Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tổng quan về ngân hàng công thương Bến Thủy - Thành phố Vinh - Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.16 KB, 24 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I:
Tổng quan về Ngân hàng Công thơng Bến Thuỷ Thành phố Vinh-
Nghệ An.
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thơng
Bến Thuỷ.
Ngân hàng công thơng Bến Thuỷ đợc tách ra từ ngân hàng công thơng
Nghệ An ngày 01/01/1995,là ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Công thơng
Việt nam có trụ sở chính nằm ở quốc lộ 1A- 229 đờng Lê Duẩn- Thành phố
Vinh tỉnh Nghệ An.
Ngân hàng Công thơng Bến Thuỷ là một trong những ngân hàng thơng mại
hoạt động kinh doanh tiền tệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An , là ngân hàng thơng
mại còn non trẻ ra đời trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Bớc
đầu đi vào hoạt động kinh doanh bên cạnh những thuận lợi thì ngân hàng gặp
rất nhiều những khó khăn , đó là: môi trờng pháp luật cha đồng bộ, việc kinh
doanh tiền tệ là hoạt động kinh doanh đặc thù nh con dao hai lỡi trong khi
cán bộ ngân hàng cha đợc trang bị những kiến thức thị trờng và những kinh
nghiệm cho nên công tác huy động vốn còn bị hạn chế, đầu t cho vay còn bị bó
hẹp.
Mặc dù có những khó khăn trong những năm qua, nhng Ngân hàng Công th-
ơng Bến Thuỷ đã vơn lên đứng vững trong thị trờng kinh doanh tiền tệ, xác lập
đợc hớng kinh doanh vững chắc, chiếm lĩnh thị trờng đầu t lớn trên địa bàn
Nghệ An trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng cơ bản. Ngân hàng Công th-
ơng Bến Thuỷ đã cung cấp đầy đủ nhu cầu về vốn và các dịch vụ tiện ích ngân
hàng cho khách hàng góp phần thúc đẩy công cuộc xây dựng Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở Nghệ An.
Để phát huy tốt vai trò, chức năng của một ngân hàng thơng mại quốc doanh,
Ngân hàng Công thơng Bến Thuỷ cần tìm những giải pháp tích cực nhất nhằm
đa ngân hàng phát triển hơn nữa trong những năm tiếp theo đủ sức cạnh tranh
với các ngân hàng trong nớc, ngân hàng quốc tế và vững vàng trên con đờng


hội nhập nền kinh tế toàn cầu.
II. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Bến Thuỷ.
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Bến Thuỷ với tổng số cán bộ công nhân
viên là 106 ngời, đợc sắp xếp bố trí công việc căn cứ vào trình độ nghiệp vụ
chuyên môn, hoàn cảnh gia đình... một cách phù hợp. Lãnh đạo ngân hàng
gồm có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và hệ thống các trởng phòng, phó phòng.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh NHCT Bến Thuỷ:
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
GD T.T
Phòng
K.T
Phòng
N.Quỹ
Phòng
N.V
Phòng
K.D
Phòng
TCHC
Phòng
K.Soát
Quy TK6
Bộ
phận
K.T
Bộ

phận
Đ.T
Tổng
Hợp
Kinh
doanh
Thu nợ
Quỹ
TK 1
Quỹ
TK 2
Quỹ
TK 3
Quỹ
TK 4
Quỹ
TK 5
Quỹ
TK 7
1. Phòng kinh doanh
Phòng có tất cả 13 cán bộ gồm 1 trởng phòng, 1 phó phòng. Phòng có chức
năng trực tiếp cho vay đối với các tổ chức kinh tế trong và ngoài quốc doanh
có nhu cầu vay vốn ngân hàng và đáp ứng đợc những điều kiện của ngân hàng
đặt ra, xây dựng kế hoạch cân đối về nguồn vốn và sử dụng vốn.Thực hiện chế
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
độ thông tin báo cáo tổng hợp, phân tích kế hoạch tài chính, lỗ lãi của ngân
hàng. Trực tiếp thẩm định các dự án đầu t, cho vay, bảo lãnh, thu nợ,Phòng
gồm 3 bộ phận:
Bộ phận tín dụng: Bộ phận này hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, trực tiếp

thực hiện công tác cho vay, bảo lãnh và thu nợ đối với khách hàng.
Bộ phận thu nợ: Bộ phận này đợc lập ra để theo dõi và thu các khoản nợ, cho
vay tiêu dùng, cho vay sinh viên.
Bộ phận tổng hợp: Bộ phận này hoạt động với chức năng làm báo cáo thống
kê, kết hợp với các phòng ban để xử lý các cơ chế, chế độ của Nhà nớc.
2. Phòng kế toán
Phòng gồm 14 cán bộ, và đợc chia làm 3 bộ phận: bộ phận thanh toán liên
hàng, bộ phận thanh toán quốc tế và bộ phận thanh toán bù trừ. Chức năng
chính của phòng kế toán là quản lý tài sản, tiền gửi, tiền vay của các cá nhân,
đơn vị. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bù trừ, thanh toán liên hàng trong
hệ thống và ngoài hệ thống. Thực hiện cơ chế tài chính của ngành theo các văn
bản chế độ hiện hành ( thanh toán giao dịch với khách hàng khi khách hàng
đến mở tài khoản, bộ phận chi tiêu, theo dõi các tài khoản khi đến hạn thì báo
cho các phòng ban liên quan, thu lai định kỳ đối với khách hàng.
Bộ phận kinh doanh đối ngoại trực thuộc phòng Kế toán thực hiện các
nghiệp vụ nh mở L/C nhập, xuất cho khách hàng: thực hiện nhờ thu đi, nhờ thu
đến, thu đổi ngoại tệ
3. Phòng tổ chức- Hành chính
Phòng gồm 20 cán bộ . Chức năng chính của phòng là quản lý nhân sự, lao
động tiền lơng, quản lý về hành chính, quản trị, đào tạo. Phòng Tổng hợp-
Hành chính gồm 2 bộ phận:
Bộ phận tổ chức: có chức năng quản lý nhân sựcủa đơn vị nh: hoán đổi nhân
công, tuyển mộ nhân lực, phân bổ và kiểm soát nhân lực, theo dõi số lợng nhân
lực ở các phòng ban.
Bộ phận tiền lơng: Có chức năng chính và chủ yếu là quản lý, chi trả lơng.
Kết hợp với bộ phận nhân lực để theo dõi và thay đổi mức lơng của cán bộ
công nhân viên.
4. Phòng Ngân quỹ
Gồm 17 cán bộ công nhân viên. Phòng có chức năng cất giữ, bảo quản, kiểm
đếm, kiểm soát tiền. Đồng thời là nơi bảo quản các giấy tờ có giá, các hồ sơ

thế chấp của khách hàng.
5. Phòng Nguồn vốn
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phòng gồm 19 cán bộ công nhân viên, trong đó có 6 ngời trình độ đại học,
11 ngời trình độ trung cấp, 2 ngời sơ cấp. Phòng nguồn vốn có chức năng huy
động các nguồn vốn bằng nội và ngoại tệ trong dân c để tái đầu t cho vay đối
với nền kinh tế. Bao gồm: huy động các nguồn tiền gửi doanh nghiệp, các loại
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn. Thuộc cơ cấu phòng còn bao gồm
các quy tiết kiệm số 1, số 2, số 3, số4, số5, số 7.
6. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Phòng gồm 4 cán bộ công nhân viên. Chức năng chính của phòng là kiểm tra
kiểm soát mọi nghiệp vụ ngân hàng theo văn bản hiện hành. Tham mu cho
giám đốc trong việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh của chi nhánh để kịp thời
khắc phục, chấn chỉnh hoạt động ngân hàng. Tham gia cùng bộ phận tín dụng
của phòng Kinh doanh, phòng Giao dịch, phòng giao dịch xử lý thu hồi nợ, nợ
quá hạn.
7. Phòng giao dịch Tr ờng thi
Phòng gồm 19 cán bộ. Phòng thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một chi
nhánh ngân hàng thơng mạinh: tín dụng, nhận gửi, bảo lãnh, kế toán giao dịch
và các nghiệp vụ khác của ngân hàng nh thanh toán hộ, chuyển tiền,.
Phòng bao gồm hội sở chính và Quỹ tiết kiêm trực thuộc số 6. Đây là phòng
giao dịch ngoài chức năng chính là cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh và thu nợ còn tiến hành cho vay các doanh nghiệp Nhà nớc là các thành
viên của Tổng công ty 90,91 nh Công ty xây dựng công trình giao thông 423,
479, 473, 484, 492 là những đơn vị trực thuộc Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông IV.


5

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II:
Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng
Công thơng Bến Thuỷ những năm qua.
I. Tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Nghệ An những năm gần đây.
Những năm qua với sự nỗ lực phấn đấu rất cao của toàn Đảng toàn dân, tỉnh
Nghệ An đã thu đợc những thành tựu đáng kể. Nền kinh tế tiếp tục phát triển
trên nhiều lĩnh vực, kết cấu hạ tầng đợc cải thiện, năng lực sản xuất đợc nâng
cao, thúc đẩy, tăng cờng chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, tạo điều kiện phát
triển cho thời kỳ sau. Đời sống vật chất và văn hoá của toàn dân ngày càng đợc
nâng lên, rút ngắn chênh lệch về kinh tế so với mức bình quân của cả nớc.
Kết thúc năm 2000, Nghệ An đã đạt đợc những thành tựu quan trọng trong
tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị- xã hội, văn hoá, an ninh quốc phòng...
Tổng sản phẩm trong tỉnh(GDP) tăng 6,21% so với năm 1999 (trong đó cả nớc
là 6,7%). Sản lợng lơng thực quy thóc đạt trên 88 vạn tấn tăng hơn 9 vạn tấn so
với năm 1999, chè khô đạt trên 3000 tấn, sản lợng khai thác hải sản tăng 7%
so với năm 1999. Giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt trên 5 triệu USD.
Cùng với xu thế chung của cả nớc công nghiệp có bớc tăng trởng khá. Giá trị
sản xuất công nghiệp cả năm tỉnh Nghệ An đạt 1,141 tỷ đồng, tăng 19% so với
năm 1999. Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tăng gấp 3,5 lần so với cùng
kỳ năm 1999, chiếm tỷ trọng 16% giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn
tỉnh. Về thơng mại tổng mức bán lẻ và dịch vụ trên thị trờng xã hội tỉnh cả
năm đạt 5060 tỷ đồng tăng 3,2 % so với năm 1999.
Năm 2001 thì tốc độ tăng trởng tổng sản phẩm quốc dân đạt 9,5% trong đó
ngành nông lâm ng nghiệp tăng 5,5%, ngành công nghiệp tăng 32%, thơng
mại dịch vụ tăng 8% so với năm 2000. Sản lợng lơng thực đạt 85 vạn tấn.
Tình hình văn hoá- xã hội, có nhiều bớc tiến bộ, đời sống nhân dân cơ bản
ổn định, Quốc phòng an ninh đợc giữ vững, dân chủ cơ sở đợc đảm bảo.
Những kết quả đạt đợc đã tạo niềm tin để tỉnh nghệ An chuyển sang giai
đoạn phát triển nhanh và bền vững trong thập niên mới.

Tuy nhiên, Nghệ An vẫn là một tỉnh nghèo, tốc độ tăng trởng kinh tế cha t-
ơng xứng với tiềm năng và lợi thế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm và cha
vững chắc. Công tác tổ chức, sắp xếp lại, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
còn triển khai chậm ...
II. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm qua.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để giải quyết những khó khăn còn vớng mắc và tiếp tục phát huy những
điều kiện thuận lợi, Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Bến Thuỷ với nỗ lực và
quyết tâm cao đã đạt đợc kết quả tốt đẹp.
Tình hình cụ thể nh sau:
1. Về huy động vốn.
Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ với t cách là một ngân hàng thơng mại hoạt
động tơng đối độc lập, tự chủ trong hạch toán kinh doanh, huy động vốn đợc
coi là vấn đề chiến lợc hàng đầu với mục tiêu mở rộng thị phần tín dụng và
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù nằm ở địa bàn không mấy thuận
lợi, dân c chủ yếu là công nhân, thợ thủ công, buôn bán nhỏ nên thu nhập thấp
tích luỹ ít nhng nhờ vào việc bố trí sắp xếp lao động, đổi mới phong cách thái
độ phục vụ và gắn với các hình thức huy động vốn phong phú, đặc biệt là áp
dụng thành công nghiệp vụ tiết kiệm gắn liền với dịch vụ thanh toán chuyển
tiền nên đã tạo đợc sức thu hút khá lớn lợng khách hàng đến giao dịch. Tính
đến ngày 31/12/2001 tổng nguồn vốn huy động tại chỗ của ngân hàng đạt
268,517tỷ đồng tăng hơn 44% so với đầu năm. Trong đó:
- Nguồn huy động tiết kiệm, kỳ phiếu đạt 219,3 tỷ đồng, chiếm 85% tổng
nguồn vốn huy động tại chỗ. Trong đó huy động từ kỳ phiếu là 8,629 tỷ đồng.
- Nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp đạt 49,217 tỷ đồng tăng 72% so với
đầu năm .
Cho tới 31/12/2002 thì tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đạt 300,636 tỷ
đồng. Điều quan trọng là, Chi nhánh đã tăng số huy động qua Phát hành kỳ
phiếu lên 42,076 tỷ đồng tăng hơn 488% so với năm 2001. Tuy nhiên, số huy

động tử tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm, từ 49,217 tỷ đồng năm 2001
xuống 42,627 tỷ đồng giảm chỉ bằng 87% so với năm 2001.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ 2000-2002
Đơn vị: Tỉ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 Tốc độ
tăng tr-
ởng(%)
I. Nguồn huy động 186.199 268.517 300.636 112
1.TG của TCKT 22.640 49.217 42.627 87
2.TGTK 163.616 210.671 215.933 102
3.Phát hành KP - 8.629 42.076 448
II.Nguồn nhân điều hoà 229.197 202.096 208.445 139
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.Trong kế hoạch 205.366 189.422 272.164 144
2.Điều chuyển vốn khác 23.831 12.674 8.281 65
Tổng số 415.396 470.613 509.081
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2000,2001, 2002 Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ và
báo cáo tình hình thực tế năm 2001, 2002)

Nh vậy, nguồn vốn huy động đợc tiếp tục tăng trởng vững chắc với lợng khách
hàng đến với ngân hàng ngày càng nhiều. Cán bộ công nhân viên luôn có tinh
thần cải tiến lề lối phục vụ, thực sự đổi mới tác phong, thái độ phục vụ, giữ chữ
tín đối với khách hàng.
Đồng thời với việc tích cực khai thác và huy động nguồn vốn tại chỗ, ngân
hàng đã tranh thủ đợc sự hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả về nguồn vốn trong nội
bộ Ngân hàng Công thơng Việt Nam đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu hợp lý về
vốn của khách hàng.

2. Về hoạt động cho vay đầu t kinh doanh
Năm 2000 đánh dấu một bớc chuyển biến mạnh mẽ trong công tác tín dụng.
Ngay từ đầu năm, thực hiện phơng châm "Phát triển bền vững, an toàn và
hiệu quả" Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ đã xác định tăng trởng tín dụng là mục
tiêu hết sức quan trọng và đã tập trung đẩy mạnh đầu t cho vay đối với khách
hàng. Khối lợng tín dụng tăng nhanh an toàn và hiệu quả. Vốn tín dụng đã đáp
ứng đầy đủ nhu cầu vốn hợp lý của các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy
sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phơng theo hớng công nghiệp
hoá- hiện đại hoá.
Tổng d nợ cho vay và đầu t kinh doanh đến ngày 31/12/2001 đạt 396,993 tỷ
đồng tăng 6% so với năm 2000.
Trong đó:
- D nợ ngắn hạn đạt 225,281 tỷ đồng chiếm gần 64% tổng d nợ
8
0
50
100
150
200
250
300
350
2000 2001 2002
TG TCKT
TG TK
TONG
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- D nợ trung, dài hạn đạt gần 149,597 tỷ đồng, chiếm trên 36% tổng d nợ
Với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể ngân hàng thì tổng d nợ các khoản
cho vay đến 31/12/2002 đạt 533,617 tỷ đồng. Trong đó:

- D nợ ngắn hạn là 247,902 tỷ đồng, tăng 110% so với năm 2001.
- D nợ cho vay trung dài hạn là 233,480 tỷ đồng, tăng 162% so với năm 2001
và chiếm gần 44% trong tổng d nợ.
Năm 2002 thì cơ cấu d nợ đã có sự dịch chuyển đáng kể, đó là tỷ trọng d nợ
cho vay trung dài hạn đã tăng rõ rệt, từ 36% tổng d nợ năm 2001 lên 44% tổng
d nợ năm 2002.
Bảng 2: Cơ cấu d nợ của Ngân hàng từ 2000-2002
Đơn vị: Tỉ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 Tốc
độ(%)
I. Theo loại hinh cho vay 375.571 396.993 533.617 134
1. Cho vay ngắn hạn 263.014 255.281 247.902 110
1.1. Trong han 254.385 216.920 234.218 101
1.2.Quá hạn 8.629 8.361 13.684 164
2.Cho vay trung dài han 75.688 149.597 233.480 156
2.1. Trong han 68.461 142.064 227.278 160
2.2. Quá hạn 7.227 7.533 6.202 82
3. Cho vay vốn tài trợ 7.237 6.797 5.824 86
4.Cho vay TTCN 226 226 226 100
5.CK nợ CXL có TS GN, XN 18.125 4.911 4.572 93
6.CKN có TS liên quan vụ án 1.100 - - -
7. NCV đợc khoanh 10.181 10.181 10.181 100
8.Đầu t kinh doanh khác - - 31.432 -
II.Phân theo thành phần
kinh tế
375.571 396.993 533.617 134
1.Quốc doanh 319.480 359.479 491.973 137
9

Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.Ngoài quốc doanh 56.091 37.514 41.644 111
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2000, 2001, 2002 Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ và Báo cáo
Tình hình thực tế năm 2001, 2002)
Thực hiện mục tiêu đề ra, chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh đổi mới phong cách
thái độ lề lối giao dịch với khách hàng. Quan hệ với khách hàng truyền thống
đợc củng cố, quan hệ với khách hàng mới ngày càng đợc mở rộng, phát triển.
Năm2001 đã có thêm số khách hàng mới có tình hình tài chính lành mạnh,
kinh doanh có hiệu quả đặt giao dịch với ngân hàng nâng tổng số khách hàng
là các doanh nghiệp nhà nớc lên tới 52 đơn vị. Các món vay mới đều đợc thực
hiện nghiêm túc, đúng thể lệ, chế độ, quy trình nghiệp vụ cho vay đảm bảo
100% món vay đều đợc kiểm tra trớc trong và sau khi cho vay. Ngân hàng thực
hiện nghiêm túc các quy định về tài sản thế chấp, định giá phân loại khách
hàng, lựa chọn khách hàng làm ăn có hiệu quả, sản xuất kinh doanh đúng hớng
với chính sách phát triển của đất nớc có tín nhiệm trong cho vay và trả nợ.
Cơ cấu d nợ tiếp tục đợc chuyển dịch phù hợp với yêu cầu mới. Vốn tín dụng
đợc u tiên đầu t cho các doanh nghiệp nhà nớc có tình hình tài chính lành
mạnh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. D nợ kinh tế quốc doanh đến ngày
31/12/2001 đạt tới 359.479 tỷ đồng tăng 67% so với đầu năm chiếm 85% tổng
d nợ. Và đến 31/12/2002 thì tổng d nợ cho vay quốc doanh là 491,973 tỷ đồng,
chiếm 92% tổng d nợ. Điều này chứng tỏ thành phần kinh tế quốc doanh rất đ-
ợc chú trọng, tuy nhiên nó lại có tác động xấu tới thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh.
D nợ trung và dài hạn đợc chú trọng nâng cao đến cuối năm 2001 đạt trên
149,597 tỷ đồng tăng 198% so với năm 2000. Tới cuối năm 2002 thì con số
tuyệt đối d nợ trung dài hạn là 233,480 tỷ đồng, tăng 156% so với năm 2001
và chiếm 44% tổng d nợ. Điều này đã hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện những
dự án đầu t chiều sâu, hiện đại hoá công nghệ, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh.
10

×