Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Đề thi học kỳ II Ngữ Văn cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.84 KB, 5 trang )

SỞ GD – ĐT PHÚ THỌ
TRƯỜNG THPT LONG CHÂU SA
ĐỀ THI HỌC KÌ II
Năm học 2012 – 2013
Môn: Ngữ văn lớp 10 (Ban cơ bản)
Thời gian làm bài: 90 phút
Câu 1: (3,0 điểm)
Tìm và phân tích ý nghĩa của phép điệp và phép đối trong
hai câu thơ sau:
Khi tỉnh rượu lúc tàn canh
Giật mình mình lại thương mình xót xa
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Câu 2: (7,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau trong đoạn trích “Trao duyên” (Truyện
Kiều – Nguyễn Du):
“… Cậy em em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Giữa đường đứt gánh tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
Kể từ khi gặp chàng Kim,
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề.
Sự đâu sóng gió bất kì,
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.
Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ thay lời nước non.
Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây”
Hết
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II
Năm học 2012 – 2013
Môn: Ngữ văn lớp 10 (Ban cơ bản)


- Đáp án có 03 trang -
Câu 1 (3điểm)
Nhận biết Thông
hiểu
Vận dụng
thấp
Vận dụng
cao
Cộng
Tiếng Việt:
phép điệp và
phép đối
Nhận biết
được phép
điệp và
phép đối
Vận dụng
kiến thức để
làm bài tập
Số câu: 1
Tỉ lệ: 30 %
40% X 3
điểm = 1
điểm
60% X 3
điểm = 2
điểm
100% X
3 điểm =
3 điểm

Ý Nội dung Điểm
1 Tìm phép điệp và phép đối:
- Phép đối: Khi tỉnh rượu/ lúc tàn canh (Tiểu đối
giữa hai vế trong một câu thơ).
- Phép điệp: Từ “mình” lặp lại ba lần.
1
Phân tích ý nghĩa của phép đối và phép điệp trong hai
câu thơ:
* Phép đối:
- Tạo cho câu thơ cấu trúc đối xứng, cân chỉnh hài
hòa và sự nhịp nhàng.
- Nhấn mạnh và khắc sâu thời điểm diễn ra tâm
trạng bàng hoàng, đau đớn của Thúy Kiều: Sau khi
phải tiếp khách làng chơi trong những cuộc trăng
gió lả lơi, Kiều đối diện với chính mình trong đêm
tối. Chính thời điểm đó, nàng ý thức sâu sắc thân
xác và nhân phẩm mình bị chà đạp một cách phũ
phàng.
* Phép điệp:
Từ “mình” lặp lại ba lần nhấn mạnh vào sự tự ý thức
sâu sắc nỗi đau nhân phẩm bị chà đạp của Thúy Kiều.
Nàng đang phải đối diện với chính mình để cảm nhận
thấm thía thân phận gái lầu xanh.
2
Câu 2 (7 điểm)
M,c độ
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng

thấp
Vận dụng cao
Cộng
Nghị luận văn
học
Nắm được
kiến thức
về tác giả
và tác
phẩm.
Nắm được
nội dung tác
phẩm.
Vận dụng những kiến
thức về tác giả, tác
phẩm, về đặc trưng thể
loại, kết hợp các thao
tác lập luận và phương
thức biểu đạt, biết cách
làm một bài nghị luận
văn học.
Số câu
Số diểm
Tỉ lệ
7 7
20% X 7
điểm = 2
điểm
80% X 7 điểm = 5
điểm

100%
X 7 =
7
điểm
I. Về kĩ năng
- Có kĩ năng viết bài văn nghị luận.
- Bố cục bài viết chặt chẽ, logic. Diễn đạt trong sáng, mạch lạc, ít
mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
II. Về kiến th,c
- Phân tích được cách Thúy Kiều thuyết phục Thúy Vân nhận lời
thay mình kết duyên với Kim Trọng cùng tâm trạng đau đớn, xót
xa của Thúy Kiều khi kể về mối tình đầu. Qua đó, thấy được tấm
lòng nhân đạo cao cả của Nguyễn Du.
- Học sinh có thể lựa chọn cách trình bày khác nhau, song cần đảm
bảo các ý cơ bản sau:
Ý Nội dung Điểm
1 I. Mở bài:
Giới thiệu về tác giả và đoạn thơ cần phân tích.
1
2
2.1
II. Thân bài:
1. Giới thiệu chung
- Vị trí: Đoạn thơ thuộc đoạn trích “Trao duyên”
(ruyện Kiều) trong phần hai: Gia biến và lưu lạc.
- Nội dung: Đoạn thơ là lời thuyết phục, nhờ cậy
của Thúy Kiều với Thúy Vân thay mình kết duyên
với Kim Trọng.
1
2.2

2.3
2
2
2. Phân tích
- Lời nhờ cậy của Thúy Kiều: Vấn đề nhờ cậy rất
đặc biệt, khác thường đó là tình duyên. Bởi vậy,
cách Thúy Kiều nhờ cậy Thúy Vân cũng rất đặc
biệt thể hiện qua hàng loạt những từ ngữ đặc sắc
+ Cậy: đồng nghĩa với “nhờ, mong” =>
Không chỉ là sự nhờ vả mà còn thể hiện sự tin tưởng và
niềm hi vọng của Thúy Kiều.
+ Chịu: đồng nghĩa với “nhận lời” => Thể
hiện sự thông minh của Thúy Kiều buộc Thúy Vân phải
chấp nhận lời nhờ cậy của mình.
+ Ngồi lên, lạy, thưa: đâ y là cách nói khiêm
nhường thể hiện sự khẩn cầu tha thiết của Thúy Kiều.
=> Qua những từ ngữ đặc sắc trên cho ta thấy sự thông
minh, khôn khéo của Thúy Kiều cùng tài năng sử dụng
ngôn ngữ bậc thầy của Nguyễn Du.
- Thúy Kiều giãi bày, tâm sự với Thúy Vân bi kịch
tình yêu của mình:
+ Sử dụng nhiều từ ngữ giàu hình ảnh, màu
sắc biểu cảm: “giữa đường đứt gánh tương tư”, “khi
ngày quạt ước khi đêm chén thề”, “Sự đâu sóng gió
bất kì”… => Thể hiện tâm trạng nuối tiếc xót xa của
Thúy Kiều khi nhắc đến mối tình đầu đẹp đẽ của
mình.
+ Sử dụng nhiều thành ngữ có tác động
mạnh: “tình máu mủ”, “lời nước non”, “thịt nát
xương mòn”, “ngậm cười chín suối” => Tăng tính

thuyết phục của lời nói trên phương diện tình cảm.
=> Thể hiện sự thông minh khôn khéo của Thúy Kiều
và tài năng sử dụng ngôn ngữ bậc thầy của Nguyễn
Du.
3 III. Kết bài
- Nội dung: Đoạn thơ khắc họa vẻ đẹp Thúy Kiều không
chỉ là một người con gái trọn vẹn chữ Hiếu, chữ Tình mà
còn là một người con gái thông minh, sắc sảo. Qua đó,
người đọc cảm nhận được tấm lòng nhân đạo cao cả của
Nguyễn Du qua sự đồng cảm sâu sắc với bi kịch tình yêu
của Thúy Kiều.
- Nghệ thuật: Khẳng định lại nghệ thuật sử dụng ngôn từ.
1

×