SỞ GD- ĐT HÀ TĨNH
THPT ĐỨC THỌ
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN I
NĂM HỌC 2010- 2011
MÔN NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm):
Anh/ Chị hãy trình bày những đặc trưng về nội dung và phong cách nghệ thuật thơ Xuân
Diệu.
Câu 2 (3.0 điểm):
Con ong làm mật yêu hoa
Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời
Con người muốn sống, con ơi
Phải yêu đồng chí,yêu người anh em.
Một ngôi sao, chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng.
Một người- đâu phải nhân gian?
Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi!
(Tiếng ru- Tố Hữu)
Những câu thơ trên gợi cho anh/ chị suy nghĩ gì về lẽ sống của con người trong xã hội
hiện nay?
II. PHẦN RIÊNG (5.0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm)
Thơ Xuân Quỳnh thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều lo âu và luôn
da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường.
(SGK Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2011)
Anh/ Chị hãy phân tích bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh để làm rõ nhận định trên.
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5.0 điểm)
Tác phẩm Chí Phèo là hành trình người nông dân lương thiện bị tha hóa hay quá trình từ
tha hóa tìm về cuộc sống lương thiện? Anh/ Chị hãy trình bày quan điểm của mình về vấn đề
này.
Hết
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: …………………………………… Số báo danh: …………………
ĐÁP ÁN- THANG ĐIỂM
CÂU Ý NỘI DUNG ĐIỂM
1 1 Giới thiệu ngắn gọn về tác giả 0.25
2 Đặc trưng nội dung và phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu trước
Cách mạng:
- Xuân Diệu là nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ mới, sáng tác
của ông đã góp phần khẳng định sự thắng thế hoàn toàn của thơ mới
với thơ cũ. Nhà thơ khẳng định cái tôi mạnh mẽ: Ta là Một, là
Riêng, là thứ Nhất/ Không có chi bè bạn nổi cùng ta. Sống là phải
hết mình và không để lẫn vào cuộc đời: Thà một phút huy hoàng rồi
chợt tối/ Còn hơn buồn le lói suốt trăm năm. Do đó, mỗi sáng tác
của ông đều mới mẻ trong từng câu chữ, cách diễn đạt, giọng điệu
và cảm xúc.
- Thơ Xuân Diệu thoát ra khỏi quy phạm văn học trung đại, nhìn
cuộc đời bằng con mắt trần gian, lấy con người làm chuẩn mực của
vẻ đẹp và sự hoàn mĩ. Lí tưởng thẩm mĩ đó khiến cho thơ ông tràn
đầy xuân sắc, ánh sáng, âm thanh … Từ đó phương châm sống của
ông luôn vội vàng, cuống quýt, tận hưởng mọi vẻ đẹp của cuộc đời,
khao khát giao cảm…
- Xuân Diệu là nhà thơ của tình yêu. Nhà thơ tìm thấy sự đồng cảm,
chia sẻ và khát khao nhiều nhất trong những vần thơ tình. Trong thơ,
thi sĩ yêu sôi nổi, cuồng nhiệt và không khỏi cảm thấy cô đơn, đau
đớn khi tình yêu không được đền đáp. Bởi thế, nhiều khi thơ Xuân
Diệu luôn có cảm giác cô đơn, lạnh lẽo.
- Thơ Xuân Diệu hiện đại, mang âm hưởng thơ tượng trưng Pháp.
Cách đặt câu quá Tây, cách diễn đạt nhấn mạnh cảm giác, hương vị,
màu sắc khiến thơ ông rất gợi cảm, tăng khả năng chiếm lĩnh đời
sống bằng sự huy động các giác quan.
1.0
3
Đặc trưng nội dung và phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu sau
Cách mạng:
- Xuân Diệu bắt nhịp nhanh vào đời sống kháng chiến và đóng góp
to lớn cho thơ ca Việt Nam sau Cách mạng. Nhà thơ hào hứng ca
0.5
ngợi không khí mới của những con người tự do dân chủ, của công
cuộc lao động sản xuất, xây dựng đất nước. Năm 1960, tập Riêng
chung đánh dấu sự chuyển biến tư tưởng lớn lao của tác giả.
- Trước Cách mạng thơ Xuân Diệu thường cô đơn lạnh lẽo thì giờ
đây hồn thơ ấm áp trong sự sum vầy và tình cảm thủy chung. Những
sáng tác thời kì này tuy cố ý gia công về câu chữ, ý tứ nhưng cái vẻ
đắm say, nồng nàn thì dường như đã giảm so với trước. Đề tài tình
yêu tiếp tục được khai thác bên cạnh dòng thơ trữ tình công dân.
4 Nhận xét: 0.25
- Trong quá trình sáng tác, phong cách thơ Xuân Diệu khá thống
nhất dù đề tài của thơ có thay đổi theo từng thời kì. Ở nhà thơ toát
lên một tâm hồn yêu cuộc đời, gắn bó với con người,, trân trọng
từng cảm xúc và giây phút sống trên cõi đời.
- Xuân Diệu có đóng góp to lớn cho sự phát triển của thơ hiện đại
Việt Nam.
2
1 Giới thiệu:
- Giới thiệu chính xác vấn đề cần nghị luận.
- Dẫn dắt và trích lại nguyên văn đoạn thơ trong đề bài.
0.5
2 Khái quát về đoạn thơ:
- Nội dung của đoạn thơ: tả thực một loạt sự vật con ong, con cá,
con chim trong mối quan hệ gắn kết với môi trường sống; triết lí:
một thân lúa chín- chẳng làm nên mùa vàng, một người- không thể
tạo thành nhân gian. Từ đó liên hệ và đúc kết bài học sống cho con
người: sống để yêu thương tất thảy, tự nguyện sống hòa nhập, gắn
bó cá nhân với cộng đồng.
- Các từ yêu, một, sống lặp lại nhiều lần để nhấn manh, khẳng định
lẽ sống, hành động sống đẹp của cá nhân trong mối quan hệ gắn kết
với cộng đồng.
0.5
3 Từ đoạn thơ, khái quát chính xác về vấn đề xã hội cẫn nghị luận:
Lẽ sống đẹp của con người trong xã hội: sống để yêu thương, dâng
hiến; cá nhân tự nguyện gắn bó với cộng đồng mới hình thành môi
trường sống rộng lớn, giàu tính nhân văn; sống cho những điều lớn
lao của xã hội và đất nước.
0.5
4 Bình luận, chỉ ra tầm quan trọng của vấn đề đối với xã hội hiện nay:
Đây là vấn đề có ý nghĩa xã hội, thời sự cập nhật và ý nghĩa nhân
sinh sâu sắc, liên quan tới nhận thức, lối sống và hành động của con
người. Đặc biệt, thời kinh tế thị trường, khi mà những giá trị tình
cảm của con người với con người đang biến dạng.
0.5
5 Lí giải, phân tích, chứng minh, bình luận:
- Phân tích những biểu hiện cụ thể, chỉ rõ nguyên nhân, đánh giá
hiệu quả tích cực của hành động và lẽ sống yêu thương giữa người
với người trong xã hội. Lấy dẫn chứng từ thực tế đời sống để chứng
minh từng biểu hiện.
- Phân tích những biểu hiện cụ thể, chỉ rõ nguyên nhân, đánh giá
hiệu quả tích cực của hành động và lẽ sống tự nguyện gắn bó cá
nhân với cộng đồng. Lấy dẫn chứng từ thực tế đời sống để chứng
minh từng biểu hiện.
- Bác bỏ, phê phán, chỉ rõ tác hại của lối sống thờ ơ, dửng dưng, ích
kỉ của một số người trong xã hội hiện nay. Lấy dẫn chứng từ thực tế
đời sống để chứng minh từng biểu hiện.
0.5
6 Rút ra bài học:
- Đoạn thơ là lời giáo dục, là sự triết lí nhẹ nhàng, sâu sắc và thấm
thía về lẽ sống đẹp cho mỗi con người trong cuộc đời mà nhà thơ Tố
Hữu muốn gửi đến bạn đọc.
- Con người sống cần phải biết yêu thương và sẵn sàng dâng hiến;
mỗi cá nhân cần phải có mối liên hệ gắn kết khăng khít với cộng
đòng.
0.5
3.a
1 Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
- Tác giả Xuân Quỳnh, đặc điểm thơ Xuân Quỳnh.
- Bài thơ Sóng được sáng tác tại biển Diêm Điền, Thái Bình ngày
29-12-1967; in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).
- Bài thơ hội tụ nét đẹp của tâm hồn Xuân Quỳnh trong tình yêu-
một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều lo âu và luôn da diết
trong khát vọng hạnh phúc đời thường.
0.5
2 Giải thích ý kiến:
- Ý kiến SGK nêu có ý nghĩa khái quát về thơ và con người nữ sĩ
0.5
Xuân Quỳnh. Đấy là những vần thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của nhà
thơ: TÌnh yêu là cái đẹp, cái cao cả; tình yêu là sự hoàn thiện con
người.
- Ý kiến còn có ý nghĩa khái quát, thơ Xuân Quỳnh tiêu biểu cho
tiếng nói tâm tư, tình cảm của giới mình.
3 Phân tích bài thơ để chứng minh ý kiến:
- Về nội dung: Bài thơ thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân
thành, nhiều lo âu và luôn da diết trong hạnh phúc đời thường.
+ Tâm hồn phụ nữ có những rung động mãnh liệt, luôn rạo rực đầy
khao khát, luôn tìm cách lí giải tâm hồn mình và đi tìm cội nguồn
của tình yêu.
+ Tâm hồn phụ nữ hồn hậu, chân thành với tình yêu đắm say, trong
sáng và chung thủy.
+ Hi vọng vào tình yêu cao cả trước thử thách nghiệt ngã của thời
gian và cuộc đời sẽ hoàn thiện mình.
+ Tình yêu không vị kỉ mà đầy trách nhiệm, muốn hòa nhập vào cái
chung để dâng hiến trọn vẹn.
- Về nghệ thuật:
+ Sử dụng thể thơ năm chữ, âm điệu bằng trắc của những câu thơ
thay đổi đan xen nhau, nhịp điệu phù hợp với nhịp điệu vận động
của sóng và phù hợp với cam xúc của nhân vật trữ tình.
+ Sử dụng từ ngữ gợi hình, gợi cảm, diễn tả những trạng thái đối lập
mà thống nhất của sóng và của tình cảm con người.
+ Hình tượng sóng trong bài thơ thể hiện sinh động và chính xác
những cảm xúc và khát vọng trong tâm hồn người phụ nữ đang yêu.
2.0
1.5
4 Đánh giá chung:
- Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng.
- Từ ý kiến trên và bài thơ giúp ta nhìn lại tâm hồn mình để sống
đẹp trong tình yêu và trong cuộc đời.
0.5
3.b 1 Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật:
- Nhà văn Nam Cao.
- Chí Phèo là một trong những truyện ngắn đặc sắc của Nam Cao
giai đoạn trước Cách mạng, ra đời năm 1941.
0.75
- Bàn về tác phẩm này, có rất nhiều ý kiến khác nhau. Có người nói
Chí Phèo là hành trình người nông dân từ lương thiện bị tha hóa. Ý
kiến khác lại cho rằng truyện ngắn đề cập tới việc người nông dân từ
bi kịch tha hóa đang cố gắng tìm về cuộc sống lương thiện.
- Trình bày sơ qua ý kiến của bản thân.
2 Chí Phèo vốn là một người nông dân hiền lành, lương thiện:
- Tuổi thơ bơ vơ, khó nhọc của Chí Phèo.
- Tuổi thanh niên làm thuê cho nhà Bá Kiến tuy vất vả nhưng chăm
chỉ, hiền lành và nhiều khát khao, mơ ước.
0.75
3 Quá trình tha hóa của Chí Phèo:
- Đi tù về, Chí Phèo trở thành con người khác: cướp giật, rạch mặt
ăn vạ,…
- Trở thành tay sai, công cụ đắc lực trong tay Bá Kiến.
- Chí bị trượt dốc khỏi lương thiện, trở thành con quỷ dữ của làng
Vũ Đại, bị cả làng xa lánh.
0.75
4 Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người:
- Vai trò của thị Nở trong quá trình thức tỉnh thiên lương, khát vọng
sống lương thiện, tình yêu của Chí Phèo.
- Bi kịch hoàn toàn tan vỡ khi Chí Phèo bị thị Nở từ chối tình yêu,
cánh cửa trở về với cuộc sống làm người hoàn toàn khép lại.
- Đỉnh điểm của bi kịch là hành động giết Bá Kiến và tự vẫn của Chí
Phèo.
0.75
5 Giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo của tác phẩm thể hiện rõ qua bi
kịch bị cự tuyệt quyền làm người của Chí Phèo.
0.75
6 Đặc sắc về nghệ thuật:
- Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình. Phát huy
cao độ sở trường khám phá và miêu tả.
- Kết cấu mới mẻ, phóng túng không tuân theo trật tự thời gian
nhưng rất chặt chẽ, lôgic.
- Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn; đầy kịch tính và luôn biến hóa
càng về sau càng gay cấn với những tình huống quyết liệt bất ngờ.
- Ngôn ngữ sống động, vừa điêu luyện, vừa nghệ thuật vừa gần với
lời ăn tiếng nói của đời sống. Giọng điệu phong phú, biến hóa. Trần
0.75
thuật linh hoạt.
7 Đánh giá chung:
Bi kịch của Chí Phèo là bi kịch của người nông dân lương thiện
bị tha hóa. Nhưng từ trong sự tha hóa họ vẫn khao khát một cuộc
sống lương thiện và khao khát sự trở về với cuộc sống bình thường,
lương thiện của người nông dân. Đó chính là giá trị nhân đạo sâu
sắc, mới mẻ của Nam Cao.
0.5
Lưu ý:
Thí sinh có thể làm bài theo những cách khác nhau,
nhưng phải đảm bảo những yêu cầu về kiến thức và kĩ năng.