Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đông á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.9 KB, 44 trang )

Gii phỏp hon thin nghip v thanh toỏn... V c Tun
lời mở đầu
Ngày nay, không một quốc gia nào trên thế giới có thể tồn tại và phát triền
mà thiếu các hoạt động giao lu kinh tế quốc tế. Xuất nhập khẩu trở thành chiếc cầu
nối quan trọng để một nớc tham gia vào đời sống kinh tế sôi động, đa dạng và
phong phú của toàn cầu nhằm tìm kiếm các nguồn nguyên liệu dồi dào với chi phí
thấp, mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy sự phát triển sản xuất trong n-
ớc, mang lại thu nhập ngày càng cao cho các nhà sản xuất, các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế và nâng cao vị thế của
quốc gia trên trờng quốc tế.
Với t cách là một nhân tố quan trọng, không thể thiếu đợc cho sự phát triển
của thơng mại quốc tế, công tác thanh toán quốc tế đã không ngừng đợc đổi mới
và hoàn thiện với những phơng thức thanh toán an toàn và hiệu quả cho các bên
tham gia, trong đó đợc sử dụng nhiều nhất hiện nay là phơng thức thanh toán bằng
tín dụng chứng từ. Phơng thức này thật sự đã góp phần đáng kể vào sự phát triển
của kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.
Tại Việt Nam, cùng với sự hội nhập nền kinh tế thế giới, hoạt động xuất
nhập khẩu đã thực sự bùng nổ kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của công tác thanh
toán quốc tế tại các Ngân hàng thơng mại. Phơng thức thanh toán bằng th tín dụng
cũng đợc sử dụng ngày càng nhiều trong thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu.
Qua thực tế tìm hiểu tại Ngân hàng Đông á thì hình thức dịch vụ rất quan
trọng, gắn liền và ảnh hởng trực tiếp đến thơng mại quốc tế, đó là hoạt động thanh
toán quốc tế, đặc biệt là thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ. Nó
không những phục vụ cho việc mở rộng, phát triển hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt
động kinh tế đối ngoại, mà còn là một yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển
của Ngân hàng.
Chuyờn tt nghip
1
Gii phỏp hon thin nghip v thanh toỏn... V c Tun
Từ thực tiễn trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài Giải pháp hoàn thiện
nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân


hàng Đông á làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Với đề tài này, em hy
vọng sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển, hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế
bằng phơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đông á.
Kết cấu chuyên đề gồm 2 chơng:
Chơng 1: Thực trạng về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
Đông á.
Chơng 2: Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phơng
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đông á.
Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các anh chị cán bộ tại Phòng Thanh
toán Quốc tế của Ngân hàng Đông á Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn tác giả
trong quá trình thực hiện và hoàn thiện bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Chuyờn tt nghip
2
Gii phỏp hon thin nghip v thanh toỏn... V c Tun
Ch ơng 1
Thực trạng về hoạt động thanh toán
tín dụng chứng từ tại Ngân hàng đông á
1.1 Một vài nét về quá trình hình thành, phát triển và hoạt động của ngân hàng
Đông á.
1.1.1 Khái quát về quá trình hình thành, phát triển và nhiệm vụ của Ngân hàng
Đông á.
1.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đông á.
Ngân hàng Đông á là Ngân hàng Thơng mại cổ phần đợc thành lập và chính
thức đi vào hoạt động vào ngày 01 tháng 7 năm 1992 với mức vốn điều lệ ban đầu
là 20 tỷ đồng. Tháng 12/2005, Ngân hàng Đông á đã tiến hành tăng vốn điều lệ
lên 500 tỷ đồng, trong đó 35% thuộc vốn sở hữu của Nhà Nớc, 65% thuộc sở hữu
của các tổ chức công đoàn và t nhân. Cổ đông lớn nhất của Ngân hàng Đông á là
Ban Quản trị Tài chính Thành ủy và Công ty Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ)
Tên giao dịch quốc tế của Ngân hàng là Eastern Asia Commercial Bank
Tên viết tắt là EAB

Tên giao dịch là: EABANK hay Ngân hàng Đông á
Trụ sở chính đặt tại số 130 Phan Đăng Lu - Quận Phú Nhuận - TP.Hồ Chí
Minh
Chi nhánh Hà Nội đặt tại số 11 Nguyễn Biểu - Quận Ba Đình - Hà Nội
Qua hơn 16 năm hoạt động, Ngân hàng Đông á đã khẳng định đợc vị trí của
mình trong hệ thống các Ngân hàng Thơng mại của Việt Nam. Với chỉ một trụ sở
chính vào năm 1992, hiện nay Ngân hàng Đông á đã có 1 hội sở, 29 chi nhánh và
điểm giao dịch tại khắp các tỉnh, thành phố lớn trong cả nớc và có 2 công ty trực
thuộc là Công ty Kiều hối Đông á và Công ty Chứng khoán Đông á.
Lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng Đông á :
- Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân.
- Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Chuyờn tt nghip
3
Gii phỏp hon thin nghip v thanh toỏn... V c Tun
- Hỗ trợ vốn cho khách hàng cá nhân để kinh doanh, tiêu dùng, xây dựng, sửa
chữa nhà cửa.
- Chiết khấu thơng phiếu, trái phiếu và những chứng từ có giá.
- Kinh doanh ngoại hối, vàng bạc.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, bảo lãnh, cho vay đồng tài
trợ.
- Đợc phép mở tài khoản ngoại tệ ở nớc ngoài để thực hiện kinh doanh ngoại
tệ và thanh toán quốc tế.
- Thực hiện các dịch vụ cho các đối tợng du học nớc ngoài : chọn trờng, xác
nhận khả năng tài chính, cho vay, bán ngoại tệ và chuyển ngoại tệ thanh toán.
- Thực hiện dịch vụ khác nh : thu hộ, chi trả lơng hộ cho các doanh nghiệp;
xác nhận số d tài khoản, cho thuê kho, bảo lãnh ngân hàng, quản lý hộ tài sản, đầu
t liên doanh và ủy thác đầu t, thanh toán Séc du lịch....
1.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Đông á :
Ngân hàng Đông á đợc thành lập để kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng

trên cơ sở thực hiện các nghiệp vụ tổng hợp, đa năng của Ngân hàng thơng mại.
Chức năng trung gian tín dụng.
Ngân hàng Đông á hoạt động nh một trung gian tài chính với khả năng thu hút
mọi khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của ngời tiết kiệm và đáp ứng nhu cầu đa dạng
của ngời đi vay. Nhờ chuyên môn hoá, Ngân hàng Đông á có thể giảm đợc chi phí
giao dịch, giảm đợc mức độ rủi ro... xuống mức thấp, góp phần đẩy mạnh tốc độ
tăng trởng kinh tế, tăng hiệu quả của đồng vốn lu thông trên thị trờng.
Chức năng thủ quỹ của các doanh nghiệp.
Đại bộ phận các khoản chi trả về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, các cá
nhân đợc chuyển giao cho Ngân hàng thực hiện. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong
việc thúc đẩy quá trình lu thông hàng hoá, tiết kiệm chi phí giao dịch, tạo cơ sở cho
Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đồng thời kiểm soát đợc lợng tiền cần
cung ứng trên thị trờng.
Chuyờn tt nghip
4
Gii phỏp hon thin nghip v thanh toỏn... V c Tun
Qua thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, Ngân hàng Đông á đã trở thành ngời
thủ quỹ của các doanh nghiệp. Các giao dịch thanh toán giữa các doanh nghiệp, cá
nhân chỉ cần thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng mà không cần
trực tiếp thanh toán bằng tiền mặt nữa. Doanh nghiệp, cá nhân thông qua Ngân
hàng để thực hiện các khoản chi trả, đồng thời uỷ nhiệm cho Ngân hàng thu nhận
các khoản tiền.
Chức năng tạo tiền.
Tạo tiền là chức năng quan trọng của Ngân hàng Thơng mại nói chung và của
Ngân hàng Đông á nói riêng, chức năng này đợc thực hiện thông qua các hoạt
động tín dụng và đầu t của Ngân hàng trong mối quan hệ với Ngân hàng Nhà nớc,
đặc biệt là trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ.
Cung tiền cần đợc đảm bảo bình thờng cho lu thông, nếu cung tiền tăng quá
nhanh sẽ gây tác động tiêu cực cho nền kinh tế. Mục đích của chính sách tiền tệ là
thông qua các Ngân hàng thơng mại, đa ra khối lợng tiền cung ứng phù hợp với

chính sách ổn định giá cả, thực hiện sự tăng trởng kinh tế, tạo nhiều công ăn việc
làm.
1.1.1.3 Cơ cấu tổ chức của các phòng ban trong Ngân hàng Đông á :
Ngân hàng Đông á hoạt động theo đúng pháp luật nhà nớc, Pháp lệnh Ngân
hàng, luật các tổ chức tín dụng của nớc CHXHCN Việt nam, điều lệ và nghị quyết
của Đại hội cổ đông. Đại hội cổ đông của Ngân hàng Đông á là cơ quan quyết định
cao nhất bao gồm: Đại hội cổ đông đầu tiên, Đại hội cổ đông thờng niên, Đại hội
cổ đông bất thờng. Đại hội cổ đông đầu tiên bầu ra Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm
soát. Hội đồng Quản trị bổ nhiệm Ban điều hành. Trong Ban điều hành có 1 Tổng
Giám đốc và 5 Phó Tổng Giám đốc. Giúp việc cho Ban điều hành là các phòng
ban.
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban Tổng giám đốc
Chuyờn tt nghip
5
Gii phỏp hon thin nghip v thanh toỏn... V c Tun
Phòng Tín dụng
Phòng Thanh toán Quốc tế
Phòng Kinh doanh Đầu t
Phòng Nghiên cứu - Phát triển
Phòng Quan hệ khách hàng
Phòng Kế toán
Phòng Kiểm soát nội bộ
Phòng Ngân quỹ
Phòng Vi tính
Văn phòng Ban Tổng Giám đốc
Phòng Nhân sự và Đào tạo
Phòng Hành chính

Trung tâm thẻ thanh toán
Chi nhánh cấp I - chi nhánh cấp II
Phòng Giao dịch và điểm Giao dịch
Công ty trực thuộc
1.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đông á :
Năm 2004 và 2005, nền kinh tế Việt Nam phát triển tích cực. Số lợng doanh
nghiệp ngày càng tăng với chất lợng hoạt động ngày càng cao nên đã tạo nguồn
khách hàng dồi dào cho hoạt động của ngành ngân hàng.
Trong lĩnh vực ngân hàng, Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam tiếp tục ban hành
nhiều quy định mới, giúp các ngân hàng thơng mại chủ động hơn trong hoạt động
kinh doanh nh cho phép các ngân hàng thơng mại cấp tín dụng theo lãi suất thỏa
thuận, giảm tỷ lệ kết hối, nới rộng biên độ tỷ giá ngoại tệ...
Tuy vậy, nền kinh tế thế giới và Việt Nam vẫn gặp không ít các khó khăn.
Trong nớc, đầu t nớc ngoài giảm, xuất khẩu gặp nhiều khó khăn trớc sự cạnh tranh
mạnh về giá cả, chất lợng... Sự cạnh tranh giữ các ngân hàng thơng mại cũng diễn
ra ngày càng gay gắt hơn.
Chuyờn tt nghip
6
Gii phỏp hon thin nghip v thanh toỏn... V c Tun
Trớc những thuận lợi và khó khăn chung, Ngân hàng Đông á vẫn giữ đợc tốc
độ tăng trởng, phát triển ổn định và hiệu quả. Bên cạnh việc hoàn thành tốt kế
hoạch kinh doanh. Trong năm 2004 và 2005, Ngân hàng Đông á tiếp tục xây dựng
và áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001 : 2000 trên toàn hệ
thống với quyết tâm ngày càng nâng cao chất lợng quản lý và điều hành.
1.1.2.1 Tình hình kinh doanh về sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối và xúc
tiến thơng mại của Ngân hàng Đông á :
Về sản phẩm:
Sản phẩm của Ngân hàng thực chất là các dịch vụ Ngân hàng. Khách hàng
mua sản phẩm của Ngân hàng thực chất là mua khả năng thỏa mãn một nhu cầu
nào đó của mình. Các dịch vụ của Ngân hàng bao gồm: dịch vụ tiền gửi, dịch vụ

tín dụng, nghiệp vụ đầu t và các dịch vụ khác. Trong đó, tiền gửi là dịch vụ tạo
nguồn chủ yếu cho Ngân hàng, còn cho vay là hoạt động quan trọng nhất, là nguồn
thu chủ yếu của Ngân hàng. Ngoài hai nghiệp vụ trên, để sử dụng số vốn nhàn rỗi
thì Ngân hàng tiến hành nghiệp vụ đầu t vào các giấy tờ có giá nhằm mục đích tạo
thu nhập và tăng khả năng thanh khoản cho Ngân hàng. Để bổ sung cho lợi nhuận
và mở rộng hoạt động kinh doanh thì Ngân hàng Đông á còn thực hiện các dịch vụ
khác nh: thanh toán trong nớc và quốc tế, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh, cho thuê
kho, quản lý hộ tài sản, đầu t liên doanh và ủy thác đầu t... Trong những năm qua,
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, Ngân hàng Đông á đã không ngừng nâng cao
chất lợng của các các sản phẩm và dịch vụ sẵn có và luôn tích cực, chủ động đa ra
các dịch vụ mới.
Về giá cả:
Giá của dịch vụ Ngân hàng chính là số tiền mà khách hàng phải bỏ ra khi đợc
Ngân hàng cung cấp cho một dịch vụ nào đó. Nhìn chung, Ngân hàng Đông á luôn
có một biểu giá hợp lý và linh hoạt, nó vừa bảo đảm cho Ngân hàng thu đợc lãi,
vừa đảm bảo sự cạnh tranh với các Ngân hàng khác và đợc khách hàng chấp nhận.
Khi đa ra mức giá cho các dịch vụ của mình, Ngân hàng Đông á không chỉ căn cứ
vào tổng chi phí bỏ ra mà còn đặt trong mối quan hệ với biểu giá chung của thị tr-
ờng liên Ngân hàng và còn dựa vào mối quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng,
Chuyờn tt nghip
7
Gii phỏp hon thin nghip v thanh toỏn... V c Tun
với những khách hàng lớn, có mối quan hệ truyền thống thì Ngân hàng Đông á
luôn giành cho họ mức giá u đãi.
Về hệ thống phân phối:
Để đáp ứng nhu cầu về tiền gửi, tín dụng cũng nh nhu cầu về các dịch vụ
thanh toán quốc tế, bảo lãnh, ngoại hối, t vấn... của khách hàng, Ngân hàng Đông
á đã không ngừng hoàn thiện và mở rộng hệ thống phòng giao dịch cũng nh mối
quan hệ đại lý với các Ngân hàng trong và ngoài nớc. Hiện nay, ngoài hội sở chính
đặt tại Số 130 Phan Đăng Lu - Quận Phú nhận - TP.HCM, Ngân hàng Đông á còn

có 29 chi nhánh và điểm giao dịch tại khắp các tỉnh, thành phố lớn trong cả nớc.
Về xúc tiến thơng mại:
Ngày nay, với sự tham gia của rất nhiều Ngân hàng quốc doanh, Ngân hàng
cổ phần, Ngân hàng liên doanh cũng nh chi nhánh của các Ngân hàng nớc ngoài
tại Việt Nam nên sự cạnh tranh trong trong hoạt động kinh doanh của các Ngân
hàng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Trong những năm qua, Ngân hàng Đông á đã
nhiều lần mở chiến dịch phát tờ rơi, quảng cáo trên đài truyền hình, tổ chức hội
nghị khách hàng... Bộ phận Quan hệ Khách hàng luôn đóng vai trò quan trọng và
dẫn đầu trong việc xác định khách hàng mục tiêu, xác định mục đích của việc xúc
tiến, lựa chọn kênh thông tin, chuẩn bị nội dung, kế hoạch hoá sử dụng các phơng
pháp truyền thông tin, lập ngân sách kích thích và phân tích thông tin phản hồi...
Chính nhờ những chiến dịch xúc tiến hợp lý mà Ngân hàng Đông á đã nâng cao đ-
ợc hình ảnh, địa vị của mình trên thơng trờng, thu hút đợc ngày càng đông khách
hàng đến giao dịch.
1.1.2.2 Tình hình về thị trờng khách hàng :
Từ đặc thù về lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng mà khách hàng của Ngân
hàng Đông á chủ yếu là những cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế có
nguồn vốn nhàn rỗi muốn gửi tại Ngân hàng và các cá nhân, tổ chức có nhu cầu về
vốn muốn thông qua Ngân hàng để đợc cấp tín dụng. Bên cạnh đó, khách hàng của
Ngân hàng Đông á còn là những ngời muốn thông qua Ngân hàng để thực hiện các
dịch vụ về bảo lãnh, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác.
Chuyờn tt nghip
8
Gii phỏp hon thin nghip v thanh toỏn... V c Tun
1.1.2.3 Tình hình hoạt động của Ngân hàng Đông á :
* Nguồn vốn hoạt động :
Nhằm nâng cao năng lực tài chính, vào tháng 12/2005, Ngân hàng Đông á đã
thực hiện việc tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng.
Với lãi suất linh hoạt, loại hình huy động đa dạng, mạng lới chi nhánh không
ngừng đợc mở rộng, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Đông á năm 2004 và

2005 vẫn đạt mức tăng trởng cao. Năm 2005, số d huy động vốn bình quân (tiền
gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán) đạt 2310,5 tỷ đồng, tăng 49% so với năm
2004.
Tổng tài sản của Ngân hàng Đông á đến cuối năm 2005 đạt 3.725,4 tỷ đồng,
tăng 54,3% so với năm 2004. Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản đạt 6,9%
* Tín dụng :
Việc ban hành các nghị định, quyết định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà n-
ớc, những khó khăn, vớng mắc về cơ chế cho vay đợc tháo gỡ, hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thơng mại nói chung và Ngân hàng Đông á nói riêng phát triển
khá mạnh trong năm 2005.
Ngân hàng Đông á rất chú trọng đến việc nâng cao chất lợng tín dụng, giảm
tỷ lệ nợ quá hạn, đa dạng hóa sản phẩm tín dụng, đơn giản hóa thủ tục cho vay.
Đặc biệt, sản phẩm mới "Tín dụng Du học" ra đời nhằm hỗ trợ tài chính cho các
phụ huynh du học sinh đã tạo tiền đề cho việc cung cấp sản phẩm "Du học trọn
gói" của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đông á đã đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng
đa dạng của khách hàng. Tổng d nợ cho vay bình quân đạt 2.712,4 tỷ đồng, tăng
43,6% so với năm 2004. Tỷ lệ nợ xấu đến 31/12/2005 giảm mạnh so với năm 2004,
chiếm tỷ trọng 0,4% trên tổng d nợ cho vay.
* Thanh toán Quốc tế :
Với định hớng xem hoạt động thanh toán quốc tế là nghiệp vụ trọng tâm, là
đòn bẩy thúc đẩy các hoạt động khác, Ngân hàng Đông á luôn đảm bảo đáp ứng
Chuyờn tt nghip
9
Gii phỏp hon thin nghip v thanh toỏn... V c Tun
đầy đủ ngoại tệ cho khách hàng, tài trợ u đãi cho doanh nghiệp xuất - nhập khẩu,
giảm phí thanh toán, phí gửi chứng từ, đơn giản hóa thủ tục...
Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đông á năm 2005 tăng 24,2%
so với năm 2004. Tổng doanh số cả năm đạt 1.101 triệu USD.
* Kinh doanh ngoại tệ :

Trong năm 2004 và 2005, thị trờng tiền tệ thế giới diễn biến hết sức phức tạp.
Giá vàng thế giới tăng cao, đô la Mỹ giảm giá so với đồng EURO... Các yếu tố đó
đã ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.
Tuy giá vàng trong nớc có biến động do ảnh hởng của giá vàng thế giới, nhng
nhờ các chính sách điều hành quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nớc, thị trờng
ngoại hối trong nớc tơng đối ổn định, tỷ giá biến động không nhiều. Với chính
sách giả cả linh hoạt, mạng lới rộng khắp, Ngân hàng Đông á đã thu hút đợc nguồn
ngoại tệ từ dân c, các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính để đáp ứng đủ nhu cầu
thanh toán xuất nhập khẩu và chi trả kiều hối. Tổng doanh số mua bán ngoại tệ
năm 2005 đạt 2.225,6 triệu USD, tăng 16,2% so với năm 2004, trong đó doanh số
bán ngọai tệ chiếm 49,8%.
* Quan hệ Đối ngoại :
Ngân hàng Đông á rất chú trọng đến việc tăng cờng mối quan hệ đối ngoại
thông qua việc đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế và mở rộng mạng lới
ngân hàng đại lý.
Ngân hàng Đông á đã đợc Tổ chức Hợp tác Phát triển Quốc tế Thụy Điển
(SIDA) và Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) chọn tham gia chơng trình
tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
Về quan hệ ngân hàng đại lý, đến cuối năm 2005, Ngân hàng Đông á đã có
quan hệ đại lý với 1026 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng thuộc 95 nớc trên thế
giới.
* Nghiệp vụ thẻ thanh toán :
Nhằm từng bớc thực hiện chủ trơng khuyến khích thanh toán không dùng tiền
mặt của Ngân hàng Nhà nớc, Ngân hàng Đông á đã triển khai thử nghiệm dịch vụ
Chuyờn tt nghip
10
Gii phỏp hon thin nghip v thanh toỏn... V c Tun
thẻ thanh toán. Thẻ thanh toán Đông á là thẻ ghi nợ (Debit Card), đợc bảo mật
bằng pincode, đem lại cho khách hàng nhiều tiện ích nh : rút tiền mặt tại nhiều
điểm trên toàn quốc, thanh toán chi phí hàng hóa dịch vụ tại các siêu thị, trung tâm

thơng mại, thanh toán tiền điện, nớc, điện thọai...chuyển khoản thanh toán từ tài
khoản thẻ sang các tài khoản khác.
* Chuyển tiền nhanh :
Mạng lới Ngân hàng Đông á mở rộng đã tạo điều kiện phát triển dịch vụ
chuyển tiền nhanh, đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng tại nhiều địa bàn
trong cả nớc. Tổng số lợt chuyển tiền năm 2005 tăng 4.831 lợt so với năm 2004.
Tuy nhiên, do nhu cầu thanh toán của khách hàng giảm nên doanh số chuyển tiền
giảm nhẹ so với năm 2004, đạt 5.344 tỷ đồng.
* Thu - Chi hộ :
Nhờ mở rộng mạng lới hoạt động và nâng cao chất lợng dịch vụ, Ngân hàng
Đông á ngày càng thu hút nhiều công ty, tổ chức sử dụng dịch vụ thu - chi hộ, đặc
biệt là dịch vụ chi lơng hộ. Tổng doanh số thu - chi hộ năm 2005 đạt 5.540,5 tỷ
đồng, tăng 75% so với năm 2004.
* Hoạt động đầu t - liên doanh :
Ngân hàng Đông á tham gia đầu t - liên doanh vào các lĩnh vực hoạt động có
hiệu quả. Vốn đầu t - liên doanh của Ngân hàng luôn đảm bảo tuân thủ quy định
của Ngân hàng Nhà Nớc. Tổng thu nhập của Ngân hàng Đông á từ hoạt động đầu
t - liên doanh là 2,8 tỷ đồng.
* Hoạt động nghiên cứu - phát triển :
Ngân hàng Đông á tiếp tục đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu - phát triển, tập
trung vào thiết kế sản phẩm mới, cải tiến các sản phẩm dịch vụ hiện có. Ngân hàng
Đông á đã nghiên cứu và đa vào sử dụng hệ thống Xếp hàng điện tử hỗ trợ cho mô
hình dịch vụ "một cửa" tại Hội sở để rút ngắn thời gian giao dịch. Bên cạnh đó,
Ngân hàng Đông á cũng đang triển khai một số đề tài nghiên cứu khác nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động và mang lại cho khách hàng nhiều tiện ích ngân hàng hiện
đại.
Chuyờn tt nghip
11
Gii phỏp hon thin nghip v thanh toỏn... V c Tun
* Hoạt động Đổi mới Công nghệ Thông tin :

Là một doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ ở trình độ cao nên Ngân hàng
Đông á đã chú trọng xây dựng chơng trình hiện đại hoá công nghệ thông tin để
phục vụ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ban Quản lý Dự án đổi mới công
nghệ thông tin đã đợc thành lập nhằm xây dựng kế hoạch triển khai Dự án đổi mới
hệ thống tin học, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng trong tiến trình hội nhập với
khu vực và thế giới.
Sự đổi mới về công nghệ thông tin trong thời gian qua đã đóng góp đáng kể
vào kết quả đổi mới các lĩnh vực nghiệp vụ Ngân hàng cũng nh nâng cao hiệu suất
công việc.
* Công tác Đào tạo và Phát triển Nguồn Nhân lực :
Với quy mô, mạng lới hoạt động phát triển ngày càng mạnh, công tác tuyển
dụng - đào tạo nhân sự đặc biệt đợc chú trọng. Năm 2005, ngân hàng Đông á đã
tuyển dụng thêm gần 200 cán bộ nhân viên cho các chi nhánh và các bộ phận có
yêu cầu, nâng số nhân sự của hệ thống Ngân Hàng Đông á lên 702 ngời.
Trong năm, Đông á đã tổ chức 57 khoá đào tạo, hội thảo để nâng cao trình độ
nghiệp vụ, nâng cao kiến thức chính trị - xã hội cho cán bộ nhân viên.
* Hoạt động của các Chi nhánh :
Hiện tại Ngân hàng Đông á có 29 chi nhánh và điểm Giao dịch. Mạng lới
hoạt động của Ngân hàng Đông á đã phủ khắp các khu vực kinh tế trọng điểm.
* Hoạt động của Công ty Kiều Hối :
Khai trơng vào tháng 11/2001, đến nay, Công ty THHH Kiều Hối Đông á đã
triển khai hoạt động chi trả kiều hối rộng khắp cả nớc thông qua mạng lới hoạt
động của Ngân hàng Đông á và hai chi nhánh của Công ty tại Huế và Trà Vinh.
Hiện tại, Công ty TNHH Kiều Hối Đông á đang ký hợp đồng đại lý chi trả với 29
công ty kiều hối nớc ngoài, tăng 5 công ty so với năm 2004.
Ngoài chức năng chi trả kiều hối, Công ty TNHH Kiều Hối Đông á còn thực
hiện dịch vụ thu đổi ngoại tệ và thu chi hộ qua thẻ thanh toán Đông á. Năm 2052,
doanh số chi trả kiều hối đạt 807,6 triệu USD, tăng 50% so với năm 2004.
Chuyờn tt nghip
12

Gii phỏp hon thin nghip v thanh toỏn... V c Tun
1.1.2.4 Kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận :
Tổng thu nhập của Ngân hàng Đông á năm 2005 đạt 1024 tỷ đồng, tăng
17,4% so với nă 2004, trong đó thu từ dịch vụ chiếm tỷ lệ 39,6%. Nhờ chính sách
tiết kiệm triệt để, chi phí hoạt động của Ngân hàng Đông á chỉ tăng 7,5% so với
năm 2004. Năm 2005, Ngân hàng đạt mức lợi nhuận trớc thuế là 405 tỷ (cha tính
phần trích từ quỹ dự phòng rủi ro là 48.2 tỷ), tăng 44,3% so với năm 2004.
Do có đội ngũ cán bộ có tay nghề cao, lại biết sử dụng các biện pháp thu hút
khách hàng hợp lý, chủ động về ngoại tệ và thiết lập mối quan hệ đại lý với nhiều
Ngân hàng nớc ngoài để thực hiện thanh toán nhanh và giảm chi phí nên trong lĩnh
vực thanh toán quốc tế Ngân hàng Đông á đã đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh
chóng. Năm 2005, tổng giá trị thanh toán quốc tế đạt 901.5 triệu USD tăng 24% so
với năm 2004, trong đó: Giá trị mở L/C nhập khẩu đạt 150 triệu USD, tăng gần
40%; Giá trị L/C xuất khẩu đạt 300.5 triêu USD, tăng 22%; Dịch vụ chuyển tiền
bằng điện đạt 250.5 triệu USD tăng 19%; Dịch vụ nhờ thu đạt 100,25 triệu USD,
tăng 33%; Và dịch vụ kiều hối của ngân hàng cũng đạt đợc doanh số 100,25 triệu
USD tăng 20% so với năm 2004.
Tổng doanh số dịch vụ thanh toán theo tín dụng chứng từ của Ngân hàng
Đông á năm 2005 đạt 402.5 triệu USD tăng gần 29% so với năm 2004 và chiếm
khoảng 39,4% tổng giá trị thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đông á trong năm
2004.
Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đông á tăng cao cả về doanh số
xuất khẩu và nhập khẩu chứng tỏ vị thế và uy tín của Ngân hàng Đông á đang ngày
càng đợc củng cố đối với các ngân hàng đại lý cũng nh đối với các khách hàng. Để
có đợc kết quả này, Ngân hàng Đông á đã hết sức chú trọng đến việc củng cố và
mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng uy tín. Đến cuối năm 2005, Ngân hàng
Đông á đã có quan hệ đại lý với 1026 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng thuộc 95
nớc trên thế giới. Hơn thế nữa, các cán bộ nhân viên của Ngân hàng Đông á đã hết
sức nhanh chóng lĩnh hội đợc công nghệ SWIFT, sử dụng phơng tiện này nh là một
hệ thống xơng sống trong việc truyền thông tin, chuyển lệnh thanh toán giữa các

ngân hàng, nhờ vậy mà góp phần củng cố thắt chặt quan hệ ngân hàng đại lý.
Chuyờn tt nghip
13
Gii phỏp hon thin nghip v thanh toỏn... V c Tun
1.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hởng của môi trờng tác động tới hoạt động
thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ tại NH Đông á
1.2.3.1 ảnh hởng của môi trờng vi mô.
Các yếu tố và nguồn lực bên trong Ngân hàng.
Các yếu tố và nguồn lực bên trong của Ngân hàng Đông á có ảnh hởng trực
tiếp đến hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. Những năm qua, trong chiến lợc
phát triển và mục tiêu của Ngân hàng thì thanh toán quốc tế, đặc biệt là thanh toán
quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ luôn đợc ban lãnh đạo của Ngân hàng
đặc biệt chú trọng. Và nó đã đợc cụ thể hoá bằng những hành động nh hiện đại hoá
cơ sở vật chất, từng bớc hoàn thiện quy trình thanh toán, nâng cao trình độ nghiệp
vụ và tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho các thanh toán viên. Thêm vào đó, Ngân
hàng Đông á luôn chủ động mở rộng mối quan hệ đại lý với các Ngân hàng trong
và ngoài nớc nên đã mở rộng đợc hoạt động thanh toán của mình cũng nh tiết kiệm
đợc chi phí, rút ngắn thời gian, thủ tục, nâng cao chất lợng thanh toán cho khách
hàng.
Các trung gian.
Với Ngân hàng Đông á thì các trung gian có mối quan hệ gồm có các tổ chức
dịch vụ Marketing và các tổ chức tài chính tín dụng. Trong hoạt động kinh doanh
nói chung và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng, bộ phận Marketing
của Ngân hàng luôn kết hợp với các tổ chức Marketing chuyên nghiệp để nghiên
cứu tìm kiếm thị trờng, nghiên cứu phân đoạn thị trờng và vạch ra những kế hoạch
cụ thể để từng bớc xâm nhập thị trờng..., chính những tổ chức trung gian
Marketing này đã góp một phần không nhỏ trong việc mở rộng thị trờng, tăng
doanh số thanh toán tín dụng chứng từ cho Ngân hàng Đông á trong những năm
vừa qua.
Trong hoạt động của Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động thanh toán quốc tế theo

phơng thức tín dụng chứng từ thì việc quan hệ với các tổ chức tài chính tín dụng là
điều rất cần thiết. Chính những tổ chức tài chính tín dụng này đã góp phần tạo điều
kiện thuận lợi trong qúa trình thanh toán cũng nh bảo hiểm cho các rủi ro trong
thanh toán. Việc mở rộng quan hệ đại lý với các Ngân hàng khác đã góp phần mở
Chuyờn tt nghip
14
Gii phỏp hon thin nghip v thanh toỏn... V c Tun
rộng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực thanh toán tín dụng
chứng từ cho Ngân hàng Đông á.
Các đối thủ cạnh tranh.
Hiện nay, trên đất nớc Việt Nam có rất nhiều Ngân hàng quốc doanh, Ngân
hàng cổ phần, Ngân hàng liên doanh và chi nhánh của các Ngân hàng nớc ngoài
tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế. Chính những Ngân hàng này đặc biệt là
các ngân hàng liên doanh, ngân hàng nớc ngoài, ngân hàng quốc doanh - có tiềm
lực về vốn lớn, kinh nghiệm và uy tín lâu đời - có ảnh hởng rất lớn đến quy mô
hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đông á. Ngoài ra, vừa đầu năm 2001,
Chính phủ đã cho thành lập Quỹ hỗ trợ và phát triển, quỹ này nhằm hỗ trợ vốn cho
các doanh nghiệp với lãi suất rất thấp. Do đó sẽ có u thế hơn lãi suất cho vay của
các Ngân hàng cổ phần nh Ngân hàng Đông á. Cần phải hiểu một điều rằng các
khách hàng đến với Ngân hàng không chỉ bởi có nhu cầu thanh toán quốc tế mà họ
còn rất cần tới việc hỗ trợ vốn với lãi suất u đãi. Để có thể thâm nhập vào thị trờng,
Ngân hàng phải luôn cố gắng phân tích rõ đối thủ cạnh tranh, tìm ra điểm mạnh,
điểm yếu của đối thủ để đa ra các đối pháp hợp lý nhằm giành thắng lợi trên thị tr-
ờng.
Khách hàng.
Khách hàng là đối tợng mà Ngân hàng phục vụ và là yếu tố quyết định sự
thành công hay thất bại của Ngân hàng, bởi vì khách hàng tạo nên thị trờng, quy
mô khách hàng tạo nên quy mô thị trờng. Trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, đặc
biệt là thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ, khách hàng có ảnh hởng rất
lớn tới kết quả của quá trình thanh toán. Khi cả ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu

đều có hiểu biết và có kinh nghiệm về thanh toán quốc tế thì trách nhiệm của Ngân
hàng sẽ nhẹ hơn, việc xuất trình và kiểm tra bộ chứng từ cũng dễ dàng hơn. Ngợc
lại, nếu ngời mua và ngời bán có hiểu biết hạn chế về ngoại thơng, lại thiếu thiện
chí và trách nhiệm trong quá trình thanh toán thì sẽ gây rất nhiều khó khăn cho
Ngân hàng và nó sẽ ảnh hởng không tốt tới chất lợng của dịch vụ thanh toán quốc
tế theo phơng thức tín dụng chứng từ.
Chuyờn tt nghip
15
Gii phỏp hon thin nghip v thanh toỏn... V c Tun
1.2.3.2 ảnh hởng của môi trờng vĩ mô.
Môi trờng vĩ mô có ảnh hởng mạnh tới hoạt động thanh toán quốc tế theo ph-
ơng thức tín dụng chứng từ, đặc biệt là môi trờng kinh tế, môi trờng công nghệ kỹ
thuật và môi trờng chính trị.
Môi trờng kinh tế.
Trong những năm gần đây, sau khi nớc ta thực hiện mở cửa quan hệ làm ăn
với nớc ngoài, kim ngạch xuất nhập khẩu của nớc ta không ngừng tăng lên, đời
sống nhân dân đợc cải thiện, nền kinh tế đạt tốc độ tăng trởng cao, điều đó tạo nên
những thuận lợi rất lớn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đông á và đặc
biệt là trong hoạt động thanh toán quốc tế. Khi nền kinh tế phát triển, các doanh
nghiệp có xu hớng làm ăn lớn, làm ăn với nớc ngoài thì nhu cầu về thanh toán tín
dụng chứng từ sẽ không ngừng tăng lên. Ngợc lại, khi nền kinh tế đi vào suy thoái,
quan hệ ngoại thơng bị thu hẹp thì nó sẽ ảnh hởng không tốt đến hoạt động thanh
toán tín dụng chứng từ của Ngân hàng.
Môi trờng công nghệ kỹ thuật.
Chính những phát minh về máy tính, Telex, Fax,... đã tạo điều kiện rất tốt cho
Ngân hàng Đông á khi tham gia vào quá trình thanh toán quốc tế, nó đã góp phần
vào việc giảm thời gian, giảm mức phí cũng nh giảm thiểu rủi ro trong thanh toán
quốc tế. Hiện nay, Ngân hàng Đông á đã tham gia vào mạng SWIFT là mạng viễn
thông tài chính liên Ngân hàng quốc tế, với sự tham gia của hơn 2000 Ngân hàng
trên phạm vi 50 Quốc gia, điều đó đã giúp Ngân hàng Đông á mở rộng quy

mô,tăng hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực thanh toán quốc tế theo phơng thức tín
dụng chứng từ.
Môi trờng chính trị.
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ chịu ảnh hởng rất
lớn của những thông lệ, tập quán quốc tế, đặc biệt là luật pháp của Quốc gia. Khi
một Quốc gia có những chính sách hợp lý để mở rộng hoạt động thơng mại quốc tế
thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô hoạt động của các Ngân
hàng thơng mại. Hiện nay, Việt nam đã thực hiện mở cửa nền kinh tế, tham gia
Chuyờn tt nghip
16
Gii phỏp hon thin nghip v thanh toỏn... V c Tun
vào nhiều tổ chức kinh tế, chính trị trong khu vực cũng nh trên toàn Thế giới, các
hiệp định thơng mại giữa Việt nam với các quốc gia, với các khu vực trên Thế giới
đã và đang đợc ký kết. Điều này tạo cơ hội rất lớn cho Ngân hàng Đông á trong
lĩnh vực thanh toán quốc tế. Nhng cho đến nay, Nhà nớc vẫn cha có một văn bản
pháp lý nào quy định, hớng dẫn cụ thể về giao dịch thanh toán tín dụng chứng từ,
do đó gây ra những bất lợi đáng kể cho Ngân hàng Đông á trong quá trình thanh
toán tín dụng chứng từ.
1.3 Những thành tựu đạt đợc và những mặt còn tồn tại trong hoạt động thanh
toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đông á
1.3.1 Những thành tựu đạt đợc
Trong những năm qua, nhất là từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Việt
nam thực hiện đổi mới nền kinh tế, tăng cờng quan hệ kinh tế với nớc ngoài. Nhờ
đó, trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nớc ta đã đạt những thành tựu đáng khâm phục.
Để đóng góp vào thành tích chung này, Ngân hàng Đông á đã không ngừng nâng
cao hiệu quả thanh toán quốc tế và đặc biệt là thanh toán quốc tế theo phơng thức
tín dụng chứng từ, từng bớc khẳng định đợc vai trò thanh toán của mình trong hệ
thống Ngân hàng Việt nam và trên Thế giới.
Mặc dù thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ khó nhng với sự nỗ lực không
ngừng của toàn Ngân hàng nên đã thu đợc những thành tựu đáng khích lệ. Doanh

số thanh toán tín dụng chứng từ liên tục tăng theo thời gian với tốc độ tăng nhanh
chóng. Cũng chính sự tăng nhanh về doanh số này đã giúp cho Ngân hàng thu đợc
một khoản thu lớn, chiếm một tỷ lệ đáng kể trên tổng thu nhập hoạt động của toàn
Ngân hàng.
Nguyên nhân quan trọng để Ngân hàng Đông á đạt đợc những thành tựu trên
là do Ngân hàng đã nhanh chóng nắm bắt sự biến động trong tình hình mới để tìm
cách đối phó. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thơng mại cổ phần với
nhau và với các Ngân hàng thơng mại quốc doanh, các Ngân hàng liên doanh,
Ngân hàng nớc ngoài để giành giật thị trờng không những không làm mất đi sức
cạnh tranh của mình mà còn là một thử thách, một động lực thôi thúc để Ngân
hàng tự khẳng định mình trên thơng trờng. Để thu hút đợc khách hàng có nhu cầu
Chuyờn tt nghip
17

×