Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Bài thuyết trình Tư tưởng xã hội phương Đông cổ đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.54 KB, 24 trang )

TƯ TƯỞNG XÃ HỘI
PHƯƠNG ĐÔNG CỔ ĐẠI
NHÓM THỰC HIỆN
Nhóm 3
NỘI DUNG CHÍNH
1. Tổng quan về vị trí địa lý
2. Đặc điểm tự nhiên, chính trị-xã hội,CS dân cư
3. Bối cảnh lịch sử xã hội Phương Đông cổ đại
4. Đặc điểm tư tưởng xã hội Phương Đông CĐ

Ai Cập

Lưỡng Hà

Trung Quốc
1.Tổng quan về vị trí địa lý

Là khu vực bao phủ
toàn bộ Châu Á và
toàn bộ Đông Bắc
Châu phi

Những nền văn minh
Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn
Độ, Arap, Trung Quốc

Nho giáo, Phật giáo,
Hồi giáo, Hindu giáo
2.Đặc điểm điều kiện tự nhiên, CTXH,CSDC
ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN


CƠ SỞ DÂN CƯ
-
Người dân sống trên
những con sông lớn &
phì nhiêu: Nile (Ai Câp),
Tigiris,
Euphrates (Lưỡng Hà),
sông Ấn,
sông Hằng (Ấn Độ),
Hoàng Hà
, Trường Giang
(Trung Quốc)
-
Ai Câp: là những người
thổ dân Châu Phi di cư
-
Lưỡng Hà: người Sumer
(TNK IV. TCN) di cư tới
-
Trung Quốc: các bộ tộc
Hạ, Chu, Thương là tổ tiên
của tộc người Hán
VĂN MINH PHƯƠNG ĐÔNG
-
Tồn tại Nhà nước
đặc thù là NN quân
chủ chuyên chế
tập quyền
-
Duy trì lâu dài chế

độ nô lệ gia trưởng
và các hình thức bóc
lột kiểu gia trưởng
CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI
Trên cơ sở điều kiện tự nhiên thuận lợi,
cư dân phương Đông cổ đại đã sớm
biết lợi dụng điều kiện tự nhiên để sản
xuất, chế tạo công cụ lao động, chinh
phục tự nhiên xây dựng những nền văn
minh đầu tiên trên thế giới.
Như vậy, nền văn minh phương Đông
ra đời và phát triển và cũng chính các
yếu tố đó đã ảnh hưởng, chi phối tạo
nên những nét đặc thù của nền văn
minh phương Đông cổ đại.
3.Bối cảnh lịch sử
-
Bắt đầu từ cuối Tk IV đầu Tk thứ III TCN sau khi XH nguyên
thủy bắt đầu tan rã. Loài người bắt đầu bước vào một thời kỳ văn
minh mới, đó là văn minh cổ đại.
-
Thuận lợi: vị trí PĐ nằm gần các con sông lớn màu mở, trù phú
thích hợp với trồng trọt và chăn nuôi để con người có thể sinh
sống.
-
Khó khăn: dễ bị lũ lụt đặt ra một yêu cầu đó là sự hợp tác để
trị thủy Nhà nước ra đời từ đó.
-

Chăn nuôi Trồng trọt (thu hoạch)

HOẠT ĐỘNG NÔNG NGHIỆP

Nhà nước hình thành sớm nhất
+ ở Ai Cập: 3200 năm TCN hình thành NN thống
nhất
+ ở Lưỡng Hà: vào Tk IV TCN hình thành NN nhỏ
của người sumer
+ ở Ấn Độ: khoảng TNK thứ III TCN, hình thành
các quốc gia cổ đại ở lưu vực sông Ấn
+ ở Trung Quốc: vào Tk thứ XXI TCN, hình thành
vương triều nhà Hạ

AI CẬP
-
Lãnh thổ: nằm ở vùng Đông Bắc Châu Phi, dọc theo hạ lưu sông
Nile
-
Tiếp giáp: Bắc giáp Địa trung hải, Đông giáp biển Đỏ, Tây giáp
sahara
Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý… thuận lợi cho con người định cư
và sinh sống, thông thương buôn bán, phát triển hưng thịnh.
-
Trải qua một quá trình phát triển lâu dài, trên dòng chảy của lịch
sử qua các thời kì: Tảo vương quốc Cổ vương quốc
Trung vương quốc Tân vương quốc Hậu vương quốc.
-

4 Đặc điểm tư tưởng phương đông CĐ

Nhìn một cách khái quát nền

văn minh AC xuất hiện rất sớm
khoảng cuối Tk IV TCN

Nền kt chính là Nông nghiệp
thủy nông

Thiết chế chính trị chế độ quân
chủ chuyên chế tập quyền

Đứng đầu nhà nước là
pharaon
Vua Pharaon
Thành tựu cơ bản

Trên cơ sở những ưu đãi mà thiên nhiên mang lại
người dân AC đã sớm biết tạo ra công cụ lao động để
canh tác, công cụ lao động bằng đồng xuất hiện.

Chữ viết: Tk IV TCN bắt đầu là chữ tượng hình
- hệ thống chữ viết bào gồm 700 kí hiệu, 24 dấu hiệu
chỉ phụ âm. Mặc dù còn sơ khai song đó là phát minh
quan trọng của nhân loại.
những chữ viết được lưu lại nhiều nhất trong các văn
bản tôn giáo, khắc trên phiến đá, lăng mô của Vua, để
ghi lại các nghi lể, sinh hoạt của pharaon và cận thần.
Chữ viết Văn tự cổ

văn học: những tác phẩm phong phú về thể loại đều tập trung
phản ánh hiện thực XH


Tôn giáo & tín ngưỡng: tục thờ nhiều thần, thần quan trọng
nhất là Thần Mặt Trời.
- quan niệm con người đều có phần “can” linh hồn tục
ướp xác.

Kiến trúc-điêu khắc: kim tự tháp AC, tượng Nhân sư, các công
trình kiến trúc lăng tẩm khác…
Thờ nhiều vị thần, xây dựng nhiều lăng tẩm thể hiện mong ước
được mưa thuận, gió hòa, đời sống sung túc…
Thành tựu cơ bản

LƯỠNG HÀ

Vị trí địa lý: nằm ở vùng thung lũng giữa hai con sông Tigris
và Euphrates
- là vùng đất phì nhiêu thuận tiện cho sx nông nghiệp

Tiếp giáp: Bắc giáp dãy núi Amenia, Tây giáp sa mạc Syria,
Đông giáp Ba Tư, Nam giáp vịnh Pecxich.

Đầu TNK thứ III TCN, phía Nam LH đã hình thành nhiều
quốc gia thành thị, chủ nhân là người Sumer.

Chữ viết: do người Sumer sáng tạo vào cuối Tk IV TCN, chữ
tượng hình được khắc trên các tấm gỗ, phiến đất sét.

Văn hóa: gồm văn học dân gian & sử thi
Phản ánh đời sống sinh hoạt, những ước muốn được
sống trong ấm no, hạnh phúc. Qua các tác phẩm:
Khai thiên lập địa, nạn hồng thủy, Ginamet

Chữ viết của người Sumer

Tôn giáo: thờ nhiều vị thần (thần động vật, thần thực vật, linh
hồn người chết)
Thể hiện mong ước của con người đầy đủ, no ấm, bảo vệ
dân chúng, mùa màng…

luật pháp: là kv có những bộ luật sớm nhất, từ thời
Vương triều thứ III của thành Bang Ua (Tk XXII-XXI
TCN).

kiến trúc: gồm 2 mặt chính là kiến trúc & điêu khắc.
CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC TIÊU BIỂU
Vườn treo Ba-bi-lon
Đài chiêm tinh ziggurat

Khoa học tự nhiên: + thành tựu toán học đầu tiên của cư
dân Lưỡng Hà cần nói đến là phép đếm độc đáo của họ.
Từ thời Xuma cư dân Lưỡng Hà lấy số 5 làm cơ sở của
phép đếm bắt nguồn từ cách đếm số ngón tay
+ về số học: biết cách làm 4 phép tính;
lập các bảng cộng, trừ, nhân, chia; biết phân số, lũy
thừa, căn hàm số bậc 2; biết lập bẳng căn số; giải
phương trình có 3 ẩn số
+ về hình học: xuất phát từ những yêu
cầu đo đạc ruộng đất họ đã sáng tạo ra các phép tính các
hình chữ nhật, tam giác, hình thang, hình tròn


Một số hình ảnh:


Thiên văn: người Lưỡng Hà cho rằng trong vũ trụ có 7
hành tinh là mặt trăng, mặt trời và 5 hành tinh khác
họ xác định đường hoành đạo và chia hoành
đạo thành 12 cung và có các chòm sao tương ứng và họ
còn tính đc chu vi của một số hành tinh

Trung Quốc
Từ rất sớm người Tuong Quốc đã đưa ra những quan điểm
để giải thích thế giới. Đến thời xuân thu-chiến quốc
chiến tranh loạn lạc diễn ra triền miên, các nhà tư
tưởng TQ đã tìm kiếm đường lối tối ưu bảo đảm cho đất
nước được ổn định, thống nhất, nhân dân được tự do an
cư lập nghiệp
Chính từ các học thuyết của các nhà tư tưởng ấy đã đặt cơ
sở cho việc hình thành các trường phái tư tưởng của TQ

Âm dương - bát quái – ngũ hành – âm dương gia

Giải thích nguồn gốc của vạn vật

Có 2 yếu tố trong vũ trụ là âm và dương. Trong đó
dương biểu thị cho giống đực, ánh sáng, sự rắn rỏi…;
còn âm biểu thị cho giống cái, bóng tối, lạnh, sự mềm
mỏng

Bát quái: làm cơ sở cho việc bói toán

Ngũ hành: 5 tác nhân tạo nên sự vật, bao gồm kim, mộc,
thủy, hỏa, thổ.


Âm dương gia: để giả thích sự biến đổi của sự vật và sự
phát triển của xã hội=>ảnh hưởng đến tư tưởng xã hội
sâu sắc

Nho gia: ảnh hưởng tư tưởng của Khổng Tử

Triết học: ông ít quan tâm vấn đề nguồn gốc của vũ trụ
và tỏ thái độ hoài nghi đối với quỷ thần

Về đạo đức: coi trọng chữ “nhân”

Về đường lối trị nước: ông chủ trương dựa vào đạo đức

Về giá dục: phương châm học là học là học lễ trước học
văn sau, học đi đôi với hành, học để vận dụng vào thực
tế

Đạo gia và đạo giáo: người đề xướng là Lão Tử và người
phát triển học thuyết là Trang Tử
CÁM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ CHÚ
Ý LẮNG NGHE
HAVE A GOOD DAY!

×