BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CAO QUANG LIÊM
ðÁNH GIÁ QUẢN LÝ ðẦU TƯ CÔNG:
TRƯỜNG HỢP TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CAO QUANG LIÊM
ðÁNH GIÁ QUẢN LÝ ðẦU TƯ CÔNG:
TRƯỜNG HỢP TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành: Tài chính –Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Tiến sỹ Bùi Thị Mai Hoài
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2012
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa
từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Cao Quang Liêm
LỜI CAM ðOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
Trang
PHẦN MỞ ðẦU
1-4
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ ðẦU TƯ CÔNG VÀ QUẢN LÝ
ðẦU TƯ CÔNG
5-22
1.1. Một số khái niệm
5
1.2. Những ảnh hưởng của ñầu tư công
6
1.2.1. ðầu tư công ảnh hưởng ñến tăng trưởng kinh tế 6
1.2.2. ðầu tư công chèn lấn ñầu tư tư nhân 7
1.2.3. ðầu tư công ảnh hưởng ñến những biến số kinh tế vĩ mô 9
1.2.4. ðầu tư công ảnh hưởng ñến doanh nghiệp và hộ gia ñình 9
1.2.5. ðầu tư công ảnh hưởng ñến giá cả hàng hóa 10
1.3. Mô hình ño lường ảnh hưởng của ñầu tư công
10
1.3.1. Mô hình Harrod - Domar 10
1.3.2. Tiếp cận hàm sản suất 11
1.3.3. Tiếp cận PIM (the Perpetual Inventory Method) 11
1.3.4. Mô hình của Eduardo Cavallo and Christian Daude 12
1.4. Quan hệ giữa chu trình dự án và hiệu quả ñầu tư
12
1.4.1. Chu trình dự án 12
1.4.2. ðo lường hiệu quả ñầu tư công theo cách tiếp cận quản lý
chu trình dự án
15
1.5. Tổng quan các nghiên cứu trước
16
Kết luận chương 1
22
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
23-32
2.1. Lựa chọn mô hình nghiên cứu
23
2.1.1. Phân tích tác ñộng của ñầu tư công ñến tăng trưởng kinh tế 23
2.1.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả ñầu tư
công theo cách tiếp cận quản lý chu trình dự án
24
2.2. Phương pháp nghiên cứu
29
2.2.1. Phân tích tác ñộng của ñầu tư công ñến tăng trưởng kinh tế 29
2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả ñầu tư
công theo cách tiếp cận quản lý chu trình dự án
30
Kết luận chương 2
32
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ðẦU TƯ
CÔNG: TRƯỜNG HỢP TỈNH BẾN TRE
33-59
3.1. Tổng quan tỉnh Bến Tre
33
3.1.1. Vị trí ñịa lý 33
3.1.2. ðịa hình, ñịa chất 33
3.1.3. Khí hậu, thủy văn 34
3.2. Kết quả nghiên cứu
34
3.2.1. Tác ñộng của ñầu tư công ñến tăng trưởng kinh tế tỉnh Bến Tre
34
3.2.2. Phân tích thực trạng quản lý ñầu tư công của tỉnh Bến Tre 38
3.3. ðánh giá hiệu quả quản lý ñầu tư công của tỉnh Bến Tre
52
3.3.1. Kết quả ñầu tư công 52
3.3.2. Hiệu quả quản lý ñầu tư công 53
Kết luận chương 3
59
CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ðẦU TƯ CÔNG TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
60-75
4.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả ñầu tư công trên ñịa bàn tỉnh
60
4.2. Một số khuyến nghị
67
4.2.1. ðối với ñịa phương 67
4.2.2. ðối với trung ương 70
Kết luận chương 4
74
KẾT LUẬN
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB Asian Development Bank
AFD Agence Francaise de Developpement
ðBSCL ðồng bằng sông Cửu Long
FDI Foreign Direct Investment
GDP Gross Domestic Product
ICOR Incremental Capital-Output Rate
IFAD International Fund for Agricultural Development
NIEs Các nền kinh tế mới công nghiệp hóa
ODA Official Development Assistance
OECD Organnization for Economic Co-operation and Development
PMU Project Managemnet Unit
TFP Total Factor Productivity
TPCP Trái phiếu Chính phủ
UNICEF The United Nations Childrend’s Fund
UBND Ủy ban nhân dân
WB The World Bank
XSKT Xổ số kiến thiết
DANH MỤC HÌNH
Tên hình Trang
Hình 1.1. Vốn công và sản lượng 7
Hình 1.2. Tỷ lệ ñầu tư công, tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ tiết kiệm tư nhân 8
Hình 1.3. Chu trình dự án sử dụng vốn ODA 13
Hình 1.4. Chu trình dự án sử dụng các nguồn vốn trong nước 14
Hình 1.5. Chỉ số về hiệu quả quản lý ñầu tư công của một số nước 19
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 3.1. Tăng trưởng ñầu tư và quy mô ñầu tư 35
Bảng 3.2. Cơ cấu vốn ñầu tư 36
Bảng 3.3 Hệ số ICOR tỉnh Bến Tre so với cả nước 36
Bảng 3.4. Tóm tắt kết quả hồi quy 37
Bảng 3.5. Thẩm ñịnh, phê duyệt dự án ñầu tư qua các năm 41
Bảng 3.6. Cơ cấu chi ngân sách 42
Bảng 3.7. Vốn thực hiện dự án do ñịa phương quản lý 44
Bảng 3.8. Tổng hợp ñiều chỉnh dự án ñầu tư 48
Bảng 3.9. Tình hình kiểm soát thanh toán vốn ñầu tư 49
Bảng 3.10. Tình hình chất lượng công trình xây dựng 50
Bảng 3.11. Tổng hợp hiệu quả quản lý ñầu tư công của tỉnh Bến Tre 55
DANH MỤC BIỂU ðỒ
Tên biểu ñồ Trang
Biểu ñồ 3.1. Tỷ lệ dự án ñầu tư có phân tích kinh tế 40
Biểu ñồ 3.2. Ưu tiên ñầu tư công giai ñoạn 2006-2010 45
Biểu ñồ 3.3. Kết quả giải ngân vốn ñầu tư 47
1
PHẦN MỞ ðẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu ñề tài
Mối quan hệ giữa ñầu tư công và tăng trưởng kinh tế ñược ñề cập rất
nhiều trong lý thuyết kinh tế. Kể từ Aschauer (1989), các nghiên cứu sau này
cả trong và ngoài nước ở mức ñộ nào ñó ñã chứng minh vai trò quan trọng và
tác ñộng tích cực của vốn công trong quá trình sản xuất. Thứ nhất, ñầu tư
công ñóng góp vào tăng trưởng thu nhập quốc dân. Thứ hai, ñầu tư công có
tác ñộng lên năng suất vốn của khu vực tư nhân. Thứ ba, ñầu tư công tạo ra
hàng hóa và dịch vụ mà khu vực tư sẽ không sản xuất tại mức tối ưu. Thứ tư,
ñầu tư công ảnh hưởng ñến sự hình thành vốn tư nhân và lợi nhuận của những
nhà ñầu tư tư nhân. Cuối cùng, ñầu tư công vào hạ tầng kỹ thuật và xã hội làm
gia tăng năng suất nhân tố tổng hợp (TFP)
1
và năng suất lao ñộng.
Hiệu quả ñầu tư công có quan hệ mật thiết với năng lực thể chế. Ở những
quốc gia có năng lực thể chế yếu, có nhiều khả năng ñầu tư công lãng phí,
hiệu quả kinh tế - xã hội thấp, ít có tác ñộng lan tỏa tích cực lên ñầu tư khu
vực tư nhân.
Bến Tre là một tỉnh thuộc vùng ðồng bằng sông Cửu Long (ðBSCL),
ñược hợp thành bởi 3 dãy cù lao với hệ thống sông ngòi rất dày
2
. Từ năm
1995, chính quyền ñịa phương bắt ñầu khởi ñộng ñầu tư phát triển một số lĩnh
vực hạ tầng như: ñiện khí hóa nông thôn, cấp nước sạch sinh hoạt nông thôn,
xây dựng hệ thống giao thông nông thôn ñể mở ñường cho sự phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh. ðặc biệt, từ năm 2000, ñược sự quan tâm hỗ trợ của trung
ương và sự tập trung nguồn lực của ñịa phương, chương trình phát triển kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội chủ yếu ñược tăng tốc ñầu tư, nhất là các lĩnh vực
1
Trong kinh tế học, nhân tố năng suất tổng hợp (TFP) là một biến số ño lường phần tăng trưởng
ñầu ra ñược tạo ra bởi các yếu tố ñầu vào không phải là yếu tố truyền thống như vốn hay lao ñộng.
TFP bao gồm nhiều yếu tố nhưng chủ yếu là tiến bộ công nghệ.
2
Tổng chiều dài hệ thống sông rạch của tỉnh Bến Tre là trên 4.000 km.
2
như: giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế, cấp nước sạch, cấp ñiện. Nhiều dự án
ñầu tư công ñược xây dựng hoàn thành trong giai ñoạn 2000-2010 như: cầu
Rạch Miễu, cầu Hàm Luông, hệ thống Quốc lộ và Tỉnh lộ, hệ thống thủy lợi
ngọt hóa Bắc Bến Tre, hệ thống ñê biển, hệ thống trường trung học phổ thông
và dạy nghề, hệ thống bệnh viện ña khoa và chuyên khoa, cấp nước sạch nông
thôn, cơ sở hạ tầng khu công nghiệp…ñã góp phần thúc ñẩy kinh tế - xã hội
tỉnh phát triển.
Theo Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre (2010) thì ñầu tư công ñã góp phần
thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tuy vậy, theo quan sát của tác giả thì ñầu
tư công trên ñịa bàn tỉnh vẫn chưa tạo ra ñược “cú hích” ñối với ñầu tư của khu
vực tư nhân. Bằng chứng là ñầu tư của khu vực tư nhân vào ñịa bàn tỉnh vẫn
kém sôi ñộng, còn nhiều khó khăn; thu nhập bình quân ñầu người còn thấp so
với bình quân cả nước
3
.
Từ những cơ sở trên, có ba câu hỏi lớn được đặt ra:
■ ðầu tư công có ảnh hưởng ñến tăng trưởng kinh tế tỉnh Bến Tre? Mức
ñộ ảnh hưởng lớn hay nhỏ?
■ Các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả ñầu tư công?
■ Các giải pháp chủ yếu ñể nâng cao hiệu quả ñầu tư công trên ñịa bàn
tỉnh Bến Tre?
2. Mục tiêu thực hiện đề tài
ðể trả lời 3 câu hỏi trên, ñề tài: “ðÁNH GIÁ QUẢN LÝ ðẦU TƯ
CÔNG: TRƯỜNG HỢP TỈNH BẾN TRE” ñược chọn nghiên cứu. Nhằm
ñạt ñược mục tiêu nghiên cứu, qui trình thực hiện ñề tài như sau:
■ ðánh giá tác ñộng của ñầu tư công ñến tăng trưởng kinh tế tỉnh Bến Tre;
■ Khảo sát thực hành quản lý chu trình dự án ñể phân tích, ñánh giá các
yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả ñầu tư;
3
ðến năm 2010, thu nhập bình quân ñầu người của tỉnh Bến Tre là 866 USD.
3
■ ðề xuất các giải pháp giúp chính quyền ñịa phương nâng cao hiệu quả
ñầu tư công trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu
3.1. ðối tượng nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, luận văn xác ñịnh ñối tượng nghiên
cứu là hiệu quả quản lý ñầu tư công.
3.2. Phạm vi thu thập dữ liệu
■ Về thời gian: dữ liệu ñể phân tích tác ñộng của ñầu tư công ñến tăng
trưởng kinh tế ñược thu thập trong giai ñoạn 1986-2010; dữ liệu ñể phân tích
các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả ñầu tư công thông qua khảo sát tình hình
thực hiện chu trình dự án ñược thu thập trong giai ñoạn 2006-2010.
■ Về không gian: dữ liệu về ñầu tư công trên ñịa bàn tỉnh Bến Tre.
4. Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận
ðể ñánh giá tác ñộng của ñầu tư công ñến tăng trưởng kinh tế tác giả sử
dụng mô hình Harrod-Domar. ðề tài sử dụng phương pháp phân tích ñịnh
lượng, trong ñó kỹ thuật hồi quy sẽ ñược áp dụng. Luận văn sử dụng phần
mềm SPSS 11.5 ñể ước lượng các hệ số bằng phương pháp bình phương bé
nhất OLS (Ordinary least square).
Bên cạnh ñó, các ñánh giá chuẩn tắc cũng ñược vận dụng ñể xem xét các
nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả ñầu tư công thông qua khảo sát thực hành
quản lý chu trình dự án.
5. Những ñóng góp của luận văn
5.1. Về mặt lý luận
Vận dụng mô hình kinh tế lượng ñể ño lường tác ñộng của ñầu tư công
ñến tăng trưởng kinh tế; vận dụng các ñánh giá chuẩn tắc ñể xem xét hiệu quả
quản lý ñầu tư công ở cấp ñộ tỉnh.
5.2. Về mặt thực tiễn
4
ðề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả ñầu tư công, giúp chính quyền
ñịa phương hoạch ñịnh chiến lược ñầu tư, lựa chọn dự án, phân bổ nguồn lực
và quản lý thực hiện ñầu tư hiệu quả.
6. Hạn chế của luận văn
ðể ñánh giá tác ñộng của ñầu tư công cần phải ñánh giá trên nhiều khía
cạnh, chẳng hạn vấn ñề tăng trưởng kinh tế, chèn lấn ñầu tư, chèn lấn xuất
khẩu, TFP,…Tuy nhiên, do giới hạn về nguồn lực, tác giả chỉ dừng lại ở ñánh
giá tác ñộng của ñầu tư công ñến tăng trưởng kinh tế và xem xét các nhân tố
ảnh hưởng ñến hiệu quả ñầu tư công qua khảo sát chu trình quản lý dự án.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở ñầu và kết luận, luận văn ñược kết cấu thành 4 chương,
bao gồm:
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ ðẦU TƯ CÔNG VÀ QUẢN LÝ
ðẦU TƯ CÔNG
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ðẦU TƯ CÔNG:
TRƯỜNG HỢP TỈNH BẾN TRE
CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ðẦU TƯ CÔNG TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
5
CHƯƠNG 1
LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ CÔNG
VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
1.1. Một số khái niệm
Đầu tư là phần sản lượng ñược tích luỹ ñể tăng năng lực sản xuất trong
thời kỳ sau của nền kinh tế (Sachs – Larrain, 1993). Hoặc ñầu tư là việc nhà
ñầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình ñể hình thành tài
sản tiến hành các hoạt ñộng ñầu tư (Luật ðầu tư, 2005).
Đầu tư công là các khoản chi tiêu của khu vực nhà nước ñối với vốn vật
chất nhằm tạo ra các hàng hóa công cộng và dịch vụ xã hội. Ở Việt Nam, ñầu
tư công còn bao gồm các dự án cho các mục ñích kinh doanh thuần túy thực
hiện qua khu vực doanh nghiệp nhà nước.
Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt ñộng và chi phí liên quan
với nhau ñược hoạch ñịnh nhằm ñạt ñược những mục tiêu nào ñó trong thời
gian nhất ñịnh (The World Bank).
Dự án đầu tư công là những dự án do chính phủ tài trợ toàn bộ hay một
phần hoặc do nhân dân tự nguyện góp vốn bằng tiền hay bằng ngày công nhằm
ñáp ứng mọi nhu cầu mang tính cộng ñồng (Nguyễn Hồng Thắng, 2010).
Chu trình dự án là các giai ñoạn mà một dự án phải trải qua từ thời ñiểm
ban ñầu hình thành ý tưởng ñến thời ñiểm kết thúc dự án.
Vốn đầu tư là toàn bộ số tiền mà nhà ñầu tư bỏ ra ñể thực hiện mục ñích
ñầu tư. Trong nghiên cứu này, vốn ñầu tư ñược chia theo thành phần kinh tế,
bao gồm: ñầu tư của khu vực tư nhân (doanh nghiệp và hộ gia ñình/cá nhân)
và ñầu tư của khu vực nhà nước (ñầu tư công).
■ Vốn ñầu tư công bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, ODA, trái phiếu
Chính phủ, vốn của các doanh nghiệp nhà nước và nguồn vốn khác của nhà nước.
6
■ Vốn ñầu tư tư nhân bao gồm: vốn dân doanh (doanh nghiệp và hộ) và
vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài.
Hiệu quả là việc tối ña hóa giá trị ñầu ra trên một ñơn vị ñầu vào. Hiệu
quả kinh tế ñược hiểu là tương quan giữa kết quả và chi phí của hoạt ñộng
kinh tế. Nó ñược ño bằng tỷ số giữa kết quả hoạt ñộng kinh tế và chi phí bỏ ra
cho hoạt ñộng ñó.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (Hệ số ICOR ) là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh quan hệ so sánh giữa vốn ñầu tư thực hiện với kết quả sản xuất
ñạt ñược (thường ño bằng GDP) trong một thời kỳ nhất ñịnh (thường là 1
năm). ICOR càng thấp chứng tỏ hiệu quả ñầu tư càng cao và ngược lại. Có 2
cách tính hệ số ICOR:
■ Cách thứ nhất: lấy tổng vốn ñầu tư thực hiện năm nghiên cứu chia
cho mức tăng GDP giữa năm nghiên cứu so với năm trước năm nghiêu cứu.
Vốn ñầu tư và GDP ñể tính ICOR phải ñược tính theo cùng một loại giá.
■ Cách thứ hai: lấy tỷ lệ % vốn ñầu tư so với GDP chia cho tốc ñộ tăng GDP (%).
Hai cách tính trên không cho kết quả giống nhau. Trong thực tế, người ta
thường sử dụng cách thứ nhất tính theo giá so sánh vì phương pháp này hạn chế
ñược sai số thống kê và loại trừ ñược ảnh hưởng của yếu tố giá một cách tốt nhất.
1.2. Những ảnh hưởng của ñầu tư công
1.2.1. ðầu tư công ảnh hưởng ñến tăng trưởng kinh tế: ñầu tư công
và ñầu tư tư nhân bổ sung cho nhau vì chúng tạo ra hàng hóa khác nhau. ðầu
tư công tạo ra hàng hóa công như ñường bộ, ñường sắt, sân bay, bến cảng, cấp
ñiện, cấp nước, ðầu tư tư nhân tạo ra hàng hóa tư nhân như nhà xưởng, máy
móc thiết bị, Khi gia tăng khối lượng vốn công (public capital stock) sẽ làm
gia tăng tổng sản lượng (Y) như hình 1.1.
7
Hình 1.1. Vốn công và sản lượng
Theo Fujita và cộng sự (2001) thì sự cải thiện hạ tầng giao thông và
thông tin liên lạc có ảnh hưởng tích cực ñến tăng trưởng. Bởi vì, khi chi phí
vận chuyển thấp, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng, và quá trình tích lũy cao,
lao ñộng và các nguồn lực khác sẽ di chuyển ñến những nơi có năng suất lao
ñộng cao hơn, tạo nên một sự ñột phá trong tỷ lệ tăng trưởng.
Trong các mô hình Keynes, ñầu tư công ảnh hưởng ñến mức thu nhập
quốc dân, thông qua tác ñộng của nó lên tổng cầu. Các mô hình này cho rằng,
vì tiền lương và/hoặc giá cả không linh hoạt nên nền kinh tế ñôi khi hoạt ñộng
dưới mức toàn dụng lao ñộng. Khi ñó, một sự gia tăng ñầu tư công sẽ có tác
ñộng tích cực ngay lập tức ñến mức thu nhập quốc dân.
1.2.2. Đầu tư công chèn lấn đầu tư tư nhân: khi ñầu tư công và ñầu tư
tư nhân bổ sung cho nhau, ñầu tư công làm gia tăng năng suất biên của vốn tư
nhân. Nếu tiết kiệm khu vực tư nhân là linh hoạt thì sự gia tăng năng suất biên
của vốn tư nhân làm gia tăng lợi nhuận và lượng ñầu tư tư nhân, thúc ñẩy tăng
trưởng kinh tế. Tuy nhiên, ñầu tư công không phải luôn luôn kích thích ñầu tư
tư nhân. Bởi lẽ, khi gia tăng ñầu tư công ñược tài trợ bằng tiền thuế sẽ tác
ñộng tiêu cực ñến ñầu tư của khu vực tư. Khi ñó, ñầu tư công sẽ chèn lấn ñầu
tư của khu vực tư.
Sản lượng
Vốn công
8
Hình 1.2. Tỷ lệ đầu tư công, tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ tiết kiệm tư nhân
Trong mô hình của Barro (1990), như ñược minh họa trong hình 1.2 thì
khi mức ñầu tư công ñạt ñến ñiểm A, thì ñầu tư công làm tăng lợi nhuận cho
ñầu tư tư nhân, tăng tỷ lệ tiết kiệm tư nhân và tỷ lệ tăng trưởng. ðây ñược mô
tả như là giai ñoạn kích thích ñầu tư tư nhân. Sau ñiểm A, những ảnh hưởng
tiêu cực của thuế cao làm giảm ñi những ảnh hưởng tích cực của ñầu tư công
cao hơn, và khi ấy ñầu tư công càng tăng tỷ lệ tiết kiệm tư nhân càng giảm.
Tuy nhiên, giữa ñiểm A và B, sự gia tăng ñầu tư công vẫn gia tăng tỷ lệ tăng
trưởng vì vốn công vẫn duy trì năng suất cao. ðó ñược mô tả như là giai ñoạn
chèn lấn (Crowd out) hiệu quả. Sau ñiểm B, ñầu tư công năng suất trở nên
kém hơn, khi ñó ñầu tư công càng cao làm cho tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ tiết
A B
A B Tỷ lệ ñầu tư công trên GDP
Tỷ lệ tăng trưởng
Tỷ lệ ñầu tư công trên GDP
Tỷ lệ tiết kiệm tư nhân
9
kiệm tư nhân càng thấp. ðó là giai ñoạn chèn lấn (Crowd out) không hiệu
quả. Như vậy mức tối ưu của ñầu tư công là tại ñiểm B.
1.2.3. Đầu tư công ảnh hưởng đến những biến số kinh tế vĩ mô chủ chốt
Thứ nhất, khi một nền kinh tế hoạt ñộng dưới mức toàn dụng lao ñộng,
ñầu tư công có xu hướng gia tăng việc làm, ít nhất trong ngắn hạn, bởi kích
thích tổng cầu. Thứ hai, ñầu tư công ñược tài trợ bằng vay trong nước có xu
hướng làm tăng lãi suất, giống như ñầu tư công tài trợ bằng thuế, có thể chèn
lấn ñầu tư tư nhân. Thứ ba, ñầu tư ñược tài trợ bằng viện trợ hoặc vay nợ
nước ngoài có xu hướng làm tăng giá ñồng nội tệ và làm giảm khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế.
1.2.4. ðầu tư công ảnh hưởng ñến doanh nghiệp và hộ gia ñình
Giả sử hàm lợi nhuận của doanh nghiệp tư nhân là
π
i
= f(p
i
, KG, x
j
). Với
π
i
là lợi nhuận của doanh nghiệp tư, p
i
là giá
cả hàng hóa và dịch vụ ñược sản
xuất hoặc sử dụng như ñầu vào bởi doanh nghiệp, KG
là số lượng cố ñịnh
những loại vốn công mà doanh nghiệp có quyền sử dụng, x
j
những nhân tố
khác ảnh hưởng ñến lợi nhuận doanh nghiệp. Tác ñộng của ñầu tư công (tăng
thêm lượng vốn công) lên lợi nhuận của doanh nghiệp là dπ
i
/dKG. Theo Edwar
Anderson và cộng sự (2006) thì mức vốn công ban ñầu càng cao thì ñộ lớn của
tác ñộng càng nhỏ vì lợi nhuận giảm dần; mặt khác tác ñộng này là khác nhau
tùy loại hàng hóa và dịch vụ công tăng thêm và tùy lĩnh vực của nền kinh tế.
Gia tăng ñầu tư công cũng trực tiếp tạo nên sự thịnh vượng cho hộ gia
ñình vì số lượng và chất lượng hàng hóa và dịch vụ công tăng thêm. Giả sử
hàm số lợi ích (do sử dụng hàng hóa và dịch vụ công) của hộ gia ñình là V
h
=
f(m
h
,p
j
, z
k
). Với V
h
là lợi ích hộ gia ñình h, m
h
là thu nhập khả dụng của hộ gia
ñình h, p
j
giá cả các loại hàng hóa và dịch vụ thị trường mà hộ tiêu dùng, z
k
số
lượng cố ñịnh các loại hàng hóa và dịch vụ công hộ gia ñình tiêu dùng. Tác
ñộng trực tiếp của ñầu tư công lên sự giàu có của hộ gia ñình là dV
h
/dz
k
. Cũng
10
theo Edwar Anderson và cộng sự (2006) thì số lượng hàng hóa và dịch vụ công
ñược cung cấp lúc ñầu càng lớn thì ñộ lớn của tác ñộng càng nhỏ vì lợi ích biên
giảm dần và tác ñộng này là khác nhau tùy nhu cầu của từng hộ gia ñình.
1.2.5. Đầu tư công ảnh hưởng ñến giá cả: mở rộng ñầu tư công làm
thay ñổi giá cả hàng hóa thông thường ñược sản xuất và/hoặc sử dụng bởi hộ
gia ñình và doanh nghiệp tư vì hai lý do. Thứ nhất, khi hàng hóa ñược chính
phủ cung cấp ñể thay thế hoặc bổ sung cho những hàng hóa thông thường
ñược tiêu dùng bởi hộ gia ñình hoặc ñược sử dụng bởi doanh nghiệp tư. Thứ
hai, khi hàng hóa ñược chính phủ cung cấp không thật sự là hàng hóa công
thuần túy mà chỉ góp phần vào sản xuất của khu vực tư nhân.
1.3. Mô hình ño lường ảnh hưởng của ñầu tư công
1.3.1. Mô hình Harrod - Domar
Từ những năm 30 ñến 40 của thế kỷ trước, Harrod và Domar ñã tìm cách
kết hợp lý thuyết của Keynes với những ý tưởng của mình ñể phân tích các thành
phần tạo ra tăng trưởng. Kết quả là, họ ñã ñưa ra một mô hình khá ñơn giản
chứng minh lập luận của mình, mô hình này sau gọi là mô hình Harrod - Domar,
ñược biểu diễn dưới dạng hàm số:
a
K
Y =
, trong ñó
dY
dK
a =
là tỷ số gia tăng giữa vốn và ñầu ra (a là hằng số).
Chuyển sang tốc ñộ tăng trưởng ta có: GrGDP =
a
x
Y
dK
Y
dY
1
= . Vì mục
ñích của ñầu tư là tạo ra vốn sản xuất (I = dK).
Do ñó: GrGDP =
a
x
Y
Y
dY
I
1
= (1.1)
ðến ñây ta nhận thấy mối quan hệ quen thuộc giữa tăng trưởng và ñầu tư qua
công thức: Tốc ñộ tăng trưởng (GrGDP) = (Lượng ñầu tư) x (Hiệu quả ñầu tư).
- Lượng ñầu tư ñược tính bằng tỷ lệ ñầu tư so với GDP, kí hiệu là
GDP
I
;
- Hiệu quả ñầu tư, ký hiệu là
ICOR
1
.
11
1.3.2. Tiếp cận hàm sản suất
Aschauer (1989) ñã mở rộng hàm sản xuất, trong ñó vốn công ñược ñưa
vào như một nhân tố ñầu vào thứ ba ñể ño lường tác ñộng của nó ñến sản lượng
và TFP của Hoa Kỳ từ năm 1949-1985. Hàm sản xuất ñược viết lại như sau:
Y = TFP*F(L,KP,KG) (1.2)
Với Y là sản lượng, TFP là năng suất nhân tố tổng hợp, L số lượng lao
ñộng, KP là lượng vốn khu vực tư, KG là lượng vốn khu vực công.
1.3.3. Tiếp cận PIM (the Perpetual Inventory Method)
Theo Pritchett (1996) and Canning (1998), cùng một luồng ñầu tư công,
ở những nước khác nhau có thể có hiệu quả rất khác nhau trong việc tạo ra
vốn sản xuất do sự khác nhau trong hiệu quả của khu vực công và sự khác
nhau do giá cả của vốn. Christophe Hurlin and Lorence Arestoff (2010) ñã
xây dựng mối quan hệ tích lũy vốn như sau:
K
t+1 =
(1- δ)
K
t
+
f (I
t
) (1.3)
Hàm số f (I
t
) ñược gọi là hàm hiệu quả, ñược quy cho hiệu quả của ñầu
tư công ñể tạo ra vốn mới, 0 ≤ f (I
t
) ≤ I
t
.
1.3.4. Mô hình của Eduardo Cavallo and Christian Daude
Eduardo Cavallo and Christian Daude (2008) xây dựng mô hình ñánh giá
tác ñộng của ñầu tư tư công lên ñầu tư của tư nhân thông qua các kênh khác
nhau. Mô hình ước lượng như sau:
(IP/Y)
i,t
= ρ (IP/Y)
i,t-1
+α (IG/Y)
i,t
+ β’X
i,t
+µ
t
+ γ
i
+ ε
i,t
(1.4)
Với IP là ñầu tư tư nhân vào vốn cố ñịnh, IG là ñầu tư công vào vốn cố
ñịnh, Y là GDP, X là những biến kiểm soát (gồm giá cả của ñầu tư, tín dụng
nội ñịa cho khu vực tư, sự bất ñịnh của tỷ giá hối ñoái thực, năng lực thể chế,
ñộ mở thương mại, ñộ mở tài chính, và các biến kiểm soát khác ñược thêm
vào như: chi tiêu cuối cùng của chính phủ/GDP, thâm hụt ngân sách/GDP,
12
ñường bộ ñược trải nhựa, km ñường bộ/người),
µ
t
là hiệu ứng thời gian
, γ
i
là
hiệu ứng quốc gia,
ε
i,t
sai số.
1.4. Quan hệ giữa chu trình dự án và hiệu quả đầu tư
Mở rộng quy mô ñầu tư công tại các nước thu nhập thấp, ñặc biệt ñầu tư
vào hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội là hết sức cần thiết ñể phát triển quốc
gia. Tuy nhiên, sự yếu kém trong quản lý ñầu tư công thường là nguyên nhân
quan trọng dẫn ñến hiệu quả ñầu tư toàn xã hội ñạt thấp.
Hiệu quả thấp của ñầu tư công bắt nguồn từ lựa chọn dự án và thực thi
không tốt do thông tin giới hạn dẫn ñến lãng phí; trì hoãn trong thiết kế và
hoàn thành làm phát sinh thêm chi phí dẫn ñến thay ñổi lợi ích dự án; tham
nhũng trong thực hiện ñầu tư làm thất thoát nguồn lực; dự án ñầu tư dở dang,
không ñồng bộ; dự án hoạt ñộng dưới công suất hoặc thiếu kinh phí hoạt ñộng
và không có chi phí duy tu bảo dưỡng làm cho lợi ích của dự án không ñạt
ñược mức kỳ vọng.
ðầu tư khu vực tư nhân kém hiệu quả do những ñầu vào công cộng như
hạ tầng giao thông, năng lượng, cấp nước, viễn thông,…không ñầy ñủ hoặc
chất lượng thấp.
Do vậy, những nỗ lực quốc gia ñóng vai trò quan trọng trong việc gia
tăng lợi tức của ñầu tư công và ñầu tư khu vực tư. Nó bao gồm năng lực lựa
chọn dự án tốt, cơ chế phù hợp ñể thực hiện, theo dõi, giám sát và ñánh giá
sau ñầu tư dự án công.
1.4.1. Chu trình dự án
■ Chu trình dự án ODA: nhìn chung các ñối tác viện trợ ODA cho Việt
Nam như: WB, ADB, EU, Chính phủ Nhật Bản, Chính phủ Úc,…ñều cơ bản
thực hiện chu trình dự án có 5 giai ñoạn ñược xác ñịnh trong hình 1.3 dưới ñây:
13
Hình 1.3. Chu trình dự án sử dụng vốn ODA
- Xác ñịnh dự án: các nhà tài trợ căn cứ vào chiến lược phát triển kinh
tế-xã hội 10 năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và ñề án ñịnh
hướng thu hút và sử dụng ODA ñể xác ñịnh dự án. Các dự án ñược xác ñịnh
phải hỗ trợ thực hiện các mục tiêu chiến lược quốc gia.
- Chuẩn bị dự án: nghiên cứu tính khả thi của các ñề xuất ñầu tư và
chuẩn bị thiết kế chi tiết ñể phục vụ công tác thẩm ñịnh, phê duyệt; chuẩn bị
các tài liệu ñề xuất về chiến lược theo dõi - ñánh giá, các mối quan hệ trong
quá trình hoạt ñộng, ma trận khung logic, dự thảo kế hoạch hoạt ñộng và dự
trù ngân sách. Phương pháp phân tích khung logic
4
(xem phụ lục 1) ñược sử
dụng trong giai ñoạn này và tiếp tục ñược sử dụng cho theo dõi và ñánh giá
khi dự án ñi vào thực hiện sau này.
- Thẩm ñịnh và phê duyệt: thẩm ñịnh là việc ñánh giá ñộc lập các khía
cạnh kinh tế, kỹ thuật, thể chế, tài chính, môi trường và xã hội của dự án ñầu
4
Khung logic ñược phát triển bởi USAID năm 1960. Ngày nay, nó ñược sử dụng rộng rãi trong các
cộng ñồng phát triển như EU, FAO, WB, ADB. Ở Việt Nam, khung logic còn tương ñối xa lạ trong
thực hành quản lý dự án ở Việt Nam, nhất là các dự án sử dụng các nguồn vốn trong nước.
Xá
Xá
c
c
ñ
ñ
ị
ị
n
n
h
h
T
T
h
h
ẩ
ẩ
m
m
ñ
ñ
ị
ị
n
n
h
h
và
và
p
p
h
h
ê
ê
d
d
u
u
y
y
ệ
ệ
t
t
T
T
h
h
ự
ự
c
c
h
h
i
i
ệ
ệ
n
n
và
và
t
t
h
h
e
e
o
o
dõ
dõ
i
i
ð
ð
á
á
n
n
h
h
giá
giá
C
C
h
h
u
u
ẩ
ẩ
n
n
bị
bị
14
tư. Sau thẩm ñịnh là quá trình ñàm phán và phê duyệt của Chính phủ và tổ
chức cho vay.
- Thực hiện và theo dõi: quá trình thực hiện ñược lập kế hoạch và tiến
hành theo lịch trình và thủ tục ñã ñược thống nhất trong các văn kiện thiết kế
dự án. Theo dõi là một công việc thường xuyên trong quá trình thực hiện dự
án, giúp các cơ quan ra quyết ñịnh quản lý trên cơ sở thường xuyên so sánh
tình hình thực hiện giữa thực tế và kế hoạch của 3 yếu tố: giải ngân vốn ñầu
tư, các quá trình quản lý ñầu tư và thực hiện các kết quả ñầu ra. Các dữ liệu
và kết quả thực hiện này sẽ cung cấp thông tin ñể liên tục hoàn thiện quá trình
thực hiện.
- ðánh giá dự án: là việc xem xét ñịnh kỳ tính phù hợp, hiệu suất, hiệu
quả và tác ñộng của một dự án.
■ Chu trình dự án sử dụng các nguồn vốn trong nước: theo Nghị ñịnh
số 12/2009/Nð-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự
án ñầu tư xây dựng công trình thì chu trình dự án bao gồm bốn giai ñoạn: xác
ñịnh dự án, chuẩn bị ñầu tư, thực hiện ñầu tư, và nghiệm thu, bàn giao và
ñánh giá. Bốn giai ñoạn ñược trình bày trong hình 1.4 dưới ñây:
Xá
Xá
c
c
ñ
ñ
ị
ị
n
n
h
h
d
d
ự á
ự á
n
n
C
C
h
h
u
u
ẩ
ẩ
n
n
bị
bị
và
và
p
p
h
h
ê
ê
d
d
u
u
y
y
ệ
ệ
t
t
T
T
h
h
ự
ự
c
c
h
h
i
i
ệ
ệ
n
n
và
và
t
t
h
h
e
e
o
o
dõ
dõ
i
i
N
N
g
g
h
h
i
i
ệ
ệ
m
m
t
t
h
h
u
u
,
,
bà
bà
n
n
g
g
i
i
a
a
o
o
và
và
ñ
ñ
á
á
n
n
h
h
giá
giá
15
Hình 1.4. Chu trình dự án sử dụng các nguồn vốn trong nước
Nhìn chung, nội dung quy trình thực hiện các dự án ñầu tư trong nước
cũng có cùng tiêu chuẩn như các dự án ñầu tư của các ñịnh chế quốc tế tài trợ
cho Việt Nam. Kết quả của quá trình xác ñịnh dự án là chủ trương ñầu tư; kết
quả của quá trình chuẩn bị và phê duyệt là quyết ñịnh ñầu tư; kết quả của quá
trình thực hiện dự án là hoàn thành giai ñoạn xây dựng; nghiệm thu, bàn giao
và ñánh giá là giai ñoạn cuối cùng của chu trình ñầu tư bao gồm nghiệm thu
kết quả ñầu tư ñể bàn giao cho ñơn vị quản lý ñưa vào sử dụng, quyết toán
vốn ñầu tư và ñánh giá sau ñầu tư.
1.4.2. ðo lường hiệu quả ñầu tư công theo cách tiếp cận quản lý chu
trình dự án
Anand Rajaram và cộng sự (năm 2010) cung cấp một cách tiếp cận thực
tế và khách quan ñể ñánh giá hệ thống quản lý ñầu tư công. Các tác giả mô tả
những yêu cầu phải có của một hệ thống quản lý ñầu tư công tốt trong tất cả
các giai ñoạn của chu trình dự án bao gồm: chỉ dẫn ñầu tư và sàng lọc sơ bộ,
thẩm ñịnh dự án, thẩm ñịnh ñộc lập, lựa chọn dự án và ngân sách, thực hiện
dự án, ñiều chỉnh dự án, vận hành và ñánh giá. ðồng thời, gợi ý những câu
hỏi chẩn ñoán ñể ước lượng hiệu quả ñầu tư công.
Era Dabla-Norris và cộng sự (2011) xây dựng chỉ số hỗn hợp ñể ñánh giá
hiệu quả của ñầu tư công trong tất cả các giai ñoạn của chu trình ñầu tư bao
gồm: chỉ dẫn mục tiêu và thẩm ñịnh dự án; lựa chọn dự án và ngân sách; thực
hiện và quản lý dự án; và ñánh giá và kiểm toán thay cho phương pháp ñánh
giá hiệu quả ñầu tư công dựa trên những chỉ tiêu vật chất như: tỷ lệ phần trăm
ñường trong ñiều kiện tốt, tỷ lệ thất thoát ñiện năng,…Các tác giả xây dựng
17 chỉ tiêu ñể ñánh giá các chỉ số thành phần trong các giai ñoạn của chu trình
dự án, bao gồm: chỉ dẫn mục tiêu ñầu tư và thẩm ñịnh dự án; lựa chọn dự án
và ngân sách; thực hiện dự án; ñánh giá và kiểm toán.