Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Duy Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.69 KB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1
1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI: 4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 18
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ DUY TRANG 18
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ DUY
TRANG 18
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ DUY TRANG 23
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ TỒN TẠI VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM 34
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 34
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ DUY TRANG 34
3.1. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ DUY TRANG 34
3.1.1 ƯU ĐIỂM 34
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẦM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP 36
PHIẾU XUẤT KHO 24
Nguyễn Thị Hạnh MSV09A1231
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiềm xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp


BHYT Bảo hiểm y tế
BTC Bộ tài chính
DTT Doanh thu thuần
DV Dịch vụ
GĐ Giám đốc
GTGT Giá trị gia tăng
QĐ Quyết định
SX Sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TM Thương mại
TSCĐ Tài sản cố định
TT Thông tư
Nguyễn Thị Hạnh MSV09A1231
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với một cử nhân kinh tế, thực tập tốt nghiệp là một công việc hết sức
quan trọng. Việc tìm hiểu thực tế hoạt động của công ty giúp sinh viên nắm bắt
được toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy vận
dụng lý thuyết vào thực tiễn sẽ giúp sinh viên nhận thức được đầy đủ hơn về
hoạt động của doanh nghiệp cũng như công tác quản lý doanh nghiệp, đồng thời
qua đó trang bị những kinh nghiệm ban đầu tránh những bỡ ngỡ, sai sót không
đáng có khi thực sự bước vào công việc. Trong giai đoạn thực tập, sinh viên có
thể học hỏi rất nhiều những kiến thức xã hội giúp họ giao tiếp tốt hơn, tự tin
hơn. Sau khi ra trường có thể làm tốt công việc của mình.
Vận dụng những kiến thức đã học trong trường ĐH Kinh Doanh và Công
Nghệ Hà Nội, thực hiện theo phương châm học đi đôi với hành, lí thuyết gắn
liền với thực tế, qua một thời gian được tìm hiểu thực tế tại công ty Cổ phần
Thương mại và Dịch vụ Duy Trang, với sự giúp đỡ của các cô, chú, anh chị
trong Công ty, cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo Th.s Hà Tường Vy, em đã

hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do trình độ và thời gian hạn hẹp nên báo
cáo của em còn nhiều sai sót và không tránh khỏi những sai sót về cả nội dung
và hình thức. Nên em mong được góp ý của các thầy cô để luận văn của em
được hoàn thiện hơn.
Luận văn tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Duy Trang.
Chương 3: Một số tồn tại và ý kiến đề xuất nhầm nâng cao chất lượng
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ
phần Thương Mai và Dịch Vụ Duy Trang.
Nguyễn Thị Hạnh MSV09A1231
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG
1.1.1 Khái niệm bán hàng và ý nghĩa:
1.1.1.1 Bán hàng, ý nghĩa của việc bán hàng:
Bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động của vốn kinh
doanh từ vốn hàng hóa sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả bán hàng, là kết
quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh ở đơn vị, thông qua quá trình
bán hàng, nhu cầu của người tiêu dùng về một giá trị sử dụng nào đó được thỏa
mãn và giá trị của hàng hóa được thực hiện.
 Đặc điểm chủ yếu của quá trình bán hàng:
-Về bản chất kinh tế: Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng hóa. Sau
khi bán hàng quyền sở hữu hàng hóa chuyển cho người mua, người bán xuất

giao hàng cho người mua, người bán không có quyền sở hữu về số hàng đã bán.
-Về nguyên tắc: Khi chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ đơn vị bán sang người
mua và người mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng được coi
là bán, lúc đó mới phản ánh doanh thu. Do đó, tại thời điểm xác nhận là bán
hàng và ghi nhận doanh thu có thể doanh nghiệp thu được tiền hàng hoặc có thể
chưa thu được vì người mua mới chỉ chấp nhận trả.
 Ý nghĩa của việc bán hàng:
Bán hàng là cơ sở tiền đề xác định kết quả bán hàng. Quá trình bán hàng diễn
ra tốt sẽ giúp thu hồi vốn nhanh, từ đó tăng vòng quay của vốn lưu động, bổ
sung kịp thời vốn cho mở rộng quy mô sản xuất và mang lại hiệu quả kinh tế cao
hơn. Chính hoạt động bán hàng là nhân tố thể hiện sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp trên thị trường và hình thành thế mạnh của doanh nghiệp về một mặt
hàng hay lĩnh vực kinh doanh nào đó. Hoạt động bán hàng cũng cho ta thấy
Nguyễn Thị Hạnh MSV09A1231
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tốt hay không,
có hiệu quả cao hay thấp về mặt kinh tế và xã hội.
1.1.1.2 Kết quả bán hàng, ý nghĩa kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của mỗi đơn vị kinh doanh. Kết quả
bán hàng phụ thuộc vào quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt
động kinh doanh tốt thì mới dẫn đến kết quả tốt và ngược lại. Kết quả bán hàng
cũng tác động đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, kết quả bán hàng có
lời sẽ thúc đẩy các hoạt động của doanh nghiệp đi lên và ngược lại. Xác định kết
quả bán hàng sẽ cho thấy việc bán hàng có hiệu quả hay không? Từ đó doanh
nghiệp đi đến quyết định có bán hàng nữa hay không? Bán như thế nào để tăng
doanh thu và lợi nhuận? Xác định chính xác doanh thu bán hàng là cơ sở để
đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính, trình độ hoạt động của đơn vị và thực
hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:

Đối với doanh nghiệp, để đạt được lợi nhuận cao, công tác tổ chức kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
+ Phản ánh, ghi chép đẩy đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại sản phẩm hàng hóa theo từng chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.
+ Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
Đồng thời theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
+ Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân bổ kết quả hoạt động kinh
doanh.
+ Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế có liên quan đến quá trình bán hàng và xác định
kết quả.
1.1.3 Các phương thức bán hàng:
Nguyễn Thị Hạnh MSV09A1231
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
Doanh nghiệp thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức khác nhau
như bán buôn, bán lẻ hàng hóa. Trong mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: trực tiếp, chuyển hàng…
- Bán buôn hàng hóa: Là phương thức bán hàng với số lượng lớn (hàng hóa
thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn). Người ta chia bán
buôn làm hai phương thức: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
+ Phương thức bán buôn qua kho: Là phương thức bán mà trong đó hàng bán
phải được xuất từ kho của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có thể thực hiện
dưới hai hình thức: bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp và theo
hình thức chuyển hàng.
+ Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh
nghiệp thương mại sau khi mua hàng không đưa về nhập kho mà bán thẳng cho

bên mua, có thể thực hiện theo 2 hình thức là bán buôn vận chuyển thẳng theo
hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao tay ba) và hình thức vận chuyển
hàng.
- Phương thức bán lẻ hàng hóa: Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho
người tiêu dùng hoặc cho các tổ chức kinh tế, phương thức bán lẻ có thể thực
hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn).
- Hình thức bán trả góp.
- Hình thức bán hàng tự động
- Phương thức bàn hàng qua đại lý hay ký gửi hàng hóa: Đây là phương thức
bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký
gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý ký gửi sẽ trực tiếp
bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền
hàng và được nhận hoa hồng.
Nguyễn Thị Hạnh MSV09A1231
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI:
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng:
1.2.1.1. Khái niệm:
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Nhưng doanh thu không phải là vốn góp. -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các lao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: Bán sản phẩm hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).

1.2.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc không có quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.1.3. Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Trong doanh nghiệp thương mại, thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời
điểm hàng hóa được xác định là tiêu thụ, cụ thể:
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
Nguyễn Thị Hạnh MSV09A1231
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền hoặc người mua chấp
nhận thanh toán.
- Bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận được báo
cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Bán hàng đại lý, kí gửi: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ sở đại
lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng
đã bán được.
1.2.1.4 Phương pháp xác định doanh thu bán hàng:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh

toán.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, XNK thì doanh
thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB, XNK).
1.2.1.5 Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (01GTKT-3LL)
- Hóa đơn bán hàng (02GTKT-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (01-BH)
- Thẻ quầy hàng (02-BH)
- Phiếu thu, phiếu chi
- Phiếu xuất kho
- Bảng kê mua lại cổ phiếu(03-BH)
- Bảng kê bán cổ phiếu(04-BH)
- Các chứng từ kế toán liên quan khác.
1.2.1.6 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Thuế TTĐB, TXK và thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp tính
trên doanh thu bán hàng trực tiếp theo kỳ.
Nguyễn Thị Hạnh MSV09A1231
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
- Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa trong kỳ.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.

TK 511 có 4 TK cấp 2:
- TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Được sử dụng chủ yếu cho các doanh
nghiệp kinh doanh hàng hóa, vật tư.
- TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm: Được sử dụng ở các doanh nghiệp
sản xuất vất chất như công nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
- TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Được sử dụng cho các ngành
kinh doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ
công cộng, dịch vụ khoa học kỹ thuật.
- TK 5118 - Doanh thu khác
TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Ngoài ra còn sử dụng một số TK liên quan như: TK 111, 112,131,…
1.2.1.7. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ (Sơ đồ 01)
• Phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Chưa bao gồm thuế GTGT)
• Phản ánh thuế GTGT đầu ra, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Nếu khách hàng chấp nhận thanh toán
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
• Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu, ghi:
Nợ TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
Nguyễn Thị Hạnh MSV09A1231
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
Nợ TK 3331: Thuế GTGT
Có TK 111,112, 131
• Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu, ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng

Có TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
• Kết chuyển doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp (Sơ đồ 02)
• Phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
• Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu, ghi:
Nợ TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
Có TK 111, 112, 131
• Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu, ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
• Thuế GTGT phải nộp, ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
• Kết chuyển doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
1.2.2.1. Nội dung các khoản giảm trừ:
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm :
Nguyễn Thị Hạnh MSV09A1231
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
- Chiết khấu thương mại: Là số tiền giảm giá, bớt giá cho người mua hàng
với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán.

- Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp
đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi
phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất,
sai quy cách, chủng loại.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền giảm trừ cho người mua do hàng bán
bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn,… đã ghi
trong hợp đồng.
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng:
TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521:
Bên Nợ:
- Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán ra.
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản 521 - không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại
+ Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại
+ Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán
Nguyễn Thị Hạnh MSV09A1231
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: Phản ánh số thuế và các
khoản phải nộp cho nhà nước như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT.

1.2.2.3 Phương pháp kế toán (Sơ đồ 03)
• Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kì, ghi:
Nợ TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 3331: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 131
• Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu, ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán:
1.2.3.1 Phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán
- Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
- Trị giá vốn hàng bán được xác định theo công thức sau:
Trị giá vốn thực tế của
hàng hóa xuất kho
=
Trị giá mua
hàng hóa
+
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng hóa xuất kho
Xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho bán được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Tính trị giá hàng xuất kho
Được xác định theo 1 trong 4 phương pháp (quy định cụ thể trong chuẩn mực 02
- Hàng tồn kho) như sau:
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Giả định thành phẩm, hàng hóa nào
nhập kho trước thì sẽ được xuất kho trước và lấy giá trị mua thực tế của số hàng
xuất kho. Thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Giả định thành phẩm, hàng hóa nào nhập

kho trước thì sẽ xuất kho sau và ngược lại, lấy giá trị giá mua thực tế của số
hàng đó để tính giá mua thực tế của hàng xuất kho. Thích hợp trong trường hợp
lạm phát.
Nguyễn Thị Hạnh MSV09A1231
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
- Phương pháp thực tế đích danh: Trị giá vốn xuất kho của thành phẩm, hàng
hóa xuất để bán chính là trị giá thực tế nhập kho của lô hàng đó. Ngoài ra, nếu
doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để tính tình hình nhập - xuất hàng hóa thì
cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để phản ánh trên
các TK, sổ kế toán tổng hợp.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Căn cứ tính giá hàng xuất bán là đơn giá
trung bình. Giá trị trung bình này có thể được tính theo giá bình quân cả kỳ dự
trữ hoặc bình quân sau mỗi lần nhập
Trị giá mua thực tế của hàng
hóa xuất kho
=
Số lượng hàng hóa
xuất kho
×
Đơn giá
bìnhquân
Đơn giá
bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế của hàng
hóa tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá mua của hàng hóa

nhập kho trong kỳ
SL hàng hóa tồn kho
đầu kỳ
+
SL hàng hóa nhập kho
trong kỳ
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Trị giá còn lại của hàng
sau lần xuất trước
+
Trị giá vốn của hàng
nhập sau lần xuất trước
SL hàng còn lại sau lần
xuất trước
+
SL hàng nhập sau lần
xuất trước
Bước 2: Phân bổ chi phí thu mua cho số hàng hóa xuất kho:
Chi phí thu mua hàng hóa bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá
trình thu mua hàng hóa như: Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến,
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, đưa hàng hóa từ nơi mua về đến kho
doanh nghiệp, các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá
trình thu mua hàng hóa.
Nguyễn Thị Hạnh MSV09A1231
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
Cuối tháng, chi phí này được tính toán phân bổ cho hàng hóa xuất bán
theo công thức:

Chi phí mua
phân bổ cho HH
đã bán trong kỳ
=
CP mua hàng
của HH tồn
kho đầu kỳ
+
CP mua hàng của
HH phát sinh
trong kỳ
×
Trị giá mua
thực tế của
HH xuất kho
Trị giá mua
thực tế của HH
tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực
tế của HH phát
sinh trong kỳ
1.2.3.2 Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn bán hàng
1.2.3.3 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 632 - Giá vốn hàng bán, có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm

- Chi phí NVL, nhân công vượt trên mức bình thường và CPSX cố định
tính vào giá vốn hàng bán.
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ, hao hụt của hàng
tồn kho tính vào giá vốn hàng bán.
- Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
- Khoản hoản nhập dự phòng hàng tồn kho.
- Kết chuyển trị giá vốn đã bán sang TK 911.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
1.2.3.4 Phương pháp kế toán:
- Theo phương pháp kê khai thường xuyên (Sơ đồ 4)
• Khi xuất các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã
bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154, 155, 156, 157
• Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Nguyễn Thị Hạnh MSV09A1231
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
• Hoàn nhập khoản dự phòng, ghi:
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
• Hàng bán bị trả lại nhập kho,ghi:
Nợ TK 155, 156
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
• Cuối kì kết chuyển giá vốn, ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ (Sơ đồ 5)
• Đầu kì kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho, ghi:
Nợ TK 611: Mua hàng
Có TK 156, 157
• Cuối kì, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng đã xuất bán được xác
định là tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 611: Mua hàng
• Cuối kì, kết chuyển trị giá hàng tồn kho, ghi:
Nợ TK 156, 157
Có TK 611: Mua hàng
• Cuối kì, kết chuyển giá vốn hàng bán,ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
1.2.4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
 Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, hóa đơn GTGT, các chứng từ liên quan khác.
 Tài khoản kế toán sử dụng:
+ TK 6421: Chi phí bán hàng
+ TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.4.1 Kế toán chi phí bán hàng:
 Khái niệm: Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng gồm: Các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản hàng hóa, vận chuyển hàng
hóa đi tiêu thụ và xác khoản trích BHXH, BHYT, CPCĐ, BHTN.
Nguyễn Thị Hạnh MSV09A1231
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
- Chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, bảo quản hàng hóa, nhiên liệu để

vận chuyển hàng hóa tiêu thụ, phụ tùng thay thế dùng cho việc sửa chữa, bảo
dưỡng TSCĐ của bộ phận bán hàng.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như các dụng
cụ đo lường, bàn ghế, máy tính…
- Chi phí khấu hao TSCĐ trong bộ phận bảo quản hàng hóa, bộ phận bán
hàng, nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển hàng hóa…
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng.
- Chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động bán hàng.
• Trong DN thương mại, lượng hàng tồn kho cuối kỳ thường nhiều, do đó để
xác định tương đối chính xác kết quả bán hàng trong kỳ, kế toán có thể phân
bổ chi phí bán hàng cho hàng tồn cuối kỳ, sau đó xác định chi phí bán hàng
phân bổ cho hàng bán ra theo công thức:
CPBH phân bổ
cho hàng tồn
cuối kỳ
=
CPBH của
hàng tồn
đầu kỳ
+
CPBH cần phân
bổ phát sinh
trong kỳ
×
Trị giá thực tế
của hàng tồn
cuối kỳ
Trị giá
thực tế

hàng tồn
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế
của hàng nhập
trong kỳ
CPBH phân bổ
cho hàng bán
trong kỳ
=
CPBH của
hàng tồn
Đầu kỳ
+
CPBH phát
sinh trong
kỳ
-
CPBH phân bổ
cho hàng tồn
cuối kỳ
 Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu chi, phiếu xuất kho, các hợp đồng mua
ngoài, hóa đơn GTGT,…
 Tài khoản sử dụng
Nguyễn Thị Hạnh MSV09A1231
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
TK 642(1) - Chi phí bán hàng có kết cấu như sau:
- Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng và kết chuyển chi phí bán

hàng để xác định kết quả bán hàng trong kỳ.
TK 642(1) không có số dư cuối kỳ.
 Phương pháp kế toán (Sơ đồ 06)
• Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên, ghi:
Nợ TK 6241: Chi phí bán hàng
Có TK 334,338
• Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, ghi:
Nợ TK 152, 153
Có TK 6421: Chi phí bán hàng
• Khi trích lập dự phòng phải trả về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng
phải trả cần lập cho hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác, ghi:
Nợ TK 6421: Chi phí bán hàng
Có TK 352: Dự phòng phải trả
• Hoàn nhập dự phòng phải trả, ghi:
Nợ TK 352: Dự phòng phải trả
Có TK 6421: Chi phí bán hàng
1.2.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
 Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có
tính chất chung toàn doanh nghiệp, gồm:
- Chi phí nhân viên QLDN gồm: Tiền lương và các khoản phụ cấp, ăn ca
phải trả cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban và các khoản trích
theo lương.
- Chi phí dùng văn phòng phục vụ QLDN.
- Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động QLDN.
- Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho toàn doanh nghiệp: Nhà văn phòng,
phương tiện vận tải, trang thiết bị văn phòng,…
Nguyễn Thị Hạnh MSV09A1231
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán

- Thuế, phí, lệ phí: Thuế nhà đất….
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho QLDN: Điện, nước, điện thoại, …
- Chi phí khác bằng tiền phục vụ cho việc điều hành chung của doanh
nghiệp.
• Phân bổ CP QLDN tương tự như phân bổ CPBH
 Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu chi, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, hợp
đồng dịch vụ mua ngoài,…
 Tài khoản sử dụng
TK 642(2) - Chi phí quản lý doanh nghiệp có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ, các khoản
trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả.
- Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí QLDN, hoàn nhập số chênh lệch dự
phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả đã trích lập còn lại lớn hơn số
phải trích lập cho kỳ tiếp theo, kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết
quả bán hàng.
- TK 642(2) không có số dư cuối kỳ.
 Phương pháp kế toán (Sơ đồ 07)
• Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, ghi:
Nợ TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 152, 153
• Chi phí khấu hao TSCĐ, ghi:
Nợ TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214: Khấu hao TSCĐ
• Dự phòng nợ phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 159: Dự phòng nợ phải thu khó đòi
• Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 159: Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Có TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp

1.2.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng:
Nguyễn Thị Hạnh MSV09A1231
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
1.2.5.1. Khái niệm:
Kết quả bán hàng trong doanh nghiệp chính là kết quả cuối cùng của hoạt
động bán hàng thể hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận về bán hàng hóa sau mỗi kỳ
kinh doanh nhất định, là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá
vốn hàng hóa và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, được thể hiện
thông qua chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ.
1.2.5.2. Phương pháp xác định kết quả bán hàng:
Xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán
(cuối tháng hoặc cuối quý) tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản
lý cụ thể của từng doanh nghiệp). Kết quả bán hàng được xác định:
Kết quả bán
hàng
=
Doanh thu
thuần
-
Giá vốn hàng
bán
-
Chi phí quản lý kinh
doanh
Trong đó, DTT tính bằng tổng doanh thu bán hàng trừ đi các khoản giảm
trừ doanh thu như: CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB,
TXK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp…
Công thức xác định DTT:
DTT về bán hàng và

cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
1.2.5.3. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh, có kết cấu như sau:
Bên Nợ: - Trị giá vốn của SP, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác
- Kết chuyển số lợi nhuận trước thuế trong kỳ
Bên Có: - Doanh thu thuần bán hàng của SP, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu
thụ
- Doanh thu hoạt động tài chính và hoạt động khác
- Kết chuyển số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối, TK này dùng để phản ánh kết quả kinh
doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi
nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp)
Nguyễn Thị Hạnh MSV09A1231
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
1.2.5.4. Phương pháp kế toán: Sơ đồ 08
• Cuối kì kết chuyển chi phí, ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632, 642
• Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
• Kết chuyển chi phí thuế TNDN, ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821: Chi phí thuế TNDN
• Kết chuyển các khoản giảm chi phí thuế TNDN, ghi:
Nợ TK 821: Chi phí thuế TNDN
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
• Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
• Kết chuyển lỗ hoạt động trong kỳ, ghi:
Nợ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Nguyễn Thị Hạnh MSV09A1231
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ DUY TRANG
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
DUY TRANG
Tên công ty : Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Duy Trang
Trụ sở : Số 3A, đường Trường Chinh, phường Phương Liệt, quận
Thanh Xuân, TP Hà Nội.
Tel : 043.6343253
Fax : 043.6343253
Mã số thuế : 0104523780
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Thương mại
và Dịch vụ Duy Trang
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Duy Trang ( Duy Trang Trading

company and services ) được thành lập ngày 16/4/1998.
* Lĩnh vực hoạt động của công ty:
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Duy Trang là một trong những
công ty của Hà Nội kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất nước uống tinh khiết và
lắp ráp các sản phẩm từ nhựa Composite theo hình thức bán buôn và bán lẻ.
* Tiêu chí hoạt động
- Hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và quan điểm của khách hàng
- Tiêu chí triển khai : Chuyên nghiệp, hiệu quả và đẳng cấp.
- Tiên phong thực hiện bao giờ cũng tốt hơn sự lặp lại.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, công ty Cổ phần Thương
mại và Dịch vụ Duy Trang luôn bám sát nhu cầu thực tế của thị trường để từ đó
tạo ra nguồn hàng và tổ chức kế hoạch bán hàng. Công ty thiết lập các mối quan
hệ mật thiết với bạn hàng, luôn giữ uy tín với bạn hàng, thỏa thuận được các
phương thức thanh toán phù hợp hai bên cùng có lợi nên luôn tạo được nguồn
Nguyễn Thị Hạnh MSV09A1231
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
hàng và đảm bảo kế hoạch tiêu thụ, dự trữ. Chính vì lẽ đó, những năm gần đây
số lượng khách hàng thường xuyên của công ty ngày càng tăng lên.
Như vậy, công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Duy Trang đã vươn lên
mạnh mẽ không ngừng, từng bước khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường
là một doanh nghiệp liên tục kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển
được vốn, nộp ngân sách mỗi năm một tăng, đời sống của người lao động được
cải thiện.
2.1.2 Kết quả kinh doanh ( 2012-2013): ( Phụ lục 01)
Căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2012 và
2013 công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Duy Trang ta thấy hầu như các
chỉ tiêu kinh doanh trong năm 2013 đều tăng so với năm 2012. Cụ thể như sau:
- Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2013 tăng
207.562.395 đ tương ứng tăng thêm 6,69% so với năm 2012 cho thấy công ty đã

tổ chức tương đối tốt công tác kinh doanh vận chuyển hàng hóa, bộ máy quản lý
hoạt động hiệu quả và mở mộng thị trường tiêu thụ.
- Giá vốn hàng bán năm 2013 so với năm 2012 tăng 341.924.989 đ tương
ứng tăng 16,85% là do giá thành hàng hóa mua vào có xu hướng tăng trong
những năm gần đây. Ta thể thấy rằng số tăng về doanh thu nhỏ hơn số tăng về
chi phí vì vậy doanh nghiệp vẫn cần có thêm biện pháp để tiết kiệm chi phí hơn
nữa.
- Tổng số lợi nhuận trước thuế năm 2013 đã tăng 202.606.727 đ so với
năm 2012 là 136.279.009 đ , thuế và lợi nhuận sau thuế cũng vì vậy mà tăng lên
tương ứng 48.67% vì vậy đã tạo điều kiện để doanh nghiệp thực hiện những
mục tiêu kinh tế khác như thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, cải thiện đời sống
cho người công nhân.
Qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên ta có thể thấy như vậy
năm 2013, doanh thu đã tăng 6,96% thể hiện được những nỗ lực và cố gắng của
công ty trong thời gian qua dù ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh và nền
kinh tế đang lâm vào tình trạng khá ảm đạm không chỉ ở Việt Nam mà trên khắp
thế giới.
Nguyễn Thị Hạnh MSV09A1231
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
2.1.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình sản xuất sản phẩm (Phụ lục 02)
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Duy Trang có nhà máy sản xuất
ở Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội. Trong nhà máy này lại chia thành các phân
xưởng phù hợp với từng công đoạn của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Các phân xưởng này thực hiện công việc liên hoàn với nhau, đảm bảo cho quá
trình sản xuất được liên tục.
 Nhiệm vụ của nhà máy:
- Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về sản xuất sản phẩm và mọi hoạt
động diễn ra trong quá trình sản xuất.
- Luôn luôn phải đảm bảo sản xuất các sản phẩm đủ số lượng và đúng

chất lượng.
- Giám sát nhân công và phân phối thu nhập cho người lao động một cách
trung thực và đúng kỳ.
- Quan tâm trực tiếp đến đời sống và đảm bảo an toàn lao động cho cán
bộ, công nhân viên trong nhà máy.
2.1.4.Tổ chức bộ máy quản lý : (Phụ lục 03)
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Duy Trang được thành lập và đi
vào hoạt động nhằm mang đến một sản phẩm chất lượng, với sự đảm bảo độ an
toàn trong lĩnh vực sản xuất nước tinh khiết, công ty là một trong những công ty
đưa kỹ thuật sản xuất nước từ Mỹ về Hà Nội.
Hiện nay doanh nghiệp, gồm tất cả cán bộ, nhân viên văn phòng và nhân
viên giao nước được tuyển chọn kỹ lưỡng. Công ty Cổ phần Thương mại và
Dịch vụ Duy Trang, giao trách nhiệm cho từng bộ phận. Mọi hoạt động của
doanh nghiệp đều chịu sự chỉ đạo của Giám đốc doanh nghiệp. Bộ máy quản lý
bao gồm: Phòng giám đốc, Phòng kinh doanh, Phòng kỹ thuật và Phòng kế
toán. Vai trò, nhiệm vụ của từng phòng ban được phân công cụ thể, theo chức
năng riêng nhằm đạt được hiệu quả công việc và mục tiêu, nhiệm vụ chung.
a. Tổng giám đốc: Là người có quyền điều hành cao nhất, quản lý, giám sát
chung mọi hoạt động của công ty. Tổng giám đốc còn là người đại diện pháp
nhân cho công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước công ty về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, cũng là người trực tiếp chỉ đạo công việc kinh doanh,
Nguyễn Thị Hạnh MSV09A1231
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
là người chịu trách nhiệm phối hợp các hoạt động của các phòng ban trong
doanh nghiệp để mọi hoạt động đều có sự thông nhất, và là người chịu trách
nhiệm cuối cùng về kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
b. Phòng kinh doanh: Tổ chức các hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường,
tạo mối quan hệ với khách hàng, chăm sóc khách hàng, xúc tiến và triển khai
các kế hoạch do ban giám đốc đề ra.

c. Phòng kế toán: Cập nhật và xử lý số liệu đồng thời cung cấp đầy đủ các
thông tin về tài chính kế toán cho giám đốc và các đối tượng liên quan như chi
cục thuế, ngân hàng. Thực hiện các giao dịch với các ngân hàng. Thực hiện
nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc công ty về mặt quản lý tài chính và công
tác quản lý kinh doanh. Luôn đảm bảo nhu cầu về vốn, kiểm tra, giám sát
thường xuyên sự biến động của tài sản và hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình
hoạt động, kinh doanh để phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác.
d. Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm tư vấn, lắp đặt, sửa chữa, vận hành máy
móc trong công ty.
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán của công ty Cổ phần Thương mại và Dịch
vụ Duy Trang
2.1.5.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán của công ty.
Là một doanh nghiệp hoạch toán độc lập nên việc hoạch toán kế toán tại
công ty cũng phải thực hiện đầy đủ các quy định của chế độ kế toán do nhà nước
ban hành. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty theo hình thức tập trung như sau:
Phòng kế toán làm nhiệm vụ tổng hợp từ khâu thu nhận chứng từ, kiểm
tra về các nội dung tính hợp pháp, hợp lệ của hoạt động kinh tế ghi trong chứng
từ. Sau đó thực hiện hoàn chỉnh chứng từ: Tập hợp phân loại chứng từ phục vụ
cho việc ghi sổ kế toán. Tiếp đó là việc xử lý chứng từ, thu tiền, hạch toán chi
tiết hay tổng hợp, lập các báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh tế. Xuất
phát từ đặc điểm kinh doanh và quản lý, phòng kế toán của công ty được tổ chức
theo hình thức công tác kế toán tập trung.
2.1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của bộ máy kế toán.( Phụ lục 04)
Kế toán trưởng: Phụ trách chung chịu trách nhiệm cho toàn bộ công tác kế
toán của công ty, tổ chức điều hành bộ máy kế toán, chỉ đạo công tác kế toán
Nguyễn Thị Hạnh MSV09A1231
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
nhằm thực hiện chức năng cơ bản của kế toán là thu thập, xử lý, phân tích và
cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng Báo cáo tài chính cho mọi đối tượng

có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị. Đồng thời cũng là người chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về thông tin kế toán cung cấp.
Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi, thanh toán công nợ trong nội
bộ doanh nghiệp và ngoài doanh nghiệp, chi trả lương, các khoản thu nhập của
người lao động. Định kỳ đối chiếu công nợ với khách hàng và lập Báo cáo tình
hình công nợ phải thu, công nợ phải trả với kế toán trưởng, ban Giám đốc.
Ngoài ra có trách nhiệm theo dõi tình hình nộp thuế với cơ quan thuế, kiểm tra
lại hóa đơn đầu ra, đầu vào, lập Báo cáo thuế hàng tháng. Làm thủ tục xin, đăng
kí sử dụng, quyết toán toàn bộ hóa đơn GTGT đầu ra của doanh nghiệp với cơ
quan thuế.
Thủ quỹ giao dịch ngân hàng: Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt thực hiện
theo dõi các khoản chi trả, quản lý tiền mặt theo quy định.
Kế toán tổng hợp: Là người kiểm tra toàn bộ chứng từ gốc, kiểm soát toàn bộ
các nghiệp vụ phát sinh trong tháng. Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, khấu
hao TSCĐ. Ngoài ra phải theo dõi, tính lương của CNV sau đó đưa Bảng tính
lương cho kế toán thanh toán để thanh toán lương cho CNV.
2.1.5.3. Chính sách kế toán của công ty:
- Chế độ kế toán áp dụng: Áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và
vừa (QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính).
- Kỳ kế toán áp dụng: Theo năm dương lịch 01/01- 31/12 hàng năm.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung (phụ lục 05).
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng ( VNĐ ), ngoại tệ quy đổi theo tỷ giá giao
dịch bình quân liên ngân hàng.
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền
cuối kỳ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên.
Nguyễn Thị Hạnh MSV09A1231

22

×