Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Tài Chính Doanh Nghiệp - Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính, giai đoạn 2009 – 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 50 trang )

Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 1



PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ
CÂN BẰNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I. Khái quát về cấu trúc tài chính và phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng
tài chính của doanh nghiệp
1. Khái niệm về cấu trúc tài chính
Cấu trúc tài chính là một khái niệm rộng, phản ánh cấu trúc tài sản, cấu trúc
nguồn vốn và cả mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trƣng trong cơ cấu tài Sản của
doanh nghiệp, tính hợp lí khi đầu tƣ vốn cho hoạt động kinh doanh.
Cấu trúc vốn là sự kết hợp giữa nợ (debt) và vốn cổ phần (equity) trong
tổng nguồn vốn dài hạn mà doanh nghiệp có thể huy động đƣợc để tài trợ cho các
dự án đầu tƣ.
2. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích cấu trúc và cân bằng tài chính doanh
nghiệp
2.1 Khái niệm phân tích cấu trúc và cân bằng tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích khái quát tình hình đầu tƣ và huy
động vốn của doanh nghiệp, chỉ ra các phƣơng thức tài trợ tài sản để làm rõ những
dấu hiệu về cân bằng tài chính.Cụ thể gồm:
- Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp: là khái niệm chỉ cơ cấu mỗi loại


tài sản trong doanh nghiệp. Đó là thành phần, là tỷ trọng của mỗi loại tài sản trong
tổng tài sản.
- Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp: thể hiện chính sách tài trợ
của doanhnghiệp, liên quan nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản lý tài
chính. Việc huy động vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh, đảm bảo sự an toàn trong tài chính, nhƣng mặt khác liên quan đến hiệu quả
và rộng hơn là rủi ro của doanh nghiệp.
- Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp: xem xét mối quan hệ giữa
nguồn vốn vứi tài sản trên BCĐKT. Mối quan hệ này liên quan đến thời gian sử
dụng nguồn vốn và thời gian quay vòng tài sản của doanh nghiệp.
2.2 Ý nghĩa của phân tích cấu trúc và cân bằng tài chính doanh nghiệp
Việc phân tích cấu trúc tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trƣờng, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp
đòi hỏi phải có một kế hoạch tài chính nhằm phục vụ cho việc quản lý nguồn lực,
cũng nhƣ quyết định phƣơng án huy động vốn phục vụ cho việc sản xuất của doanh
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 2

nghiệp để tránh đƣợc tình trạng mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn và dài hạn.
Cụ thể:
- Phân tích cấu trúc tài sản để đánh giá những đặc trƣng trong cơ cấu tài sản
của doanh nghiệp. Từ đó có cách phân bổ hợp lý tài sản hiện tại và tƣơng lai khi đầu
tƣ vào hoạt động kinh doanh. Hiệu quả của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc phần nào vào

chính sách phân bổ vốn đầu tƣ vào loại tài sản nào, thời điểm nào là hợp lý nếu
không sẽ làm cho nguồn vốn bị lãng phí, mất hiệu quả.
- Phân tích cấu trúc tài nguồn vốn nhà quản lý sẽ nắm bắt đƣợc thông tin về
chính sách tài trợ của doanh nghiệp, chủ động hơn trong việc huy động vốn đáp ứng
nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra phân tích cấu trúc tài chính cho thấy đƣợc hiệu quả và rủi ro tài chính
có thể xảy ra đối với doanh nghiệp để nhà quản lý có biện pháp giảm thiểu rủi ro,
tăng hiệu quả tài chính.
2.3 Mục tiêu chủ yếu của phân tích cấu trúc và cân bằng tài chính
Mục đích của phân tích cấu trúc tài sản là nhằm đánh giá những đặc trƣng
trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp và giữ các doanh nghiệp với nhau. Qua đó,
dự tính khả năng luân chuyển vốn, phát hiện những dấu hiệu không tốttrong quản lý
tổ chức.
Phân tích cấu trúc nguồn vốn phải cung cấp cho chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ,
các nhà cho vay và những ngƣời sử dụng thông tin khác về tính tự chủ về tài chính,
tính ổn định của các nguồn tài trợ, cân bằng tài chính của công ty để đánh giá khả
năng và tính chắc chắn tình hình sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn kinh doanh,
tình hình và khả năng thanh toán của công ty.
Phân tích cấu trúc nguồn vốn phải cung cấp những thônh tin về nguồn vốn
chủ sở hữu, các khoản nợ, sự kiện tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và khoản
nợ của công ty cổ phần.
II. Tài liệu và phƣơng pháp phân tích cấu trúc và cân bằng tài chính doanh
nghiệp
1.Tài liệu sử dụng
Nguồn thông tin phục vụ cho phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp chủ yếu
là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Ngoài ra còn một số tài
liệu khác cung cấp thông tin cho việc phân tích cấu trúc tài chính nhƣ: báo cáo lƣu
chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các nguồn thông tin khác.
1.1. Bảng cân đối kế toán
1.1.1 Khái niệm

Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 3

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định (thƣờng là cuối tháng, cuối quý, cuối năm).
CÔNG TY CP LUẬN VĂN VIỆT
CUNG CẤP TÀI LIỆU THAM KHẢO THEO MIỄN PHÍ
- Nghiên cứu khoa học
- Luận án tiến sĩ
- Luận văn thạc sĩ
- Luận văn đại học
- Thực tập tốt nghiệp
- Đồ án môn học
- Tiểu luận
CUNG CẤP SỐ LIỆU
- Cung cấp số liệu doanh nghiệp : số liệu kế toán, hoạt động kinh doanh, nhân
sự. marketing, xuất nhập khẩu.
- Cung cấp số liệu viết luận văn, báo cáo tốt nghiệp,,, nhiều lĩnh vực
TƯ VẤN VIẾT LUẬN VĂN, ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP (TIẾNG ANH & TIẾNG VIỆT)
- Tư vấn lập đề cương luận án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp
- Tư vấn viết báo cáo, luận án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp trọn gói hoặc từng
phần, có xác nhận của cơ quan thực tập

- Chỉnh sửa luận văn, báo cáo tốt nghiệp theo yêu cầu

TƢ VẤN VIẾT ASSIGNMENT CÁC MÔN
1. Human Resource Management,
2. Strategic Management,
3. Operation Management,
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 4

4. Principles of Management/Corporate Finance/Economic,
5. Global Organizational Environment,
6. Global Business Strategy,
7. Organizational behavior,
8. Risk Management,
9. Business/Investment/Trade/Law,
10. Marketing and other subjects relating to
11. Management Project, …
NHẬN CHECK TURNITIN
Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ :
CÔNG TY CP LUẬN VĂN VIỆT
Trụ sở chính: 92 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P. Bến Nghé, Q.1, TP.HCM
Chi nhánh: 241 Xuân Thủy, Q.Cầu Giấy, TP.Hà Nội
Ms. Phƣơng Thảo - 0932.636.887

Email:

1.1.2 Ý nghĩa
 Về mặt kinh tế: Số liệu phần tài sản cho phép đánh giá một cách tổng quát
qui mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Số liệu phần nguồn vốn phản
ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp
 Về mặt pháp lý: Số liệu phần tài sản thê hiện giá trị các loại tài sản hiện có
mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lời. Phần
nguồn vốn thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về
tổng số vốn kinh doanh với chủ nợ và chủ sở hữu
1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.2.1 Khái niệm: Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý, năm)
theo các loại hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà
nƣớc về thuế và các khoản phải nộp khác.
1.2.2 Ý nghĩa: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa quan
trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch về thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt
động cũng nhƣ kết quả chung của toàn doanh nghiệp; có thể đánh giá hiệu quả và
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 5


khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ
với nhà nƣớc về thuế và các khoản phải nộp khác, qua đó đánh giá phần nào tình
hình thanh toán của doanh nghiệp.
1.3. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là báo cáo tổng hợp phản ánh việc hình thành và
sử dụng lƣợng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp.Báo cáo lƣu chuyển tiền có tác dụng quan trọng trong việc phân tích
và đánh giá khả năng thanh toán, khả năng đầu tƣ, khả năng tạo ra tiền cũng nhƣ
việc giải quyết các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp.
1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hệ thống báo cáo tài chính
của doanh nghiệp đƣợc lập để bổ sung chi tiết cho các báo cáo tài chính về đặc điểm
hoạt động, chế độ kế toán áp dụng, giải thích một số vấn đề về hoạt động sản xuất
kinh doanh và tình hình sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, phân tích một
số chỉ tiêu tài chính chủ yếu, đồng thời khắc phục tính tổng hợp của số liệu thể hiện
trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.5. Các nguồn thông tin khác
1.5.1 Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chụi tác động bởi nhiều nhân tố
thuộc môi trƣờng vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của
nền kinh tế trong nƣớc và nền kinh tế trong khu vực. Kết hợp những thông tin náyẽ
đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và những dự báo nguy cơ, cơ hội đối với
hoạt động của doanh nghiệp.
1.5.2 Thông tin theo nghành
Ngoài những thông tin về môi trƣờng vĩ mô, những thông tin liên quan đến
nghành, liên quan dên lĩnh vực kinh doanh cũng đƣợc chú trọng. Đó là:
+ Mức độ và yêu cầu công nghệ của nghành
+ Mức độ cạnh tranh và qui mô của thị trƣờng
+ Nhịp độ và xu hƣớng của nghành
+ …v…v

Những thông tin trên sẽ làm rõ nội dung của các chỉ tiêu tài chính trong từng
nghành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.3 Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 6

Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong tổ chức sản xuất kinh
doanh và trong phƣơng hƣớng hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính,
nhà phân tích cần nghiên cứu kĩ lƣỡng đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
2. Phƣơng pháp phân tích
2.1. Phƣơng pháp so sánh
Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong phân tích kinh tế nói
chung, phân tích tài chính nói riêng, để xác định xu hƣớng, mức độ biến động của
các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh, phải giải quyết những vấn đề cơ
bản: xác định tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh.
2.1.1 Tiêu chuẩn so sánh
- Số liệu tài chính nhiều năm trƣớc để đánh giá và dự báo xu hƣớng của các
chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.
- Số liệu trung bình nghành để đánh giá mức độ hoạt động của doanh nghiệp
so với mức trung bình của nghành.
- Số kế hoạch của tổ chức để đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu tài
chính trong năm của doanh nghiệp.
2.1.2 Điều kiện so sánh: cần thống nhất chỉ tiêu trên các phƣơng diện

- Phƣơng pháp tính toán các chỉ tiêu
- Nội dung kinh tế của các yếu tố hình thành nên các chỉ tiêu. Sự tác đọng này
thƣờng doảnh hƣởng của việc lựa chọn chính sách kế toán giữa các kỳ.
2.1.3 Kỹ thuật so sánh
- Trình bày BCTC dạng so sánh nhằm xác định mức biến động tuỵệt đối và
tƣơng đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua hai hay nhiều kỳ, qua đó
phát hiện xu hƣớng của các chỉ tiêu.
- Trình bày báo cáo tài chính theo qui mô chung nhằm xác định cơ cấu của một
chỉ tiêu so với tổng thể
- Xây dựng tỷ số tài chính
Chỉ tiêu i
Tỷ số tài chính K = x 100%
Chỉ tiêu j
2.2 Phƣơng pháp loại trừ
Trong một số truờng hợp, phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm xác định
mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tài chính giả định các nhân tố còn
lại không thay đổi. Phƣơng pháp này còn là công cụ hỗ trợ quá trình ra quyết định.
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 7


2.3 Phƣơng pháp phân tích tƣơng quan
Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thƣờng có mối tƣơng quan

với nhau. Chẳng hạn, mối tƣơng quan giữa doanh thu (trên báo cáo lãi lỗ) với các
khoản nợ phải thu khách hàng, với hàng tồn kho (trên BCĐKT). Thông thƣờng, khi
doanh thu tăng thì số dƣ các khoản nợ phải thu cũng gia tăng, hoặc doanh thu tăng
dẫn đến yêu cầu về dự trữ hàng tồn kho cho kinh doanh gia tăng…Phân tích tƣơng
quan sẽ đánh giá tính hợp lý về biến động giữa các chỉ tiêu tài chính, xây dựng các
tỉ số tài chính đƣợc phù hợp hơn và phục vụ công tác dự báo tài chính ở DN.
2.4 Phƣơng pháp cân đối liên hệ
Là phƣơng pháp dùng để xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích khi giữa chúng có mối quan hệ dƣới dạng tổng, hiệu số Các báo
cáo tài chính đều có đặc trƣng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối giữa tài sản và
nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả; cân đối giữa dòng tiền vào
và dòng tiền ra; cân đối giữa tăng và giảm…Dựa vào những cân đối này, trong phân
tích tài chính thƣờng vận dụng phƣơng pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hƣởng
của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích. Nhƣ vậy, dựa vào biến động
của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ đƣợc đánh giá đầy đủ hơn.
III. Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính của doanh nghiệp:
1. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
1.1 Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sử dụng tài sản
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản tùy thuộc vào mục tiêu của nhà
phân tích. Nguyên tắc chung khi thiết lập chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản thể hiện
qua công thức sau:
Loại tài sản i
K = x 100%
Tổng tài sản
1.1.1 Phân tích tỷ trọng tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Tiền các khoản tƣơng đƣơng tiền
Tỷ trọng tiền và các khoản = x 100%
tƣơng đƣơng tiền Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết giá trị của tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền chiếm
bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này càng lớn sẽ

đáp ứng đƣợc chi tiêu của doanh nghiệp (mua sắm), thuận lợi trong hoạt động đầu
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 8

tƣ , chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp cao. Tuy nhiên khi
khoản mục này lớn thì khả năng xảy ra gian lận, rũi ro, mất mát cũng lớn.
Ngƣợc lại chỉ tiêu này càng nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp hạn chế trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, khả năng thanh toán gặp khó khăn nhƣng khả
năng xảy ra mất mát sẽ ít hơn. Do đó, mục tiêu của chỉ tiêu này là nhằm xách định
khoản mục tiền và tƣơng đƣơng tiền hợp lý.

1.1.2 Phân tích tỷ trọng đầu tƣ tài chính
Đầu tƣ tài chính bao gồm đầu tƣ chứng khoán, đầu tƣ góp vốn liên doanh,
đầu tƣ bất động sản và các khoản đầu tƣ khác. Khi doanh nghiệp có tiền nhàn rỗi
(đã đáp ứng cho hoạt động kinh doanh mà vẫn còn thừa tiền) sẽ đem đi đầu tƣ để
thu lời. Chỉ tiêu tổng quát phản ánh khoản đầu tƣ tài chính của doanh nghiệp:

Giá trị đầu tƣ tài chính
Tỷ trọng giá trị đầu tƣ tài chính = x 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết giá trị các khoản đầu tƣ tài chính chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này lớn khi vốn nhàn rỗi nhiều,
thể hiện sự liên kết về mặt tài chính của doanh nghiệp đối với bên ngoài là rất chặt

chẽ và ngƣợc lại.

1.1.3 Phân tích tỉ trọng các khoản phải thu

Khoản phải thu khách hàng
Tỷ trọng khoản phải thu = x 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết giá trị các khoản phải thu chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này thấp thể hiện doanh nghiệp quản lý tốt nợ phải thu, có chính
sách thu hồi nợ hợp lý. Ngƣợc lại chỉ tiêu này càng cao thể hiện vốn của doanh
nghiệp bị khách hàng chiếm dụng càng nhiều, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Vì vậy, khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến những đặc điểm:
- Phƣơng thức bán hàng của doanh nghiệp.
- Chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp, thể hiện qua thời hạn tín
dụng và mức tín dụng cho phép đối với từng khách hàng.
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 9

- Khả năng quản lí nợ và khả năng thanh toán của khách hàng
1.1.4 Phân tích tỷ trọng hàng tồn kho
Hàng tồn kho

Tỷ trọng hàng tồn kho = x 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết giá trị của hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
- Giá trị chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của từng loại hình doanh nghiệp. Thông thƣờng, tỷ trọng này cũng cao đối
với những sản xuất có chu kỳ sản xuất dài.
- Giá trị của chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào chính sách dự trữ và tính thời vụ
trong hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp. Phân tích tỷ trọng hàng tồn kho cần
xem xét trong mối tƣơng quan với tăng trƣởng của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
hoạt động ở thị trƣờng mới bùng nổ và doanh thu của doanh nghiệp tăng liên tục
trong nhiều năm có thể dẫn đến gia tăng dự trữ để đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng.
Ngƣợc lại, trong giai đoạn kinh doanh suy thoái thì tỷ trọng hàng tồn kho có khuynh
hƣớng giảm.
-Phân tích tỷ trọng hàng tồn kho cần xem xét trong mối tƣơng quan với tăng
trƣởng của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động ở thị trƣờng mới bùng nổ và
doanh thu của doanh nghiệp tăng liên tục trong nhiều năm có thể dẫn đến gia tăng
dự trữ để đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng. Ngƣợc lại, trong giai đoạn kinh doanh suy
thoái thì tỷ trọng hàng tồn kho có khuynh hƣớng giảm

1.1.5 Phân tích tỷ trọng TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỷ trọng TSCĐ = x 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết giá trị của TSCĐ chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng tài sản, phản ánh mức độ tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ qui mô của doanh nghiệp ngày càng đƣợc
mở rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật đƣợc tăng cƣờng, năng lực sản xuất càng đƣợc
nâng cao. Giá trị chỉ tiêu này tùy thuộc vào đặc điểm từng lĩnh vực kinh doanh nên
khi phân tích cần chú ý:

- Chính sách và chu kì hoạt động của doanh nghiệp.
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 10

- Do đƣợc tính toán theo giá trị còn lại của TSCĐ nên phƣơng pháp khấu hao có
thể ảnh hƣởng đến giá trị của chỉ tiêu này.
- TSCĐ đƣợc phản ánh theo giá lịch sử và việc đánh giá lại TSCĐ thƣờng phải
theo qui định của nhà nƣớc,chỉ tiêu này có thể không phản ánh đúng giá trị thực
của TSCĐ.
- TSCĐ trong chỉ tiêu trên bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ
thuê tài chính. Để đánh giá chính xác hơn, có thể tách biệt riêng từng loại TSCĐ
nêu trên.
1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc tài sản
- Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
tài sản của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Các khoản đầu tƣ tài chính chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của
doanh nghiệp.
- Giá trị các khoản phải thu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của
doanh nghiệp
- Giá trị của hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của
doanh nghiệp
- Giá trị của TSCĐ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản, phản ánh
mức độ tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp

. 2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn
2.1 Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn
Cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện chính sách tài trợ của doanh
nghiệp, liên quan đến các khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính.
Việc huy động vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn, đảm bảo sự an toàn trong tài
chính, mặt khác liên quan đến hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của doanh nghiệp. Do
vậy, phân tích cấu trúc nguồn vốn cần xem đến nhiều mặt và cả mục tiêu của doanh
nghiệp để có đánh giá đầy đủ nhất về tình hình tài chính.
2.1.1 Phân tích tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp
Nguồn vốn của doanh nghiệp về cơ bản có hai bộ phận lớn là: Nguồn vốn
vay nợ và nguồn vốn chủ sở hữu. Tính chất của hai nguồn vốn này hoàn toàn khác
nhau về trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp. Đối với nguồn vốn vay, doanh
nghiệp phải cam kết việc thanh toán với các chủ nợ số nợ gốc và các khoản chi phí
sử dụng vốn trong một thời hạn thoả thuận và phải thực hiện đầy đủ các cam kết đó
trong mọi tình huống hoạt động của doanh nghiệp, nhƣng việc sử dụng vốn bên
ngoài này mang lại nhiều lợi ích trong hoạt động của doanh nghiệp nhất là hiệu ứng
đòn cân nợ. Ngƣợc lại, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán đối với ngƣời
góp vốn với tƣ cách là chủ sở hữu.
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 11

Vốn chủ sở hữu thể hiện phần tài trợ của ngƣời chủ sở hữu đối với toàn bộ
tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, xem xét trên khía cạnh tự chủ về tài chính, nguồn

vốn này thể hiện năng lực vốn có của ngƣời chủ sở hữu trong tài trợ hoạt động kinh
doanh. Tính tự chủ về tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu sau
2.1.1.1 Tỉ suất nợ
Tỉ suất nợ
=
Nợ phải trả
x 100%
Nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp hiện có đƣợc
hình thành từ nợ bao nhiêu phần trăm. Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn
và nợ khác.
Hệ số nợ cao là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang mất dần tính tự chủ về
mặt tài chính, nếu tỷ trọng nợ ngắn hạn chiếm đa số trong tổng nợ phải trả thì doanh
nghiệp đang đứng trƣớc nguy cơ bị phá sản do mất khả năng thanh toán.
Khi tỉ suất nợ trong doanh nghiệp nhỏ thì khả năng thu hút vốn đầu tƣ bên
ngoài sẽ cao, doanh nghiệp ít bị áp lực về khả năng thanh toán.
Tuy nhiên, hệ số nợ của doanh nghiệp lớn hay nhỏ chỉ tồn tại trong một
khoảng thời gian nhất định và giá trị chỉ tiêu này sẽ thay đổi. Do đó, doanh nghiệp
cần phải xác định hệ số nợ hợp với tình hình tài chính và hoạt động của doanh
nghiệp.
2.1.1.2 Tỉ suất tự tài trợ
Tỉ suất tự tài
trợ
=
Vốn Chủ Sở Hữu
x 100%
Nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp hiện có đƣợc
hình thành từ vốn chủ sở hữu là bao nhiêu phần trăm. Tỉ suất tự tài trợ thể hiện khả
năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.

Tỉ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính
và ít bị sức ép bởi các chủ nợ, có thể chủ động đáp ứng nhu cầu tài trợ cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh. Với tỉ suất tự tài trợ cao, doanh nghiệp có nhiều cơ hội
tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài.Mối quan hệ giữa tỉ suất nợ và tỉ suất tự
tài trợ:
Tỉ suất nợ + Tỉ suất tự tài trợ = 100%
Với kết quả trên thì mỗi chỉ tiêu sẽ có giá trị nhỏ hơn 100%. Tuy nhiên
trong một số trƣờng hợp khi các doanh nghiệp gặp khó khăn về mặt tài chính, hoạt
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 12

động kinh doanh bị thua lỗ kéo dài, VCSH bị giảm mạnh, có thể bằng 0 và trƣờng
hợp xấu có thì có thể đạt giá trị âm. Khi đó tỉ suất tự tài trợ có thể bằng 0 hoặc âm.
Khi tỉ suất nợ

lớn, tỉ suất tự tài trợ nhỏ thì tính tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp đƣợc đánh giá là thấp. Khi tỉ suất nợ

lớn doanh nghiệp khó thu hút vốn đầu tƣ từ
bên ngoài. Tuy nhiên, đối với một số công ty đang làm ăn có hiệu quả thì mong muốn
hệ số nợ lớn để phát huy đƣợc đòn bẩy tài chính. Ngƣợc lại khi tỉ suất nợ

nhỏ, tỉ suất tự

tài trợ

lớn thì tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp cao. Các nhà đầu tƣ rất
mong muốn góp vốn vào những doanh nghiệp có chỉ tiêu tỉ suất nợ nhỏ; trong trƣờng
hợp này doanh nghiệp gặp thuận lợi lớn trong vấn đề huy động thêm vốn.
Tỉ suất nợ phải trả so với nguồn vốn chủ sở hữu

Tỉ suất nợ phải trả so với
nguồn vốn chủ sở hữu
=
Nợ phải trả
x 100%
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm vốn chủ sở hữu,
thể hiện mức độ đảm bảo nợ bởi vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ nợ
nhiều hơn VCSH, tính tự chủ của doanh nghiệp sẽ bị giảm. Doanh nghiệp sẽ rơi vào
tình trạng đông cứng và có nhiều khả năng không nhận đƣợc các khoản tín dụng từ
bên ngoài tài trợ. Nếu chỉ tiêu này nhỏ có nghĩa nợ phải trả đƣợc đảm bảo thanh
toán bởi vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp có thể tiếp tục tăng khả năng vay nợ để phát
triển kinh doanh trong phạm vi cho phép và việc tìm kiếm nguồn tín dụng từ bên
ngoài trong trƣờng hợp này cũng dẽ dàng hơn.
Khi phân tích tính tự chủ về tài chính cần sử dụng số liệu trung bình ngành
hoặc các số liệu định mức mà ngân hàng qui định đối với doanh nghiệp, nó cơ sở để
các nhà đầu tƣ, nhà quản trị có giải pháp thích hợp giải quyết các vấn đề nợ của
doanh nghiệp nhƣ : nên gia tăng các khoản vay nợ hay vốn chủ sở hữu và gia tăng
tối đa là bao nhiêu.

2.1.2 Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ
Phân tích tính tự chủ về tài chính mới chỉ thể hiện mối quan hệ giữa nợ và
vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp lại quan

tâm đến thời hạn sử dụng từng loại nguồn vốn và chi phí sử dụng của nguồn vốn đó.
Sự ổn định của nguồn vốn là mối quan tâm khi sử dụng một loại nguồn tài trợ nào
đó. Theo thời hạn sử dụng thì nguồn vốn của doanh nghiệp chia thành: nguồn vốn
thƣờng xuyên (NVTX) và nguồn vốn tạm thời (NVTT)
Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn có thời gian sử dụng trên một năm bao gồm
nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ vay trung và dài hạn. Nguồn vốn này đƣợc
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 13

doanh nghiệp sử dụng thƣờng xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này thƣờng đƣợc sử dụng để tài trợ cho tài sản dài hạn.
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn thƣờng là một năm hoặc
trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn tạm thời bao gồm các khoản phải
trả tạm thời, các khoản nợ ngƣời bán, các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và nợ
khác.
Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ thƣờng sử dụng hai chỉ tiêu:
Nguồn vốn thƣờng xuyên
Tỉ suất nguồn vốn thƣờng xuyên =
Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn tạm thời
Tỉ suất nguồn vốn tạm thời=
Tổng nguồn vốn

Tỉ suất nguồn vốn thƣờng xuyên càng lớn cho thấy một sự ổn định tƣơng đối
trong một thời gian nhất định (trên 1 năm) và doanh nghiệp chƣa phải chịu áp lực
thanh toán tài trợ này trong ngắn hạn. Ngƣợc lại, khi tỉ suất nguồn vốn thƣờng
xuyên thấp cho thấy nguồn tài trợ của doanh nghiệp phần lớn là bằng nợ ngắn hạn,
áp lực về thanh toán các khoản nợ vay lớn. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hơn
cần sử dụng thêm chỉ tiêu tỉ suất giữa nguồn vốn chủ sở hữu với nguồn vốn thƣờng
xuyên. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ trong nguồn vốn thƣờng xuyên của doanh
nghiệp thì phần lớn đƣợc tài trợ bởi nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp ít phụ
thuộc vào bên ngoài hơn.
2.1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc nguồn vốn
- Tỷ suất nợ phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp hiện có đƣợc
hình thành từ nợ bao nhiêu phần trăm
- Tỷ suất tự tài trợ phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp hiện có
đƣợc hình thành từ vốn chủ sở hữu là bao nhiêu phần trăm
- Tỷ suất nợ phải trả trên vốn chủ sỡ hữu cho biết nợ phải trả chiếm bao nhiêu
phần trăm vốn chủ sở hữu, thể hiện mức độ đảm bảo nợ bởi vốn chủ sở hữu
- Tính tự chủ về tài chính mới chỉ thể hiện mối quan hệ giữa nợ và vốn chủ sở
hữu, phản ánh dùng nguồn vốn nợ hay vốn chủ sở để tài trợ cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
3. Phân tích cân bằng tài chính
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 14


3.1. VLĐ ròng và phân tích cân bằng tài chính dài hạn:
- Vốn lƣu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn tại thời
điểm lập bảng cân đối kế toán.
- Vốn lƣu động ròng là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nguồn vốn
tạm thời. Có hai phƣơng pháp tính vốn lƣu động ròng của doanh nghiệp:
- Dựa vào nguồn gốc hình thành vốn lƣu động ròng:
Vốn lƣu động ròng = Tài sản ngắn hạn –Nguồn vốn tạm thời
Hoặc:
Vốn lƣu động ròng = Nguồn vốn thƣờng xuyên – Tài sản dài hạn
- Công thức này thể hiện cân bằng tài chính trong dài hạn. Dựa vào cách thức
xác định VLĐR là chênh lệch giữa nguồn vốn thƣờng xuyên và tài sản dài hạn , có
các trƣờng hợp cân bằng tài chính sau:
Trƣờng hợp 1:
VLĐR = NVTX –TSDH <0
- Trong trƣờng hợp này, nguồn vốn thƣờng xuyên không đủ để tài trợ cho tài
sản dài hạn, phần thiếu hụt này đƣợc bù đắp bằng một phần nguồn vốn tạm thời. Do
tài sản dài hạn có thời gian thu hồi chậm trong khi đó nguồn vốn tạm thời doanh
nghiệp phải thanh toán trong năm do đó khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh
nghiệp kém. Cân bằng tài chính trong trƣơng hợp này là không tốt.
Trƣờng hợp 2:
VLĐR = NVTX –TSDH = 0
- Trong trƣơng hợp này, toàn bộ tài sản dài hạn đƣợc tài trợ vừa đủ từ nguồn
vốn thƣờng xuyên. Cân bằng tài chính tuy có tiến triển và bền vững hơn trƣờng hợp
1 nhƣng độ an toàn chƣa cao có nguy cơ mất bền vững.
Trƣờng hợp 3:
VLĐR = NVTX –TSDH > 0
- Trong trƣờng hợp này, nguồn vốn thƣờng xuyên không chỉ đủ để tài trợ cho
tài sản dài hạn mà còn sử dụng một phần để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Cân bằng
tài chính trong trƣờng hợp này đƣợc đánh giá là tốt và an toàn.
Ba trƣờng hợp trên chỉ xem xét vốn lƣu động ròng tại một thời điểm. Để đánh giá

cân bằng tài chính của doanh nghiệp cần nghiên cứu trong nhiều năm để đánh giá
xu thế cân bằng của doanh nghiệp. Phân tích VLĐR qua nhiều kỳ có những trƣờng
hợp
sau:
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 15

Vốn lưu động ròng dương và tăng qua nhiều năm: Chứng tỏ nguồn vốn thƣờng
xuyên không những đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn dƣ ra để tài trợ cho tài
sản ngắn hạn. Cân bằng tài chính đƣợc đánh giá là tốt và an toàn. Quyết định lựa
chọn phần lớn nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn trong trƣờng hợp này đã đảm
bảo an toàn cho doanh nghiệp. Chính sách tài trợ nhƣ vậy là phù hợp.Tuy nhiên,
cần xem xét kỹ lƣỡng các bộ phận của nguồn vốn thƣờng xuyên và về yếu tố tài sản
dài hạn. Trong trƣờng hợp VLĐR dƣơng và tăng do thanh lý liên tục tài sản dài hạn
làm giảm qui mô tài sản dài hạn thì chƣa kết luận tính an toàn.
Vốn lưu động ròng giảm và âm: Thể hiện mức độ an toàn và bền vững tài
chính của doanh nghiệp giảm do doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn tạm thời tài
trợ cho tài sản dài hạn. Tuy nhiên trong trƣờng hợp VLĐR giảm do doanh nghiệp
đầu tƣ vào tài sản dài hạn là chủ yếu để nâng cao vị thế doanh nghiệp, và tốc độ
tăng của nó nhanh hơn tốc độ tăng nguồn vốn thƣờng xuyên thì chƣa thể kết luận về
cân bằng tài chính của doanh nghiệp đƣợc.
Vốn lưu động ròng có tính ổn định: Thể hiện các hoạt động của doanh nghiệp
đang trong trạng thái ổn định. Khi đánh giá cân bằng tài chính phải đồng thời qua

tâm đến các yếu tố tác động đến vốn lƣu động ròng đặc biệt là chính sách đầu tƣ và
chính sách khấu hao và dự phòng của doanh nghiệp.
3.2 Nhu cầu VLĐ ròng và phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thƣờng xuyên phát sinh nhu cầu
vốn lƣu động ròng. Chỉ tiêu nhu cầu vốn lƣu động ròng đƣợc tính nhƣ sau:
NCVLĐR = Hàng tồn kho + Các khoản phải thu ngắn hạn – Nợ ngắn hạn (không
vay)
- NCVLĐR < 0: Tức là hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn nhỏ hơn
nợ ngắn hạn. Đây là một tình trạng rất tốt đối với doanh nghiệp, với ý nghĩa là
doanh nghiệp đƣợc các chủ nợ ngắn hạn cung cấp vốn cần thiết cho chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Vì vậy, đa số các doanh nghiệp đều muốn nhu cầu vốn lƣu động
ròng âm.
- NCVLĐR > 0: Điều này cho thấy nợ ngắn hạn không kể vay ngắn hạn
không đủ để tài trợ cho hàng tồn kho và khoản phải thu. Vì vậy, doanh nghiệp cần
phải huy động các nguồn vay khác từ bên ngoài nhƣ ngân hàng, tổ chức tín dụng
để tài trợ cho phần chênh lệch này.
Mục tiêu mà các nhà quản trị hƣớng tới là làm sao để giảm NCVLĐR đến
mức tối thiểu. Muốn nhƣ vậy cần phải đạt đƣợc đồng thời: Duy trì một mức tồn kho
tối thiểu mà không gây gián đoạn quá trình sản xuất, thu ngắn tối đa chu kỳ sản
xuất, chính sách thƣơng mại, công tác thu hồi nợ khách hàng phải đƣợc phát huy tốt
nhất. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải cố gắng tìm kiếm các nguồn vốn tài trợ từ
bên ngoài nhƣ nợ nhà cung cấp, yêu cầu khách hàng ứng tiền trƣớc …
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận

Trang 16

3.3 Phân tích mối quan hệ giữa vốn lƣu động ròng và nhu cầu vốn lƣu động
ròng
Phân tích cân bằng tài chính cần xem xét mối quan hệ giữa vốn lƣu động
ròng và nhu cầu vốn lƣu động ròng. Phần chênh lệch giữa vốn lƣu động ròng và nhu
cầu vốn lƣu động ròng đƣợc gọi là ngân quỹ ròng.
Ngân quỹ ròng = Vốn lƣu động ròng – Nhu cầu vốn lƣu động ròng
- NQR > 0: (VLĐR > NCVLĐR) thể hiện một cân bằng tài chính rất an toàn
vì doanh nghiệp không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu vốn lƣu động
ròng. Ở một góc độ khác, doanh nghiệp không gặp tình trạng khó khăn về thanh
toán trong ngắn hạn và số tiền nhàn rỗi có thể đầu tƣ vào các chứng khoán có tính
thanh khoản cao để sinh lời.Doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính trong ngắn hạn.
- NQR = 0: (VLĐR = NCVLĐR): vốn lƣu động ròng vừa đủ để tài trợ cho
nhu cầu vốn lƣu động ròng. Cân bằng tài chính kém bền vững hơn so với trƣờng
hợp trên. Đây là dấu hiệu về tình trạng mất cân bằng tài chính.
- NQR < 0: (VLĐR < NCVLĐR) điều này có nghĩa VLĐR không đủ để tài
trợ NCVLĐR, doanh nghiệp mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn, trong trƣờng
hợp này doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu
hụt đó và tài trợ một phần TSDH khi VLĐR âm.
3.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến cân bằng tài chính
- Vốn lƣu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn tại thời điểm
lập bảng cân đối kế toán. Nếu dƣơng thì đạt cân bằng tài chính trong dài hạn và
ngƣợc lại.
- Nhu cầu về VLĐ thể hiện nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn. Nhu cầu VLĐ càng
nhỏ càng tốt
- Ngân quỹ ròng là phần chênh lệch giữa vốn lƣu động ròng và nhu cầu vốn lƣu
động ròng đƣợc. NQR >0: VLĐR đủ tài trợ nhu cầu vốn trong ngắn hạn, không cần
đi vay và ngƣợc lại.
PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

VỐN LƢU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY
HÒA THỌ
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. Giới thiệu về tổng CTCP dệt may Hòa Thọ
- Tên doanh nghiệp phát hành: Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ
- Tên giao dịch: HOATHO TEXTILE GARMENT JOINT STOCK
COMPANY
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 17

- Tên viết tắt: HOA THO CORPORATION
- Giấy phép đăng ký kinh doanh: số 3203001300 do Sở Kế hoạch và đầu tƣ
TP.Đà Nẵng cấp ngày 30/01/2007
- Vốn điều lệ tính đến 2011:
- Địa chỉ: 36-36 Ông Ích Đƣờng, Hòa Thọ Đông, Q.Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng
- Điện thoại: 84.511.367.1011
- Fax: 84.511.384.6216
- Email:
- Website: www.hoatho.com.vn
2. Lịch sử hình thành và phát triển
Đƣợc thành lập từ năm 1962, tiền thân có tên là Nhà máy Dệt Hoà Thọ ĐẶC
ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY

HÒA THỌ
(SICOVINA) thuộc Công ty Kỹ nghệ Bông vải Việt Nam. Năm 1975, khi thành
phố Đà Nẵng đƣợc giải phóng Nhà máy Dệt Hoà Thọ đƣợc chính quyền tiếp quản
và đi vào hoạt động trở lại vào ngày 21/04/1975.
Năm 1993, đổi tên thành doanh nghiệp Nhà nƣớc: Công ty Dệt Hoà Thọ
theo quyết định thành lập số 241/TCLĐ ngày 24/03/1993 của Bộ Công nghiệp nhẹ.
Năm 1997, đổi tên thành: Công ty Dệt May Hoà Thọ theo quyết định số
433/QĐ-TCLĐ của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam.
Năm 2005, chuyển thành Công ty TNHH Nhà nƣớc một thành viên Dệt May
Hoà Thọ theo quyết định số 200/2005/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ.
Ngày 15/11/2006, chuyển thành Tổng Công ty Cổ phần Dệt May Hoà Thọ
theo quyết định số 3252/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp, và chính thức đi vào hoạt
động vào ngày 01 tháng 02 năm 2007.
Năm 2007: Tổng công ty cổ phần dệt may Hoà Thọ chính thức hoạt động
ngày 01/02/2007 . Trong năm tổng công ty đã đầu tƣ mới 2 công ty là công ty may
Hoà Thọ – Duy Xuyên và công ty may Hoà Thọ - Đông Hà.
Năm 2009 : Thành lập Công ty Cổ phần Thời trang Hoà Thọ. Vốn điều lệ 2 tỉ
đồng, Tổng Công ty góp 1,29 tỉ đồng, sử dụng 50 lao động. Chuyên
sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thời trang mang thƣơng hiệu HOATHO.
Trải qua 49 năm hoạt động (1962 - 2011) kể từ khi thành lập,cùng với sự
phát triển chung của nền kinh tế, Hoa Tho Corp ngày càng lớn mạnh, trở thành một
đơn vị hàng đầu trong ngành may mặc ở địa phƣơng và trên cả nƣớc.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1. Chức năng của Tổng Công ty
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí





www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 18

- Chuyên sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu hàng dệt may gồm: Các loại
nguyên liệu bông, xơ, sợi, vải dệt kim và sản phẩm may mặc dệt kim, vải denim và
các sản phẩm may mặc dệt thoi; các loại khăn bông, thiết bị phụ tùng, động cơ, vật
liệu, điện tử, hoá chất, thuốc nhuộm, các mặt hàng tiêu dùng khác.
- Sản phẩm may mặc: Jacket, Sơmi, T-shirt, Polo-shirt, Đồ bảo hộ lao động,
quần âu.
- Công ty đã sản xuất cho các nhãn hiệu thƣơng mại nổi tiếng thế giới nhƣ:
Puma, Haggar, Ping, Target, Perrry Ellis, Nike,…
2. Nhiệm vụ của Tổng Công ty
- Tổng Công ty đƣợc thành lập để huy động và sử dụng nguồn vốn trong việc
sản xuất kinh doanh các sản phẩm theo ngành nghề ghi trong giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
- Xây dựng, phát triển Tổng Công ty thành một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh đa ngành, có tiềm lực tài chính và trình độ kỹ thuật - công nghệ tiên tiến đáp
ứng yêu cầu phát triển ngành Dệt May hiện đại.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận có đƣợc của
Tổng Công ty cho các cổ đông, nâng cao giá trị Tổng Công ty và không ngừng cải
thiện đời sống, điều kiện làm việc, thu nhập cho ngƣời lao động và làm tròn nghĩa
vụ với ngân sách Nhà nƣớc.
- Xây dựng Tổng Công ty Cổ phần Dệt May Hòa Thọ trở thành một trong
những Trung tâm dệt may của Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Phát triển bền
vững, hiệu quả trên cơ sở công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất lƣợng, quản lý
lao động, quản lý môi trƣờng theo tiêu chuẩn quốc tế: xanh, sạch, công khai minh
bạch và thân thiện với môi trƣờng.

III. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY









Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 19































HÌNH 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY TỔNG CÔNG TY DỆT MAY HÒA THỌ
Cty
May
Hòa
Thọ
Đông

Công
ty Sợi
Hòa
Thọ
CÁC PHÒNG BAN
CHỨC NĂNG

VĂN PHÒNG ĐẠI
DIỆN
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC
THUỘC
Nhà
máy
May
Hòa
Thọ 2
BAN TGĐ
HĐ QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT

CÁC ĐƠN VỊ HẠCH
TOÁN PHỤ THUỘC
Nhà
máy
may
Hòa
Thọ 1
Cty
May
Hòa
Thọ
Điện
Bàn
Cty
May
Hòa

Thọ
Hội
An
Công ty
May
Hòa
Thọ
Quảng
Nam
Công ty
May
Hòa
Thọ
Duy
Xuyên
CÁC CÔNG TY LIÊN
KẾT
Công ty
cổ phần
Thêu
Thiên
Tín
Công ty
TNHH
May
Tuấn
Đạt
Công ty
TNHH
May

Bình
Phƣơng
Công ty
cổ phần
Bao Bì
Hòa
Thọ
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
Công
ty cổ
phần
thời
trang
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 20

1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất, có các quyết định liên
quan đến cơ cấu vốn, thông qua các chính sách đầu tƣ dài hạn.
Hội đồng quán trị: Xây dựng định hƣớng chính sách tồn tại và phát triển của
công ty, họạch định chiến lƣợc, ra quyết định trong hoạt động của công ty.
Ban kiểm soát: Kiểm soát mọi hoạt động của công ty, đảm bảo mọi hoạt

động của công ty thực hiện đúng mục tiêu định hướng đề ra.
Tổng giám đốc: Quyết định mọi vấn đề hằng ngày của công ty.Có quyền bổ
nhiệm các bộ ban quản lý,sản cuất của công ty.
Các nhà máy, công ty trực thuộc: Có nhiệm vụ thực hiện một phần chức
năng của tổng công ty, quá trình hoạt động sản xuất phải phù hợp với ngành nghề
lĩnh vực hoạt động của công ty.
Văn phòng đại diện: Xây dựng và triển khai thực hiện các nội quy, quy chế,
phƣơng án liên quan đến quản lý lao động, quản lý chung và các chính sách nội bộ
của công ty.
Các phòng ban chức năng:
Văn phòng: Tham mƣu Tổng Giám đốc về các nội quy - quy định - quy chế -
phƣơng án có liên quan đến quản lý lao động, quản lý chung và các chính sách nội
bộ của Tổng Công ty; đảm bảo thông tin liên lạc, phục vụ hội nghị, trang trí lễ hội,
quản lý nhà khách, xe con, chăm sóc cây cảnh….
Phòng tài chính kế toán: : Chỉ đạo, tổ chức và hƣớng dẫn, kiểm tra bộ phận
kế toán ở văn phòng và các đơn vị trực thuộc Tổng Công ty. Tham mƣu, đề xuất các
giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế
toán. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Phòng kỹ thuật đầu tư và quản lý chất lượng sản phẩm: Xây dựng, ban hành,
kiểm tra báo cáo tình hình thực hiện các định mức, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật sử
dụng nguyên vật liệu, tiêu thụ điện, năng suất, hiệu suất vận hành của các thiết
bị Nghiên cứu, khảo sát, lập các dự án khả thi, tổ chức thực hiện đầu tƣ mới trang
thiết bị. Kiểm tra NVL trƣớc và sau khi gia công sản xuất.
Phòng quản lý chất lượng may: Tổ chức kiểm tra và hƣớng dẫn các nhà máy,
các XN may kiểm tra chất lƣợng sản phẩm hàng may theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
của khách hàng và công ty ban hành, đồng thời cũng kiểm tra nhập kho NVL đầu
vào cho các đơn vị sản xuất. Chịu trách nhiệm kiểm tra lại chất lƣợng và kết hợp
với các ph
̣
ng ban liên quan xác nhận sản phẩm may của các nhà máy , XN đã sản

xuất trƣớc khi xuất hàng cho khách hàng đẻ đảm bảo việc thanh toán.
Phòng kỹ thuật Công nghệ May: Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật
sử dụng nguyên phụ liệu sản xuất, gia công các loại sản phẩm may theo đơn đặt
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 21

hàng hoặc phục vụ cho nhu cầu sản xuất; xây dựng quy trình vận hành và bảo trì
các loại thiết bị. Ngoài ra còn kết hợp với Phòng Kinh doanh May làm việc với
khách hàng thống nhất các yêu cầu kỹ thuật sản xuất, gia công sản phẩm may của
Tổng Công ty với khách hàng trƣớc khi trình Tổng giám đốc ký kết hợp đồng.
Phòng kinh doanh Sợi: Thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến thƣơng mại, tìm
chọn khách hàng kí kết hợp đồng tiệu thụ sản phẩm sợi; nhập khẩu nguyên liệu
bông, xơ, phối hợp với Nhà máy Sợi Hoà Thọ xây dựng, triển khai thực hiện kế
hoạch sản xuất các sản phẩm sợi theo đúng cam kết hợp đồng đã ký.
Phòng kinh doanh May: Thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến thƣơng mại; triển
lãm quảng cáo hàng may; thƣơng mại điện tử; tìm chọn khách hàng đàm phán, xây
dựng giá thành, đề xuất ký kết các hợp đồng và triển khai sản xuất.
Phòng đời sống: Thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ, sơ cấp cứu,
khám - cấp phát thuốc chữa bệnh cho ngƣời lao đông theo quy định của Bảo hiểm y
tế.Xây dựng phƣơng án và tổ chức huấn luyện phƣơng án sơ cấp cứu lao động.Quản
lý và sửa chữa hệ thống nƣớc và điện khối Văn phòng Tổng Công ty.
Phòng kế hoạch thị trường: Chịu trách nhiệm làm các thủ tục hải quan xuất
nhập khẩu hàng hóa và bố trí phƣơng tiện để nhận NPL về nhập kho và chuẩn bị

phƣơng tiện để vận chuyển hàng giao cho khách hàng, lập PNK. Hoàn chỉnh hồ sơ
xuất khẩu (trƣờng hợp xuất khẩu) và tham gia kiểm kê vật tƣ hàng hóa vào cuối kỳ.
Nhận xét: Tổng công ty công ty cổ phần Dệt may Hòa Thọ lựa chọn cơ cấu
tổ chức vừa tập trung vừa phân tán. Đó là sự phân công công việc, chức năng rõ
ràng, minh bạch giữa các phòng ban, chính điều này đã nâng cao năng lực, hiệu quả
sản xuất của Tổng công ty. Bộ máy tổ chức có sự phân cấp thống nhất từ trên xuống
không những giúp cho mỗi phòng ban thực hiện tốt nhiệm vụ của mình mà còn tạo
điều kiện thuận lợi cho việc giám sát kiểm tra của cấp trên đối với cấp dƣới, và giữa
các bộ phận với nhau.
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 22

2. Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng chức năng khác trong
các giao dịch kinh tế.
Khi có bất cứ một giao dịch kinh tế nào xảy ra thì hầu nhƣ đều liên quan đến
các phòng ban. Ví dụ khi tiến hành mua hàng, nhập kho phục vụ sản xuất thì trong
suốt tiến trình thực hiện, các phòng ban theo thứ tự thực hiện chức năng của mình.
Đầu tiên, phòng Kinh doanh sẽ nhận thông tin về đơn đặt hàng từ khách hàng thì
nhân viên phụ trách Đơn đặt hàng sẽ tiến hành kiểm tra số lƣợng hàng đặt, thời hạn
giao hàng, khả năng sản xuất của các nhà máy, phối hợp với phòng Kỹ thuật công
nghệ May để kiểm tra cấu trúc sản phẩm, thiết bị sẽ sử dụng để sản xuất, định mức
sản xuất, định mức xác nhận với khách hàng và giá để làm cơ sở cho việc tính giá.
Nếu các điều kiện phù hợp Soạn thảo Hợp đồng, bảng chiết tính đơn giá trình TGĐ

ký, gửi thƣ xác nhận Đơn đặt hàng với khách hàng. Hợp đồng sẽ đƣợc sao thành 3
bản: 1 bản lƣu, 1 bản giao cho phòng KHTT, 1 bản giao cho phòng Kế toán. Tiến
hành chuyển một bản hợp đồng chính sang phòng Kế toán để kiểm tra và lƣu trữ;
chuyển thông tin đơn hàng cho nhân viên cân đối NPL để lập bảng cân đối nguyên
phụ liệu; chuyển thông tin về kỹ thuật của đơn hàng sang phòng KTCN May tiến
hành may mẫu
Tiến hành đặt mua NPL: dựa trên định mức sản xuất do phòng KTCN May
thông báo và thông tin NPL quy định trong tài liệu kỹ thuật để đặt NPL. Đơn đặt
hàng đƣợc lập và gửi đến Nhà cung cấp.Nếu nhà cung cấp chấp nhận thì việc giao
nhận hàng sẽ diễn ra theo đúng với số lƣợng,thời gian địa điểm, phƣơng thức thanh
toán theo quy định trong đơn đặt hàng.
Khi nhận đƣợc Hóa đơn do ngƣời bán gửi đến, nhân viên phụ trách đơn hàng
sẽ lập Giấy đề nghị thanh toán gửi phòng Kế toán. Sau đó chuyển Hóa đơn sang
phòng KHTT.Khi hàng về nhập kho: Nhận PNK do phòng KHTT chuyển sang, kết
hợp với bảng cân đối NPL theo dõi số lƣợng đã đặt, thực nhận.
Kế toán trƣởng: là ngƣời đối chiếu và kiểm tra bộ chứng từ nhập kho lại một
lần nữa trƣớc khi ký vào PNK (có định khoản), Phiếu chi phí mua hàng và thuế
nhập khẩu (có định khoản) (nếu có).
Kế toán nguyên vật liệu: khi nhận đƣợc bộ chứng từ gồm: PNK, Phiếu tính
giá thành vật tƣ thực tế, Hóa đơn, Hợp đồng mua hàng, B/L, P/L, Tờ khai hải quan
nhập khẩu…thì đối chiếu, kiểm tra và tiến hành nhập liệu
Nhƣ vậy, giữa phòng kế toán và các phòng ban khác luôn có sự gắn kết với
nhau để các nghiệp vụ kinh tế xảy ra đảm bảo tính hợp lý hợp lệ.
Bên cạnh đó, mối liên hệ đó thể hiện qua việc phân phối công tác kế toán
giữa tổng công ty với các đơn vị phụ thuộc, cụ thể là hằng ngày tại văn phòng Tổng
Công ty sẽ thu thập các chứng từ phát sinh tại văn phòng, ghi nhận các nghiệp vụ
kinh tế xảy ra. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc sẽ xử lý các nghiệp vụ kinh tế diễn
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí





www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 23

ra tại đơn vị mình, định kỳ hằng tháng sẽ gửi các báo cáo lên văn phòng Tổng Công
ty để tổng hợp số liệu.
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 24

IV. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY
1. Chế độ kế toán đƣợc áp dụng tại TCTCP Dệt May Hòa Thọ
TCTCP đang áp dụng niên độ kế toán theo năm dƣơng lịch bắt đầu từ ngày
01 tháng 01 đến hết ngàu 31 tháng 12.
TCTCP áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số:
15/2006/QD – BTC ngày 20/03/2006 về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và
các quy định về sửa đổi, bổ sung có liên quan của Bộ Tài chính.
Phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho: Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên.
Phƣơng pháp kế toán tổng hợp: Phƣơng pháp bình quân gia quyền.
Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ: Phƣơng pháp đƣờng thẳng, tỷ lệ khấu hao
phù hợp với Thông tƣ 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính.

2. Sơ đồ bộ máy kế toán ở công ty















HÌNH 3 : Bộ máy kế toán ở công ty
Kế toán trưởng: Tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị, giúp Tổng
Giám đốc giám sát tình hình tài chính và tham mƣu các vấn đề về tình hình tài
chính tại đơn vị nhƣ xây dựng kế hoạch vay vốn, các phƣơng án kinh doanh , thực
hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị. Kiểm tra giám sát
công việc của các kế toán phần hành, phê duyệt các chứng từ…
Trƣởng phòng kế toán
Phó phòng kế toán
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán

nguyên
vật liệu
phụ và
viết
hóa
đơn BH
Kế toán
nguyên
vật liệu
chính, giá
thành, tiền
lƣơng
Kế toán
tiền mặt,
công nợ
phải thu
Kế
toán
thuế,
TSCĐ,
CCDC
Kế
toán
công
nợ phải
trả,
phải
thu
phải trả
khác

Kế
toán
tiền
gửi
ngân
hàng
Bộ phận kế toán các đơn vị phụ thuộc
Thủ
quỹ
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 25

Phó phòng kế toán: Hƣớng dẫn, chỉ đạo các nhân viên kế toán theo nội quy
và quy trình hạch toán của công ty từ việc lập, luân chuyển chứng từ đến báo cáo kế
toán; tham mƣu, hỗ trợ cho Kế toán trƣởng trong các công tác tài chính, và thực
hiện công việc điều hành khi Kế toán trƣởng vắng mặt.
Kế toán tổng hợp: Thực hiện công việc tổng hợp số liệu từ các kế toán phần
hành, cân đối số liệu, kiểm tra số liệu, thực hiện các bút toán tổng hợp, các bút toán
cuối kỳ để lên các báo cáo tài chính, xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Kế toán phụ liệu và viết hóa đơn: theo dõi quá trình nhập xuất phụ liệu tại
KHOVLP… tƣơng tự nhƣ kế toán nguyên liệu chính. Đồng thời thực hiện viết hóa
đơn khi bán thành phẩm
Kế toán công nợ phải trả, phải thu khác: theo dõi các khoản nợ phải trả

ngƣời bán khi mua vật tƣ, tài sản cố định và nhận cung cấp dịch vụ; cùng với kế
toán vật tƣ và kế toán ngân hàng theo dõi các khoản thanh toán cho ngƣời bán.
Kế toán tiền gửi ngân hàng: trực tiếp giao dịch với ngân hàng về các nghiệp
vụ thu chi bằng hình thức chuyển khoản. Theo dõi TK tiền gửi ngân hàng của Tổng
Công ty, thƣờng xuyên đối chiếu với ngân hàng để giám sát chặt chẽ số dƣ trên các
tài khoản liên quan, cùng với kế toán nợ phải trả và phải thu để theo dõi quá trình
thanh toán, cũng nhƣ khả năng thanh toán của Tổng Công ty.
Kế toán tiền mặt, công nợ phải thu: theo dõi các nghiệp vụ thu chi tiền mặt,
tiền lƣơng và bảo hiểm của Công nhân viên và cả những cán bộ quản lý toàn Công
ty, thanh toán các khoản tạm ứng, lập báo cáo tiền mặt. Cuối kỳ, đối chiếu với Sổ
quỹ tiền mặt. Đồng thời theo dõi các khoản thu chi liên quan đến các đơn vị trực
thuộc.
Kế toán nguyên liệu vật liệu chính, giá thành, tiền lương: theo dõi quá trình
nhập xuất nguyên liệu chính tại KHOMAY, tình hình sử dụng nguyên liệu chính và
các báo cáo có liên quan, cùng với kế toán nợ phải trả ngƣời bán và kế toán ngân
hàng kiểm tra đối chiếu các chứng từ phục vụ cho quá trình mua hàng và thanh
toán. Đồng thời theo dõi các khoản tạm ứng cho công nhân viên.
.
Kế toán Thuế, TSCĐ, CCDC: theo dõi các Tài khoản phải trả, phải nộp Nhà
nƣớc về các loại thuế; đồng thời cũng theo dõi tình hình biến động TSCĐ, thanh lý
nhƣợng bán, tính khấu hao và phân bổ vào chi phí theo tháng quý năm của TSCĐ,
cũng nhƣ tình hình nhập xuất và phân bổ công cụ dụng cụ.
Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, thu tiền và chi tiền kèm theo các chứng từ liên
quan, lập các báo cáo quỹ.
Kế toán các đơn vị phụ thuộc: có nhiệm vụ theo dõi hoạt động tài chính, thực
hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị. Tính ra giá thành thực tế
của sản phẩm sản xuất tại đơn vị đó và thƣờng xuyên thực hiện đối chiếu kiểm tra
với kế toán Tổng Công ty.
3. Hình thức sổ kế toán

×