Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

CHƯƠNG 6 GIA CỐ NỀN MÓNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.05 MB, 17 trang )

92

CHƯƠNG 6: GIA CỐ NỀN MÓNG
I. GIẢM TẢI, DỠ TẢI CHO NỀN MÓNG:
Lý do dỡ tải:
- Móng băng (ñà kiềng) suy yếu, khi thi công sửa chữa, chúng không
còn ñủ sức (cường ñộ) ñể mang tải trọng tường.
- ðề phòng lún không ñều khi thi công.
Lưu ý khi sửa chữa móng băng:
- ðồng thời nhưng cách quãng, không lớn quá 20% diện tích móng cần
sửa chữa.
- Khi bóc hẫng ñoạn giữa, hai ñoạn lân cận ñược phép tăng thêm 40%
tải so với thiết kế.
- Chống vách hố ñào.
- Dỡ một phần tải hay dỡ hết tải cho ñoạn móng yếu.
1. Dỡ tải các tầng nhà khỏi nền móng cũ:
Dỡ tải một phần bằng hàng cột chống ñứng. Các cột chống tầng trên và
dưới phải tỳ lên nhau và thẳng hàng từ dưới lên, cách xa tường 1,5 ñến
2m. Các cột chống ñược giằng chéo nhau.
2. Dỡ tải tường bằng chống xiên:

3. Dỡ tải tường bằng dầm gánh:
- Các dầm gánh ñặt xuyên qua tường, ở ñộ cao sát chân tường và cách
nhau 2 ÷ 3m.
93

- Có thể gia cố tường bằng cặp dầm giằng.

4. Dỡ tải tường bằng dầm giằng:
- Gia cường tường xây bằng cặp thanh giằng thép hình, chon dọc thân
tường.


- Liên kết thép hình U hoặc I vào rãnh bằng vữa 1:3.
- Liên kết hai thanh giằng bằng thép xuyên tường (liên kết hàn) cách
nhau 2 ÷ 3m.
94


5. Treo cột bằng hệ chống xiên, bằng hệ dây căng:
- Tải trọng cột truyền sang hai gối tựa tạm thời nằm bên ngoài móng cần
sửa chữa.
95


- Tải trọng truyền sang hai cột bên cạnh và các cột lân cận.

6. Treo cột thép bằng dầm gánh:
- Dùng các cọc thép ống xung quanh với ñài cọc tạm thời bằng thép.
- Dùng kích dầu ñể nâng cột lên, hàn vào ñài cọc sắt rồi phá dỡ móng
cũ.

96

II. GIA CƯỜNG MÓNG NÔNG:
1. Những hư hỏng:
- Móng gạch, ñá, bê tông, bê tông cốt thép.
- Hư hỏng cơ học: nứt, gãy, nghiên do lún
- Nước ngầm xâm thực, mạch vữa thoái hóa, mất lực dính kết (do nước
thải công nghiệp thấm vào nước ngầm, nước ngầm chứa muối sulphat.
2. Mục ñích gia cường:
- Sửa chữa những sai sót: do thi công không ñảm bảo chất lượng, do
khảo sát, thiết kế móng không ñủ khả năng chịu tải.

- Phòng ngừa: chống chuyển vị của ñất nền (do có công trình mới xây
bên cạnh, tầng hầm kế bên, có công trình ngầm bên dưới), chống rung
ñộng do máy móc thiết bị mới lắp ñặt.
- Cải tạo: thay ñổi mục ñích sử dụng, tăng tải trọng sử dụng.
3. Gia cường móng bằng cách mở rộng ñế móng:
- Mở rộng diện tích ñế móng hoặc truyền bớt tải từ móng cũ sang các
gối tựa mới, liên kết chắc chắn vào khối móng cũ.
- Nền ñất dưới móng mới phải ñược ñầm lèn thật chặt ñể nâng cao khả
năng chịu lực của nền mở rộng cho bằng với khả năng chịu lực của
phần nền dưới móng cũ.
4. Nén ép ñất nền trước khi mở rộng móng:
- Nếu không nén ép ñất nền trước thì phần móng mở rộng chỉ làm việc
khi tải trọng gia tăng ñã khá lớn, công trình sẽ lún thêm, vì phần móng
mở rộng chỉ chịu một phần nhỏ tải trọng gia tăng, phần lớn tải trọng
vẫn truyền vào móng cũ.
- Dùng kích ép trước ñất nền dưới phần móng mở rộng.
97


5. Mở rộng ñế móng cột BTCT có ép nền trước:
- Mở rộng bằng hai khối BTCT ñúc sẵn ghép hai bên móng cũ.
- Dùng kích kéo căng cốt thép bằng cách tỳ kích vào khối móng cũ.
- Chèn vữa bê tông vào khe hở giữa 2 khối móng.

98

6. Mở rộng ñế móng cột thép:
- Hàn thêm các ñoạn console nhô ra dưới chân cột thép.
- Console tỳ lên các bulong chon trong phần vỏ móng mở rộng.
- Vặn bulong ñể nâng cột thép lên và truyền tải qua phần móng mở

rộng.

7. Mở rộng ñế móng tầng hầm:
- Dầm gánh thép xuyên qua tường tầng hầm, tựa lên băng móng BTCT
gia cường.
- Vặn bulong ñể nâng tường hầm lên.
99


8. Mở rộng móng cột thành móng băng, mở rộng móng băng thành móng
bè:
- Áp dụng khi: nền biến dạng không ñều, tải trọng thay ñổi nhiều (do
ñặt thiết bị mới), cần tăng ñộ cứng công trình.
- ðúc thêm dầm giằng giữa các móng cột, bố trí thép dầm giằng thích
hợp và liên kết với thép trong cổ móng.
100


9. Gia cường móng cột bị ñâm thủng:
Vỏ áo BTCT hình trụ ôm lấy một ñoạn chân cột và tựa lên cổ móng
cũ.

101

10. Chống ñỡ móng cột:

- ðai thép thường hàn vào cột thép, còn cột BTCT phải ñục rãnh sâu ñể
hàn vào cốt thép bên trong.
102


- Dầm ngang hay dầm gánh ñể truyền tải xuống nền ñất cách xa cột một
khoảng cách an toàn.
- Dùng console ñể truyền tải trọng sang 1 phía.
11. Gia cường móng băng bằng cọc và dầm gánh:

- Khi sử dụng cọc khoan nhồi ñúc trong nước ngầm cần “ép trước”.
Dùng kích ép trước cọc sau ñó ñóng nêm chèn khe hở giữa kết cấu chống ñỡ và
103

móng công trình, ñể giữ cọc ở trạng thái chịu tải rồi mới tháo dỡ kích ép và lấp
kín khe hở bằng bê tông.
12. Gia cường nền móng bằng cọc rể:

- Cọc khoan ñường kính nhỏ : 100 ñến 300mm, dài >30m, ñộ mãnh lớn,
chủ yếu chịu tải do ma sát.
- Bơm hồ bê tông với áp lực cao vào lổ cọc.
- Công dụng: không cần mở rộng hố móng, không cần chống ñỡ tạm
thời, áp dụng trong làm tường chắn ñất khi thực hiện các hố móng sâu
có vách thẳng ñứng.
- Áp lực phun vữa bê tông sẽ ảnh hưởng ñến liên kết ma sát giữa bê tông
cọc và ñất nền.
104


13. Gia cường móng bằng cọc nhỏ mini:
- ðường kính cọc: 59 ñến 89mm.
- Chiều dài trung bình: 17m.
- Tải trọng cho phép: 20 ñến 40 tấn.
- Kiểu A: tại mặt ngoài và vĩa hè.
- Kiểu B: tại các dầm giằng.

- Kiểu C: trong ñường hầm lối vào.
- Kiểu D: bên dưới tấm sàn trệt.
- Kiểu E: bên dưới sàn trệt, gần ñường hầm lối vào.
105


106

14. Gia cường nền móng bằng hàng tường cừ:
- ðóng tường cừ theo chu vi móng cột hay hai bên móng băng.
- Chiều sâu tường cừ bằng 2,5 ñến 3 lần chiều rộng móng.
- Tường cừ càng sát mép móng càng tốt.
- Tác dụng: ñất nền giữa ñược lèn chặt, trong quá trình lún móng, ma sát
làm tải trọng truyền lên hai tường cừ, ngăn nước.
- Sử dụng tường cừ thép ống: nền ñất có nhiều vật cản ngầm, cần chân
tường cừ cắm sâu vào nền ñá.
- Gia cường móng cột khi có móng máy mới bên cạnh.


107

15. Gia cường nền bằng phụt xi măng:
- Bơm vữa xi măng vào trong ñất rỗng xốp bằng ống phụt φ40.
- Mác vữa trên 400.
- Gia cường các loại ñất rời, tơi xốp.
- Bán kính vùng gia cường chung quanh ống phụt:
o ðá nứt nẻ: 1,2 – 1,5m
o ðất sỏi cuội: 0,75 – 1,0m
o ðất cát to hạt: 0,5 – 0,75m
o ðất cát hạt trung bình và nhỏ: 0,3 – 0,5m

- Lượng xi măng tiêu thụ khoảng 20 – 40% thể tích khối ñất cần gia
cường.
- Cường ñộ ñất nền sau gia cường:
o Cát hạt nhỏ: 6 – 10 kG/cm
2

o Cát hạt trung: 10 -20
o Cát hạt to: 20 – 40
o Sỏi cuội: 30 – 50

108

16. Gia cường nền bằng trụ xi măng ñất:
- Gia cường nền dưới ñế móng nhà cũ ñể thi công tầng hầm ngôi nhà
mới lân cận.
- Khả năng chịu nén dọc trục của khối nền sau gia cố:
o ðất sỏi, cuội: 200kG/cm
2
.
o ðất cát: 150 kG/cm
2
.
o ðất bùn, ñất sét: 80kG/cm
2

- Dùng cần khoan có xối nước, phụt dung dịch xi măng bằng tia áp lực
ngang, tia phụt này cắt ñất xung quanh cần khoan.
- ðường kính trụ xi măng phụ thuộc các thông số sau:
o Tốc ñộ rút lên của cần khoan.
o Áp suất bơm dung dịch xi măng.

o Tốc ñộ quay của cần khoan.
o ðương kính lổ phụt ngang.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×