống ñiểm dân cư 7
2.1.4 Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống ñiểm dân cư: 9
2.1.5 Mục tiêu quy hoạch xây dựng phát triển hệ thống ñiểm dân cư: 11
2.2 Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống ñiểm dân cư một số
nước trên thế giới: 14
2.2.1 Cộng hòa Ấn ðộ 14
2.2.2 Trung Quốc 15
2.2.3 Vương quốc Thái Lan. 16
2.3 Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam 16
2.3.1 Khái quát chung 16
2.3.2 Quá trình hình thành các quần cư – ñiểm dân cư nông thôn 17
2.3.3 Phân bố không gian các ñiểm dân cư truyền thống 18
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
2.3.4 Một số hình thức bố cục của các ñiểm dân cư truyền thống 23
2.3.5 Thực trạng kiến trúc cảnh quan khu dân cư nông thôn 24
2.3.7 Một số ñịnh hướng phát triển ñiểm dân cư 26
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 33
3.2 Nội dung nghiên cứu 33
3.2.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế - xã
hội huyện Kiến Thụy 33
3.2.2 Thực trạng phát triển hệ thống dân cư trên ñịa bàn huyện Kiến Thụy 33
3.2.3 ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Kiến Thụy
ñến năm 2020 34
3.3 Phương pháp nghiên cứu 34
3.3.1 Phương pháp ñiều tra thu thập dữ liệu 34
3.3.3 Phương pháp phân tích tổng hợp 35
3.3.4 Phương pháp phân loại ñiểm dân cư 35
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên ñịa bàn huyện. 36
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 36
4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 40
4.1.3 Tình hình sử dụng ñất huyện Kiến Thụy 44
4.1.4 ðánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội tác ñộng
ñến việc hình thành và phát triển các ñiểm dân cư 46
4.2 Thực trạng phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Kiến Thụy 47
4.2.1 Thực trạng phân bố sử dụng ñất trong khu dân cư huyện Kiến Thụy 47
4.2.2 Thực trạng hệ thống ñiểm dân cư huyện Kiến Thụy 51
4.2.3 Phân loại hệ thống ñiểm dân cư 55
4.2.4 Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong xây dựng và phát triển
ñiểm dân cư 62
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi
4.3 ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Kiến Thụy
ñến năm 2020 73
4.3.1 Các dự báo cho ñịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư 73
4.3.2 ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư 77
4.3.3 Giải pháp phát triển ñiểm dân cư huyện Kiến Thụy. 86
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 89
5.1 Kết luận 89
5.2 Kiến nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 93
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 CNH - HðH Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
2 CN-TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
3 KH Kế hoạch
4 QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
5 THPT Trung học phổ thông
6 THCS Trung học cơ sở
7 TNHH Trách nhiệm hữu hạng
8 UBND Ủy ban nhân dân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1 Hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư năm 2012 huyện Kiến Thụy 48
4.2 Cơ cấu diện tích ñất trong khu dân cư tại huyện Kiến Thụy 49
4.3 Hiện trạng hệ thống dân cư tại các xã, thị trấn huyện Kiến Thụy
năm 2012 52
4.4 Kết quả phân cấp một số tiêu chí ñánh giá ñiểm dân cư 55
4.5 Tổng hợp chỉ tiêu phân loại ñiểm dân cư tại huyện Kiến Thụy 59
4.6 Kết quả phân loại hệ thống ñiểm dân cư huyện Kiến Thụy năm 2012 60
4.7 ðịnh hướng phát triển ñiểm dân cư huyện Kiến Thụy theo vùng 79
4.8 Một số khu ñô thị mới huyện Kiến Thụy năm 2020 81
4.9 Tổng hợp ñiểm dân cư nông thôn huyện Kiến Thụy ñến năm 2020 84
4.10 Kết quả ñịnh hướng hệ thống ñiểm dân cư huyện Kiến Thụy
năm 2020 85
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 Khuôn viên khu Hồ Sen tại thị trấn Núi ðối. 53
4.2 Kiến trúc nhà ở nông thôn tại thôn Thái Lai, xã Tân Phong 54
4.3 Khu dân cư làng Kim Sơn, xã Tân Trào. 64
4.4 Kiến trúc nhà ở khu vực xã Minh Tân 65
4.5 Kiến trúc nhà ở tại thị trấn Núi ðối 66
4.6 Trường THPT Nguyễn ðức Cảnh tại xã Tú Sơn 67
4.7 Trường THCS ðại Hợp tại xã ðại Hợp 68
4.8 Trường THCS thị trấn Núi ðối tại thị trấn Núi ðối 68
4.9 Kiến trúc công trình bưu ñiện xã Tú Sơn 69
4.10 Kiến trúc công trình bưu ñiện thị trấn Núi ðối 70
4.11 Kiến trúc công trình sân vận ñộng thị trấn Núi ðối 70
4.12 ðường liên xã tại xã Tân Phong 71
4.13 ðường 402 trên ñịa bàn thị trấn Núi ðối 72
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là cơ sở
không gian của mọi quá trình sản xuất, là tư liệu sản xuất ñặc biệt trong nông
nghiệp, là thành phần quan trọng trong môi trường sống, là ñịa bàn xây dựng
và phát triển dân sinh, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng.
Ngày nay cùng với sự tăng lên nhanh chóng của dân số, quá trình ñô thị
hoá cũng ngày càng diễn ra mạnh mẽ, kéo theo nhu cầu sử dụng ñất ñối với
tất cả các ngành sản xuất và ñời sống xã hội cũng tăng theo mà ñất ñai lại có
hạn. Do vậy vấn ñề ñặt ra là làm thế nào ñể quản lý và sử dụng ñất một cách
hợp lý, tiết kiệm và ñem lại hiệu quả cao nhất. ðây chính là nhiệm vụ, mục
tiêu của quy hoạch sử dụng ñất ñặc biệt là quy hoạch sử dụng ñất khu dân cư.
ðất khu dân cư có vai trò rất quan trọng trong ñời sống con người. ðó
là nơi ăn ở, sinh sống, vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi phục hồi sức lao ñộng của
con người. ðất khu dân cư còn gắn liền với các hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Tổ chức hợp lý mạng lưới khu dân cư sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho
công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai, ñáp ứng yêu cầu tổ chức và phát triển
sản xuất của các ngành kinh tế, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của nhân dân về
việc làm, nhà ở, giao tiếp cũng như các nhu cầu về vật chất, văn hóa tinh thần
và nghỉ ngơi, giải trí…, tạo ña dạng cảnh quan và bảo vệ môi trường.
Kiến Thụy ñược xác ñịnh là huyện ven ñô, nằm giữa khu vực kinh tế
năng ñộng là nội thành Hải Phòng và khu du lịch ðồ Sơn. Trên ñịa bàn huyện
có các tuyến ñường: Cao tốc Hà Nội Hải Phòng, ñường 361 nối với quận
Dương Kinh, nối với quận ðồ Sơn, ñường 402 nối với quận Dương Kinh. Cơ
cấu tổ chức hành chính gồm 17 xã và 01 thị trấn. Nghề nghiệp chính của nhân
dân trong huyện là trồng trọt, nuôi trồng và ñánh bắt thủy hải sản. Trong
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
những năm tới cơ cấu nền kinh tế của huyện sẽ chuyển dịch theo hướng công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp nông thôn, nhiều dự án quan trọng của
thành phố ñược ñầu tư tại huyện Kiến Thụy như dự án xây dựng trường Dân
lập Hải Phòng, dự án xây dựng trường Hàng Hải Việt Nam nên công tác thu
hồi ñất thực hiện giải phóng mặt bằng xây dựng các khu tái ñịnh cư cho nhân
dân là hết sức quan trọng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội,
huyện Kiến Thụy cần có những quy hoạch phát triển hệ thống ñiểm dân cư ñô
thị, dân cư nông thôn hợp lý với mục tiêu là nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân. Hiện tại Kiến Thụy có tổng diện tích tự nhiên 10.751,89 ha,
dân số 129.120 người. ðất khu dân cư chủ yếu là ñất khu dân cư nông thôn.
Trong những năm gần ñây, do chủ trương của ðảng và Nhà nước ta là tập
trung xây dựng phát triển nông thôn mới, xây dựng các chính sách phát triển
tam nông nên việc tiến hành nghiên cứu và thực hiện ñề tài: “Thực trạng và
ñịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Kiến Thụy - thành phố
Hải Phòng” là vô cùng cần thiết.
1.2. Mục ñích - yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
+ ðánh giá thực trạng sử dụng ñất, thực trạng xây dựng và phát triển hệ
thống ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện Kiến Thụy - thành phố Hải Phòng.
+ ðề xuất, ñịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư bảo ñảm sự
phát triển mạng lưới khu dân cư hợp lý ñáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của huyện.
1.2.2. Yêu cầu
+ Các số liệu, tài liệu ñiều tra phải ñảm bảo tính trung thực, chính xác
và phản ánh ñúng hiện trạng.
+ Tiến hành tổ chức ñiều tra, khảo sát và ñề xuất những ñịnh hướng
phải dựa trên các cơ sở khoa học, phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội
và các chính sách quản lý Nhà nước về ñất ñai nhằm ñem lại tính khả thi cao.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
2.TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Lý luận cơ bản về hệ thống ñiểm dân cư
2.1.1. Khái niệm về hệ thống ñiểm dân cư
- Cơ cấu dân cư:
Cơ cấu cư dân là toàn bộ các ñiểm dân cư của một nước, một tỉnh trong
vùng kinh tế, phân bố trong không gian có phân công liên kết chức năng và hài hoà
cân ñối trong mỗi ñiểm và giữa các ñiểm dân cư trong một ñơn vị lãnh thổ
[18]
.
Như vậy, cơ cấu cư dân là một cấu trúc tổng hợp và tương ñối bền vững,
là một hình thái tổ chức của cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu vùng. Các ñiểm dân cư phân
biệt với nhau về quy mô và cấp hạng dựa trên sự tổng hợp các mỗi quan hệ phân
công chức năng trong toàn bộ cơ cấu cư dân của quốc gia trong một vùng. Vì
vậy, trong quy hoạch cơ cấu dân cư phải lưu ý các mối quan hệ tương hỗ trong
nội tạng cơ cấu của từng ñiểm dân cư, cũng như cơ cấu của toàn bộ trong một
nhóm các ñiểm dân cư cụ thể.
- ðiểm dân cư ñô thị:
ðiểm dân cư ñô thị là ñiểm dân cư tập trung phần lớn những người dân
phi nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị[1].
ðô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật ñộ cao và chủ yếu
hoạt ñộng trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là tập trung chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một ñịa phương. ðô thị bao
gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, trị trấn.
Dân số toàn ñô thị là dân số của khu vực nội thị và khu vực ngoại thị[10].
- ðiểm dân cư nông thôn:
+ Theo quan ñiểm về xã hội học:
ðiểm dân cư nông thôn là ñịa bàn cư tụ có tính chất cha truyền con nối
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
của người nông dân (xóm, làng, thôn, bản, buôn, ấp), ñó là một tập hợp dân cư
sinh sống chủ yếu theo quan hệ láng giềng, nó ñược coi là những tế bào của xã
hội người Việt từ xa xưa ñến nay[2].
+ Theo Luật Xây dựng (ðiều 14):
ðiểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia ñình gắn
kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt ñộng xã hội khác trong phạm
vi một khu vực nhất ñịnh (gọi chung là thôn), ñược hình thành do ñiều kiện tự
nhiên, ñiều kiện kinh tế xã hội - văn hoá, văn hóa, phong tục, tập quán và các
yếu tố khác[2].
Như vậy, ñiểm dân cư nông thôn là một bộ phận của khu dân cư nông thôn.
2.1.2. Thành phần ñất ñai trong khu dân cư
2.1.2.1. Thành phần ñất ñai trong ñô thị
- Khu ñất công nghiệp:
Khu ñất công nghiệp trong ñô thị bao gồm ñất xây dựng các xí nghiệp
công nghiệp và thủ công nghiệp ñược bố trí tập trung thành nhiều khu vực, trong
ñó tính cả ñất giao thông nội bộ, các bến bãi hoặc các công trình quản lý phục vụ
cho các nhà máy.
Khu ñất công nghiệp là thành phần quan trọng của cơ cấu ñô thị ñồng thời
là một yếu tố quan trọng của sự hình thành và phát triển ñô thị. Do yêu cầu về
sản xuất và bảo vệ môi trường sống, ñể tránh những ảnh hưởng ñộc hại của sản
xuất công nghiệp, một số cơ cấu sản xuất phải ñược bố trí ở bên ngoài thành
phố, ñược cách ly với các khu vực khác. Ngược lại, một số loại xí nghiệp công
nghiệp và thủ công nghiệp mà sản xuất không ảnh hưởng xấu ñối với môi trường
thì có thể bố trí trong khu dân dụng thành phố.
- Khu ñất kho tàng:
Khu ñất kho tàng thành phố bao gồm ñất xây dựng các kho trực thuộc và
không trực thuộc thành phố, kể cả ñất ñai xây dựng các trang thiết bị kĩ thuật
hành chính phục vụ, cách ly, bảo vệ… của các kho tàng.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
- Khu ñất giao thông ñối ngoại:
Bao gồm các loại ñất phục vụ cho yêu cầu hoạt ñộng của các phương tiện
giao thông vận tải của thành phố liên hệ với bên ngoài, cụ thể là:
+ ðất giao thông ñường sắt: Gồm ñất sử dụng cho các tuyến ñường sắt
(không kể ñường sắt dùng riêng theo yêu cầu của công nghiệp), nhà ga các loại,
kho tàng, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho yêu cầu hoạt ñộng của giao thông
ñường sắt.
+ ðất giao thông ñường bộ: Là các loại ñất xây dựng tuyến ñường, bến
xe, các trạm tiếp xăng dầu, bãi ñể xe, gara thành phố và cơ sở phục vụ cho giao
thông ñường bộ.
+ ðất giao thông ñường thuỷ: Bao gồm ñất xây dựng các bến cảng hành
khách và hàng hoá, kể cả các kho tàng, bến bãi, công trình phục vụ và trang thiết
bị kỹ thuật phục vụ yêu cầu hoạt ñộng vận chuyển hành khách và hàng hàng của
thành phố với bên ngoài.
+ ðất giao thông hàng không: Là ñất xây dựng các sân bay dân dụng của
thành phố, nhà ga hàng không và hệ thống công trình thiết bị kỹ thuật khác của
các sân bay.
- Khu ñất dân dụng ñô thị:
Bao gồm các loại ñất xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ công cộng,
ñường phố, quảng trường, … phục vụ nhu cầu về nhà ở, nghỉ ngơi, giải trí của
nhân dân thành phố. Theo tính chất sử dụng, ñất dân dụng thành phố ñược chia
thành 4 loại chính:
+ ðất xây dựng nhà ở: Bao gồm các loại ñất xây dựng từng nhà ở, ñường
giao thông, hệ thống công trình phục vụ công cộng, cây xanh trong phạm vi tiểu
khu nhà ở, còn ñược gọi là ñất ở thành phố.
+ ðất xây dựng trung tâm thành phố và các công trình phục vụ công
cộng: Gồm ñất xây dựng các công trình phục vụ về thương nghiệp, văn hoá, y tế,
giáo dục, … ngoài phạm vi khu nhà ở. Các công trình ñó do tính chất và yêu cầu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
phục vụ riêng mà có thể có vị trí quy hoạch khác nhau hoặc tập trung ở trung
tâm thành phố, trung tâm nhà ở, hoặc ở bên ngoài khu vực thành phố.
+ ðất ñường và quảng trường hay còn gọi là ñất giao thông ñối nội: Bao
gồm ñất xây dựng mạng lưới ñường phố phục vụ yêu cầu ñi lại bên trong thành
phố kể cả các quảng trường lớn của thành phố.
+ ðất cây xanh ñô thị: Bao gồm ñất xây dựng các công viên, vườn hoa
của thành phố và khu nhà ở.
Các mặt nước dùng cho yêu cầu nghỉ ngơi, giải trí của nhân dân cũng
ñược tính vào diện tích cây xanh. Khi mặt nước quá lớn, chỉ tính 30% diện tích
mặt nước vào diện tích cây xanh thành phố.
- ðất khu ñặc biệt:
Là loại ñất phục vụ cho yêu cầu riêng biệt như doanh trại quân ñội, các cơ
quan hành chính không thuộc thành phố, các cơ quan ngoại giao, nghĩa trang,
công trình kỹ thuật xử lý nước bẩn, bãi rác, …
2.1.2.2. Thành phần ñất ñai trong khu dân cư nông thôn
- ðất ở và ñất vườn trong khuôn viên thổ cư của hộ gia ñình:
ðây là loại ñất gắn liền với ñời sống vật chất, tinh thần của người dân
nông thôn. Mọi hoạt ñộng sản xuất và sinh hoạt của hộ gia ñình diễn ra ñều có
liên quan ñến loại ñất này.
Khái niệm về thổ cư cho mỗi hộ gia ñình ở nông thôn bao gồm cả phần không
gian phục vụ sinh hoạt gia ñình và không gian ñể triển khai các hoạt ñộng theo phương
thức kinh tế Vườn - Ao - Chuồng hoặc Vườn - Rừng - Ao - Chuồng[2] .
Do ñặc ñiểm của hoạt ñộng sản xuất gia ñình nên trong nông thôn, ñất ở
của mỗi hộ bao gồm cả phần diện tích phục vụ cho yêu cầu sản xuất phụ trong
gia ñình. Thực tế phát triển nông thôn ở nước ta những năm gần ñây ñã khẳng
ñịnh rằng ñây là một phương thức tốt, phù hợp với thực tế của vùng nông thôn.
ðể tận dụng hết mọi khả năng và mọi thời gian có thể ñể ñầu tư vào lao ñộng sản
xuất, hệ thống Vườn - Ao - Chuồng trong kinh tế gia ñình luôn luôn gắn liền với
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
phần ñất ở của mỗi gia ñình trong mối quan hệ ñan xen và hỗ trợ nhau. Những
phần không gian trong khuôn viên hộ gia ñình có thể bao gồm cả hai chức năng sản
xuất và sinh hoạt.
Theo Luật ðất ñai năm 1993 ñất trong khuôn viên thổ cư của hộ gia ñình
bao gồm 2 loại ñất, ñó là ñất ở và ñất vườn tạp, ao (ñất vườn, ao ñược xếp vào
mục ñích ñất nông nghiệp).
Theo Luật ðất ñai 2003 ñất ở của hộ gia ñình, cá nhân tại nông thôn bao
gồm ñất ñể xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ ñời sống, vườn, ao
trong cùng một thủa ñất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với xây dựng
ñiểm dân cư nông thôn ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quền xét duyệt.
Do lịch sử hình thành khu ñất dân cư có sự khác nhau nên cơ cấu diện tích
loại ñất này trong các ñiểm dân cư cũng rất khác nhau giữa các ñịa phương. Qua
kết quả nghiên cứu ñiều tra thực tế cho thấy ñất thổ cư chiếm khoảng 30 - 60 %
tổng diện tích của ñiểm dân cư, tuỳ thuộc vào ñặc ñiểm của từng vùng. Vùng ñồng
bằng thường có tỷ lệ ñất thổ cư trong ñiểm dân cư cao hơn miền núi[2].
- ðất chuyên dùng trong ñiểm dân cư:
ðất chuyên dùng trong ñiểm dân cư bao gồm ñất xây dựng trụ sở cơ quan,
công trình công nghiệp, ñất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, ñất có mục
ñích công cộng (các công trình hạ tầng kỹ thuật, phúc lợi xã hội, ñất làm ñường
sá và mương rãnh thoát nước, ñất mặt nước, cây xanh, khuôn viên công cộng
…). ðây là loại ñất phục vụ cho mục ñích công cộng của cộng ñồng xã hội. Tùy
theo ñặc ñiểm về ñịa lý và tốc ñộ phát triển của mỗi ñịa phương mà cơ cấu diện
tích của loại ñất này cao hay thấp. Tuy nhiên theo xu hướng phát triển chung thì
nhu cầu sử dụng của loại ñất này sẽ ngày càng cao[2].
2.1.3. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư
2.1.3.1. Phân loại ñô thị.
Nhằm phục vụ cho công tác quản lý hành chính về ñô thị cũng như ñể xác
ñịnh cơ cấu và ñịnh hướng phát triển ñô thị, ñô thị ñược phân chia thành nhiều
loại khác nhau. Thông thường việc phân loại ñô thị dựa theo tính chất, quy mô
và vị trí của nó trong mạng lưới ñô thị quốc gia[1].
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
Ở nước ta, theo Nghị ñịnh số 42/2009/ND-CP ngày 07/5/2009 của Chính
phủ về việc phân loại ñô thị, ñô thị ñược chia làm 6 loại.
Các ñô thị ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải ñảo thì quy mô
dân số và mật ñộ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải ñạt 50% tiêu
chuẩn quy ñịnh, các tiêu chuẩn khác phải bảo ñảm tối thiểu 70% mức tiêu chuẩn
quy ñịnh so với các loại ñô thị tương ñương.
Các ñô thị ñược xác ñịnh là ñô thị ñặc thù thì tiêu chuẩn về quy mô dân số
và mật ñộ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải ñạt 60% tiêu chuẩn quy
ñịnh, các tiêu chuẩn khác phải ñạt quy ñịnh so với các loại ñô thị tương ñương
và bảo ñảm phù hợp với tính chất ñặc thù của mỗi ñô thị.
2.1.3.2. Phân loại ñiểm dân cư nông thôn
Phân loại ñiểm dân cư nông thôn theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4418
(TCVN) năm 1987. Theo tiêu chuẩn Việt Nam 4418 quy ñịnh phương pháp
ñánh giá và phân loại ñiểm dân cư nông thôn như sau:
- Mạng lưới ñiểm dân cư hiện trạng ñược phân thành 3 loại:
+ Loại 1: Các ñiểm dân cư chính, tồn tại lâu dài và phát triển gần những
thôn bản ñược quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo ñể trở thành ñiểm dân cư
chính thức của hệ thống dân cư chung trên lãnh thổ toàn huyện, ñược ưu tiên quy
hoạch và ñầu tư xây dựng ñồng bộ. Các ñiểm dân cư này có các trung tâm sản
xuất và phục vụ công cộng chung của xã.
+ Loại 2: Các ñiểm dân cư phụ thuộc, phát triển có giới hạn. Các ñiểm
dân cư này có mối quan hệ hoạt ñộng sản xuất và sinh hoạt gắn chặt với các
ñiểm dân cư chính, chúng ñược khống chế về quy mô mở rộng, về mức ñộ xây
dựng trong giai ñoạn quá ñộ, không ñược ñầu tư xây dựng những công trình có
giá trị.
+ Loại 3: Những xóm, trại, ấp nhỏ không có triển vọng phát triển, không
thuận lợi cho tổ chức sản xuất và ñời sống, trong tương lai cần có biện pháp và
kế hoạch di chuyển theo quy hoạch[5].
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
- Tiêu chuẩn ñánh giá phân loại ñiểm dân cư:
Ở những khu vực dân cư ñông ñúc ñã tồn tại mạng lưới dân cư từ lâu ñời
cần dựa trên các tiêu chuẩn sau ñây ñể ñánh giá phân loại ñiểm dân cư:
+ Thôn xóm chính ñảm nhận từ 100 ha canh tác trở lên.
+ Cự ly trung bình từ ñiểm dân cư ñến cánh ñồng xa nhất không quá từ
1,5 ñến 2 km.
+ Có ñiều kiện thuận lợi về ñất ñai, vị trí ñịa lý, khả năng trang bị kỹ thuật
và nguồn nhân lực ñể xây dựng nhiều công trình phục vụ sản xuất, sớm hình
thành cụm trung tâm sản xuất tập trung của xã.
+ Có ñiều kiện ñể xây dựng các công trình văn hóa phúc lợi công cộng
chung của xã (ðối với những ñiểm dân cư chính phải có số dân ít nhất là trên
1.500 người và phải có những ñiều kiện thuận lợi khác về ñất ñai, vị trí, trang bị
kỹ thuật, ñối với ñiểm dân cư phụ phải có quy hoạch dân số tối thiểu là 500
người ñể xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo).
+ Có nhiều công trình có giá trị như: các cơ sở vật chất kỹ thuật của Hợp
tác xã hoặc công trình phuc lợi công cộng của xã, nhà ở của dân ñược xây bằng
gạch, ngói từ 30% ñến 40% trở lên. Những ñiểm dân cư có các công trình di tích
lịch sử văn hóa, công trình ñặc biệt hoặc có phong cảnh ñẹp, khí hậu tốt cần quy
hoạch cải tạo thành nơi nghỉ, dưỡng bệnh hoặc tham quan du lịch.
+ Có vị trí thuận lợi gần tuyến giao lưu ñầu mối kỹ thuật[5].
2.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống ñiểm dân cư:
2.1.4.1. Nguyên tắc phát triển không gian ñô thị :
- Tuân thủ quy hoạch vùng lãnh thổ về ñịa lí và phát triển kinh tế: Mỗi
ñô thị ñều phải gắn bó với sự phát triển của toàn vùng vì quy hoạch vùng ñã cân
ñối sự phát triển cho mỗi ñiểm dân cư trong vùng lãnh thổ.
- Triệt ñể khai thác các lợi thế của ñiều kiện tự nhiên: Những ñặc trưng
của cảnh quan thiên nhiên là cơ sở ñể hình thành cấu trúc không gian ñô thị. Các
giải pháp quy hoạch, ñặc biệt là trong cấu trúc chức năng cần phải tận dụng triệt
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
ñể các ñiều kiện tự nhiên, nhằm cải thiện nâng cao hiệu quả của cảnh quan môi
trường ñô thị và hình thành cho ñô thị một ñặc thù riêng hòa hợp với thiên nhiên
ở ñịa phương ñó.
- Phù hợp với tập quán sinh hoạt truyền thống sinh hoạt của ñịa
phương và dân tộc: Mỗi ñịa phương, mỗi dân tộc có một phong tục tập quán
khác nhau. ðó là vốn tri thức bản ñịa quý giá cần ñược khai thác và kế thừa ñể
tạo cho mỗi ñô thị một hình ảnh riêng của dân tộc và ñịa phương mình.
Quy hoạch xây dựng và phát triển ñô thị còn phải hết sức lưu ý ñến vấn
ñề cơ cấu tổ chức của các khu ở, khu trung tâm ñô thị và các khu ñặc trưng khác
như khu vực danh lam thắng cảnh, khu vực lịch sử, khu vực tâm linh tôn giáo
- Kế thừa và phát huy thế mạnh của hiện trạng: Cần phải kết hợp và phát
huy mọi tiềm năng giữa cái cũ và cái mới trong ñô thị, giữa truyền thống và hiện
ñại, ñặc biệt chú ý ñến công trình kiến trúc có giá trị, các khu phố cổ truyền thống.
- Phát huy vai trò của khoa học kỹ thuật tiên tiến: Thiết kế quy hoạch
tổng thể xây dựng ñô thị phải ñảm bảo phát huy tốt các mặt về kỹ thuật ñô thị,
trang thiết bị khoa học kỹ thuật hiện ñại, ñặc biệt là giao thông ñô thị. Cần ñảm
bảo thực hiện các quy chế và chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật xây dựng. Phải tuân thủ
các chủ trương ñường lối chính sách của ðảng, Nhà nước và ñịa phương về xây
dựng phát triển ñô thị, hiện ñại hóa các trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện giao
thông vận tải, thông tin liên lạc.
- Tính cơ ñộng và hiện thực của ñồ án quy hoạch: Bất kỳ một ñồ án nào
khi thiết kế cũng phải ñề cập ñến khả năng thực thi của nó và trong từng giai
ñoạn. Muốn thực hiện ñược ý ñồ phát triển tốt thì tính cơ ñộng và linh hoạt của
ñê án phải rất cao, có nghĩa là trước những hiện tượng ñột biến về ñầu tư xây
dựng, hoặc những chủ trương mới của chính quyền về xây dựng ñô thị thì hướng
phát triển cơ bản và lâu dài của ñô thị vẫn dươc bảo ñảm[1].
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
2.1.4.2. Nguyên tắc phát triển hệ thống ñiểm dân cư nông thôn
- Dựa trên những cơ sở phương hướng, nhiệm vụ, phát triển sản xuất
(trồng trọt, chăn nuôi, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ), ñồng
thời phải phục vụ thiết thực cho các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của ñịa phương.
- Phù hợp với quy hoạch bố trí lao ñộng, dân cư trên ñịa bàn huyện và
phải xem xét ñến quan hệ với các ñiểm dân cư lân cận, phải phối hợp chặt chẽ
với các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan như quy hoạch thủy lợi, quy
hoạch giao thông, quy hoạch ñồng ruộng.
- Phải xuất phát từ tình hình hiện trạng, khả năng về ñất ñai, nhân lực, vốn
ñầu tư, theo phương châm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, ñồng thời phải
phù hợp với ñiều kiện tự nhiên (ñịa hình, khí hậu, thủy văn…), phù hợp với các
truyền thống, tập quán tiến bộ về sản xuất và sinh hoạt chung của từng vùng,
từng dân tộc.
- ðảm bảo yêu cầu về quốc phòng, chống bão lụt và bảo vệ môi trường.
- Cần xét ñến triển vọng phát triển trong tương lai, phải ñáp ứng các yêu
cầu sản xuất và ñời sống trong giai ñoạn trước mắt, ñồng thời phải có phương
hướng quy hoạch dài hạn từ 15 ñến 20 năm.
- Kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới, triệt ñể tận dụng những cơ
sở cũ có thể sử dụng ñược vào mục ñích sản xuất và phục vụ ñời sống[18],[15].
2.1.5. Mục tiêu quy hoạch xây dựng phát triển hệ thống ñiểm dân cư:
2.1.5.1. Mục tiêu quy hoạch chung xây dựng ñô thị
- Bảo ñảm sự phát triển ổn ñịnh, hài hòa và cân ñối giữa các thành phần
kinh tế trong và ngoài ñô thị: Ở ñô thị có nhiều lợi thế trong phát triển sản xuất
nhờ lực lượng lao ñộng dồi dào, trình ñộ nghiệp vụ cao, ñiều kiện kỹ thuật và cơ
sở hạ tầng phát triển. Chính những ñiều này ñã thúc ñẩy sự hoạt ñộng rất ña dạng
của các ngành nghề và các thành phần kinh tế luôn ñòi hỏi có ñược những vị trí
xây dựng có nhiều lợi thế nhất trong sản xuất kinh doanh. Từ ñó dẫn ñến nhiều
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
mâu thuẫn trong sản xuất, thậm chí cản trở lẫn nhau giữa các cơ sở sản xuất, giữa
sản xuất và sinh hoạt làm ảnh hưởng lớn ñến môi trường ñô thị.
Quy hoạch xây dựng ñô thị là công cụ tích cực và có hiệu quả nhất giải
quyết mối bất hòa giữa các cơ sở sản xuất và các hoạt ñộng của các thành phần kinh
tế khác nhau trong ñô thị cũng như các mối quan hệ của nó với bên ngoài ñô thị.
- Bảo ñảm sự cân ñối và thống nhất giữa các chức năng hoạt ñộng
trong và ngoài ñô thị: ðô thị ngày càng phát triển và mở rộng không gian ra các
vùng ngoại ô, lấn chiếm ñất nông nghiệp và các vùng cảnh quan thiên nhiên
khác. Quy hoạch chung xây dựng ñô thị ñiều hòa sự phát triển của các bộ phận
chức năng trong ñô thị và các vùng ảnh hưởng ở bên ngoài ñô thị, nhằm bảo vệ
môi trường tự nhiên, cảnh quan ñô thị, bảo tồn các di tích và an toàn cho ñô thị
có tính ñến hậu quả của thiên tai và các sự cố của kỹ thuật khác có thể xảy ra.
- Bảo ñảm ñiều kiện sống, lao ñộng và phát triển toàn diện của người
dân ñô thị: Quy hoạch xây dựng ñô thị nghiên cứu các hình thức tổ chức cuộc
sống và cơ cấu chức năng hoạt ñộng của các bộ phận trong ñô thị, nhằm tạo ñiều
kiện cho con người có nhiều thuận lợi nhất trong cuộc sống mới ngày càng cao ở
ñô thị[1].
2.1.5.2. Mục tiêu xây dựng và phát triển các ñiểm dân cư nông thôn
- ðổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Các huyện nằm trong vùng quy hoạch sản xuất lương thực của cả nước
tuy ñã vượt qua cửa ải 10 tấn lương thực/ha vẫn phải phấn ñấu tăng sản lượng
lương thực (cả lúa và màu) và bình quân lương thực ñầu người, nâng cao chất
lượng lương thực, ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng, chăn nuôi, dự trữ và xuất khẩu
của cả nước.
Các huyện thuộc vùng trung du, miền núi dứt khoát từ bỏ ý tưởng tự túc
lương thực với bất cứ giá nào, kiên quyết thuyết phục nhân dân không phá rừng
làm nương rẫy, mạnh dạn chuyển hướng cơ cấu sản xuất theo hướng bảo vệ rừng
hiện có, bảo vệ, cải tạo và chăm sóc rừng tái sinh, ñẩy mạnh trồng rừng, phủ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
xanh ñồi trọc, mở mang các hình thức trang trại, vườn rừng, vườn rừng kết hợp
làm nông lâm nghiệp.
Nền kinh tế nông nghiệp trên ñịa bàn huyện cần phải ñổi cơ cấu cây trồng
ñể có nhiều sản phẩm phong phú ña dạng, có chất lượng và hiệu quả cao, tăng
giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích, ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao
trong nước và xuất khẩu. ðồng thời cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo
hướng giảm hợp lý tỷ lệ giá trị sản phẩm lương thực, tăng tỷ lệ giá trị sản phẩm
cây công nghiệp, rau quả, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp. Song giá trị tuyệt ñối
về sản lượng lương thực vẫn phải cao[33].
- Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp và kinh tế nông thôn:
+ ðưa cách mạng khoa học kỹ thuật tác ñộng vào nông lâm, ngư nghiệp
theo hướng thủy lợi hóa, cơ giới hóa, ñiện khí hóa, hóa học hóa và công nghệ
sinh học, thực hiện thâm canh tăng vụ, vừa tăng năng suất cây trồng vật nuôi,
vừa tạo ñiều kiện dịch chuyển cơ cấu sản xuất ñem lại hiệu quả cao, cải thiện
ñiều kiện lao ñộng cho nông dân.
+ Phát triển rộng khắp công nghiệp bảo quản, chế biến nông lâm thủy sẵn,
kết hợp nhiều hình thức, trình ñộ công nghệ, hiện ñại hóa công nghệ, nâng cao
chất lượng và giá trị sản phẩm ñể tăng sức cạnh tranh. Giảm dần và tiến tới chấm
dứt việc xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu.
+ Phát triển kết cấu hạ tầng, công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ ở
nông thôn. Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống. Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở nông thôn, ñổi mới phân công lao ñộng. ðô thị hóa nông thôn, xây
dựng nông thôn mới. ðẩy mạnh sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp xây
dựng. Từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Hình thành các thị trấn,
thị tứ, tụ ñiểm công thương nghiệp, chợ nông thôn ñể giao lưu hàng hóa ở nông
thôn theo hướng ñô thị hóa.
Sản xuất nông nghiệp phải gắn với thị trường, quan tâm tới công tác dự
báo thị trường, thông tin kinh tế ñể tăng khả năng tiếp thị, ñiều chỉnh sản xuất
của các hộ và tổ chức kinh tế phù hợp với nhu cầu thị trường. Làm thay ñổi cơ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
cấu lao ñộng, tăng tỷ trọng lao ñộng trong các ngành nghề phi nông nghiệp, thiết
thực tăng thu nhập, tăng sức mua của nông thôn, ñi ñôi với việc mở rộng lưu
thông hàng hóa giữa các vùng trong nước và mở rộng xuất khẩu ñể ñẩy mạnh
tiêu thụ nông sản và sản phẩm công nghiệp nông thôn.
Như vậy, nông nghiệp và nông thôn trên ñịa bàn từng huyện sẽ từng bước
thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu trở thành nền nông nghiệp, kinh tế nông thôn ña
dạng, phong phú, giàu có, văn minh, tiến bộ. Phát triển kinh tế phải gắn chặt với
phát triển văn hóa xã hội trên ñịa bàn huyện[33].
2.2. Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống ñiểm dân cư một số nước
trên thế giới:
2.2.1. Cộng hòa Ấn ðộ
Ấn ðộ là một quốc gia ñất rộng người ñông, ñứng thứ 2 ở Châu Á (sau
Trung Quốc). Theo các chuyên gia kinh tế, ñặc ñiểm của ñất nước Ấn ðộ ñược
khái quát là:
Nền kinh tế chậm phát triển, tài nguyên phân bố không ñồng ñều, mất cân
ñối giữa các vùng, khác biệt lớn giữa thành thị và nông thôn, bình quân thu nhập
ñầu người rất thấp, tốc ñộ tăng dân số quá nhanh, nhiều người thất nghiệp, di dân
từ nông thôn ra thành thi khá lớn.
Các chuyên gia phát triển nông thôn Ấn ðộ cho rằng muốn ñạt ñược mục
tiêu xây dựng nông thôn mới cần có 3 hệ thống trung tâm nông thôn ñược phân
cấp và hoạch ñịnh như sau:
Hệ thống trung tâm thứ nhất gọi là làng trung tâm, có chức năng ñảm bảo
các dịch vụ cơ bản cho dân cư trong làng cũng như các khu vực xung quanh.
Hệ thống trung tâm thứ hai ñược gọi là trung tâm dịch vụ, có nhiệm vụ
cung cấp các dịch vụ ở mức trung bình.
Hệ thống trung tâm thứ ba là trung tâm phát triển, ñáp ứng các nhu cầu
dịch vụ ở mức ñộ cao.
Các trung tâm trên không chỉ ñơn thuần là nơi có hạ tầng kỹ thuật thích
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
ứng mà còn là các ñiểm nút ñể tổ chức toàn bộ hoạt ñộng phát triển cho từng
vùng, từng ñịa phương.
Các kế hoạch 5 năm của Nhà nước Ấn ðộ luôn chú ý tới việc xoá bỏ ñói
nghèo, cải thiện ñiều kiện vật chất và ñời sống cho người nghèo, phát triển các
trung tâm thị trường và dịch vụ cho các vùng nông thôn sâu trong nội ñịa, ñồng
thời chú ý nâng cấp giáo dục, ñầu tư cho các nhu cầu về tinh thần. Sự cố gắng
của Chính phủ Ấn ðộ trên bình diện quốc gia ñã phần nào làm cho bộ mặt nông
thôn thay ñổi. Tuy nhiên kết quả phát triển nông thôn không ñược như mong
muốn, sự phân hoá giàu nghèo ở nông thôn lại tăng lên, mục tiêu giảm chênh
lệch giữa khu vực nông thôn - thành thị không ñạt ñược[2].
2.2.2. Trung Quốc
Trung Quốc là nước nông nghiệp ñất rộng, người ñông, dân số trên 1,3 tỷ
người, dân số nông thôn chiếm 64%. ðơn vị cơ sở của nông thôn Trung Quốc là
làng hành chính. Lịch sử hình thành nông thôn Trung Quốc là những làng truyền
thống. Trong nhiều trường hợp làng hành chính trùng với làng truyền thống,
nhưng một làng truyền thống chia thành 2 hay nhiều làng hành chính. Toàn quốc
có khoảng trên 800.000 làng hành chính, mỗi làng có khoảng có 1000 dân.
Trong chiến lược hiện ñại hoá ñất nước việc phát triển các cộng ñồng nông thôn
có ý nghĩa rất quan trọng.
Qua các bước thăng trầm lịch sử phát triển nông thôn Trung Quốc ñã tìm
ra ñược hướng ñi thích hợp, ñó là con ñường công nghiệp hoá nông thôn. Hệ
thống các xí nghiệp hương trấn khuyến khích hình thành và phát triển thông qua
các chính sách của Chính phủ. Các xí nghiệp này do những người nông dân lập
ra và trực tiếp quản lý, nó ñã góp phần khép kín quá trình sản xuất ở các vùng
nông thôn từ việc thu mua nông sản, thực phẩm, các nguyên liệu ñịa phương tiến
tới sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Các xí nghiệp này thu hút lực lượng lao ñộng
chưa có việc làm. Những người nông dân rời bỏ nghề nông nhưng không rời bỏ
quê hương làng mạc. Khẩu hiệu ly nông bất ly hương ñã trở thành mô hình hấp
dẫn của người nông dân nông thôn Trung Quốc.