Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Chuyên đề ngữ văn lớp 9 ngữ pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.54 KB, 13 trang )


1
CHUYÊN ĐỀ ÔN TẬP NGỮ VĂN 9
A. NGỮ PHÁP

BÀI 1: Khởi ngữ
 Câu 1: Thế nào là khởi ngữ ?
- Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
- Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ như: về, đối với. Đó là dấu
hiệu phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ trong câu.
- Sau khởi ngữ có thể thêm trợ từ “thì”.
 Câu 2: Đặt câu có khởi ngữ.
VD: Đối với mình thì lòng nhân ái là một đức tính không thể thiếu được của
con người.

BÀI 2: Các thành phần biệt lập:
 Thành phần biệt lập: Là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa
sự việc của câu. Thành phần tình thái, cảm thán, gọi – đáp, phụ chú là những thành
phần biệt lập.
 Câu 1: Thế nào là thành phần tình thái?
- TPTT được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói
đến trong câu. (có lẽ, chắc, hình như … )
- Ví dụ: Hình như, trời sắp mưa
 Câu 2: Thế nào là thành phần cảm thán?
- TPCT được dùng để bộc lộ tâm lý của người nói (buồn, vui, mừng, giãn )
- Ví dụ: Trời ơi, cái lọ hoa bị vỡ rồi!
 Câu 3: Thế nào là thành phần gọi – đáp?
- TPGÑ được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp.
- Ví dụ: - Này, máy cậu đi đâu vậy?
- Ao, bọn mình đi đá banh.


2
 Câu 4: Thế nào là thành phần phụ chú ?
- TPPC được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.
- TPPC thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc
đơn, hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi còn được đặt
sau dấu hai chấm.
- Ví dụ: Hà Nội, thủ đô nước Việt Nam, là nơi tôi được sinh ra.

BÀI 3: Liên kết câu và đoạn văn:
 Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết
chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
 Về nội dung:
- Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ
chủ đề chung của đoạn văn (liên kết chủ đề).
- Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí (liên kết
lô-gíc)
 Về hình thức: Có thể được liên kết bằng một số biện pháp chính sau:
1. Phép lặp từ ngữ:
 Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước.
- VD: Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực được sống. Lời gửi của văn nghệ
là sự sống. (Nguyễn Đình Thi –
Tiếng nói của văn nghệ)


2. Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng:
 Sử dụng ở câu đứng sau các từ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên
tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước.
- VD: Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh.
(Nam Cao – Chí Phèo)
3. Phép thế :


3
 Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu
trước
- Đại từ thay thế: đây, đó, ấy, thế, kia, vậy nó, hắn, họ
- Tổ hợp “danh từ + chỉ từ”: cái này, việc ấy, điều đó
- Các yếu tố được thay thế có thể là: danh từ, động từ, tính từ, hoặc cụm chủ -
vì.
VD: Nghe anh gọi, con bé giật mình. Noù ngơ ngác, lạ lùng.
4. Phép nói:
 Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước. Các từ ngữ
dùng trong phép nói thường đứng trước chủ ngữ gồm có:
- Quan hệ từ: và, rồi, nhưng, mà, còn, nên, vì, né, tuy, để
- Tổ hợp “quan hệ từ + đại từ”: vì vậy, nếu thế, tuy thế, thế thì, vậy nên
- Những tổ hợp kiểu quán ngữ: nhìn chung, tóm lại, thêm vào đó, vả lại, hơn nữa,
với lại
- Các kiểu quan hệ phép nói thường gặp là: bổ sung, nguyên nhân (và hệ quả),
điều kiện, nghịch đối (và nhượng bộ), mục đích, thời gian.
- Ví dụ: Anh ấy đi du học cách đây hai năm. Vì vậy, chúng tôi không còn gặp
nhau nữa.

BÀI 4: Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý
1. Thế nào là nghĩa tường minh? Cho ví dụ.
 Là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
VD: Tấm vải này trình bày hoa văn rất đẹp.
2. Thế nào là hàm ý? Cho ví dụ
 Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp 0bằng từ ngữ
trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
Ví dụ: A: - Tối nay hai đứa mình đi xem phim?


4
B: - Mình chưa làm xong bài văn.  (Tối nay mình bận làm bài, không
đi được)
A: - Đành vậy!
BÀI 5: Tổng kết ngữ pháp
I. Danh từ, động từ, tính từ:

Ý nghĩa khái
quát
Khả năng kết hợp
Chức vụ cú pháp
thường đảm nhiệm
Kết hợp về
phía trước
Từ loại
Kết hợp về
phía sau
Chỉ người, vật,
hiện tưởng, khái
niệm
những, các,
một, mỗi,
mọi
Danh từ
này, kia, ấy,
đó, nọ
Chủ ngữ
Chỉ các hành
động, trạng thái
của vật.

hãy, đừng,
chớ, đã, đang,
sẽ, vừa, mới,
cũng, còn
Động từ
rồi …
Vị ngữ (thành tố
chính ở vị ngữ)
Chỉ đặc điểm, tính
chất của vật, hành
động, trạng thái.
vẫn, còn, đang,
rất, quá, hơi
Tính từ
lắm, quá…
Vị ngữ (thành tố
chính ở vị ngữ)



II. CÁC TỪ LOẠI KHÁC

Số từ
Đại từ
Lượn
g từ
Chỉ từ
Phó từ
Quan hệ
từ

Trợ từ
Tình
thái từ
Thán từ

nhữn
Dùng để
trỏ

nhữn
Là từ
dùng để

những
Dùng để
biểu thị
Là những
từ chuyên
Là những
từ được
Dùng để
bộc lộ

5
g từ
chỉ số
lượng

thứ tự
của

sự
vật.
người, sự
vật, hoạt
động,
tính
chất
được nói
đến trong
một ngữ
cảnh nhất
định của
lời nói
hoặc
dùng để
hỏi.
g từ
chỉ
lượng
ít hay
nhiều
của
sự
vật.
trỏ vào
sự vật,
nhằm xác
định vị
trí của sự
vật trong

không
gian hoặc
thời gian.
từ
chuyên
đi kèm
với ÍT,
TT để
bổ sung

nghĩa
cho ẹT,
TT.
các yù
nghĩa
quan hệ
như sở
hữu, so
sánh, nhân
quả …
giữa các
bộ phận
câu hay
giữa câu
với câu
trong đoạn
văn.
đi kèm
một từ
ngữ trong

câu để
nhấn
mạnh
hoặc biểu
thị thái độ
đánh giá
sự vật, sự
việc được
nói đến ở
từ ngữ đó.
thêm vào
câu để
tạo câu
nghi vấn,
cầu
khiến,
cảm thán
và biểu
thị các
sắc thái
tình cảm
của
người
nói.
tình cảm,
cảm xúc,
của
người
nói hoặc
dùng để

gọi đáp.




III. PHÂN LOẠI CỤM TỪ:

Cụm danh từ
Cụm động từ
Cụm tính từ
Là loại tổ hợp từ do
danh từ với một số
từ ngữ phụ thuộc nó
tạo thành. Hoạt động
trong câu giống như
một danh từ.
Là loại tổ hợp từ do động từ
làm trung tâm kết hợp với một
số từ ngữ phụ thuộc nó tạo
thành. Hoạt động trong câu
giống như một động từ.

Là loại tổ hợp từ do tính từ
làm trung tâm kết hợp với
một số từ ngữ phụ thuộc nó
tạo thành. Hoạt động trong
câu giống như một tính từ.

IV. HỆ THỐNG CÂU TIẾNG VIỆT


Câu đơn
Câu đặc biệt
Câu ghép

6
Là loại câu do một cụm C-V
tạo thành, dùng để giới thiệu,
tả hoặc kể về một sự việc, sự
vật hay để nêu một yù kiến.
+ Câu trần thuật đơn có từ là
+ Câu trần thuật đơn không có
từ là.
Là câu không cấu tạo
theo mô hình CN – VN
thường dùng để: nêu lên
thời gian, nơi chốn, liệt
kê, thông báo, bộc lộ
cảm xúc, gọi đáp.
Là những câu do hai hoặc
nhiều cụm C – V không bao
chứa nhau tạo thành. Mỗi
cụm C – V này được gọi là
một vé câu. Các vé thường
được nối với nhau theo hai
cách: dùng từ nối hoặc
không dùng từ nối.

B. TẬP LÀM VĂN: Nghị luận văn học
- Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích (Nghị luận về nhân vật văn học).





C. VĂN:
BÀI 1: Bàn về việc đọc sách (Chu Quang Tiềm)
 Theo yù kiến của Chu Quang Tiềm trong “Bàn về đọc sách”, hãy cho biết tầm quan
trọng của việc đọc sách? Chúng ta cần có cách đọc sách như thế nào?
- Đọc sách là con đường quan trọng để tích lũy, nâng cao học vấn.
- Cần kết hợp đọc rộng với đọc sâu, giữa đọc sách thường thức với đọc sách chuyên môn.
Việc đọc sách phải có kế hoạch, có mục đích kiên định chứ không tùy hứng, phải vừa đọc
vừa nghiền ngẫm.

BÀI 2: Tiếng nói của văn nghệ (Nguyễn Đình Thi)
 Qua bài “Tiếng nói của văn nghệ” của Nguyễn Đình Thi, em hiểu văn nghệ là gì?
Tác dụng của văn nghệ đối với con người?

7
- Văn nghệ là mối dây đồng cảm kì diệu giữa nghệ sĩ với bạn đọc qua những rung động
mãnh liệt, sâu xa của trái tim.
- Văn nghệ giúp cho con người được sống phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân cách, tâm
hồn mình.

BÀI 3: Chuẩn bị hành trang vào thế kyû mới (Vũ Khoan)
 Để chuẩn bị hành trang vào thế kyû mới, thế hệ trẻ Việt Nam cần làm gì?
- Cần nhìn rõ cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn cho mình những đức tính
và thói quen tốt:
+ Cái mạnh của con người Việt Nam là gì?
 Thông minh, nhạy bén với cái mới, cần cù sáng tạo, rất đoàn kết đùm bọc nhau
trong thời kỳ chóng ngoại xâm.

+ Cái yếu cần khắc phục của con người Việt Nam là gì?
 Thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành, thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi
trọng nghiêm ngặt qui trình công nghệ, thiếu tính cộng đồng trong làm ăn.
Vì vậy, chúng ta cần phát huy mặt mạnh, khắc phục điểm yếu, hình thành thói quen tốt
ngay từ việc nhỏ.

BÀI 4: Chó sói và cừu trong thụ ngụ ngôn của La Phòng-ten (Hi-pô-lớt Ten)
- Tóm tắt nội dung của văn bản “Chó sói và cừu ” (HS tự tóm tắt)
- Bằng cách so sánh hình tượng con cừu và con chó sói trong thụ ngụ ngôn của La Phòng –
ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy – phòng, H. Ten đã nêu
bật đặc trưng sáng tác nghệ thuật là in đậm dấu ấn cách nhìn, cách nghỉ riêng của nhà văn.

BÀI 5: “Con cò” của Chế Lan Viên
 Câu 1: Trình bày khái quát nội dung, nghệ thuật bài thơ “Con cò” của Chế Lan
Viên?
- Khai thác hình tượng con cò trong những câu hát ru, bài thơ “Con cò” của Chế Lan
Viên ngợi ca tình mẹ và yù nghĩa của lời ru đối với đời sống của con người.

8
- Bài thơ thành công trong việc vận dụng sáng tạo ca dao, có những câu thơ đúc kết
được những suy ngẫm sâu sắc.
 Câu 2: Học thuộc lòng bài thơ “Con cò” của Chế Lan Viên. Nội dung chính các
đoạn. Đại yù.
Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ “Con cò” được sáng tác năm 1962, in trong tập thơ “Hoa
ngày thường – Chim báo bão” (1967) của Chế Lan Viên.
 Câu 3: Trình bày tiểu sử nhà thơ Chế Lan Viên.
- Chế Lan Viên (1920 – 1989) tên thật là Phan Ngọc Hoan, què ở tỉnh Quảng Trị
nhưng lớn lên ở Bình Định. Trước Cách mạng tháng Tám 1945, Chế Lan Viên đã nổi
tiếng trong phong trào thụ mới với tập “Điêu tàn”. Với hơn 50 năm công tác, có nhiều
tìm tòi sáng tạo và những tập thơ gây được nhiều tiếng vang trong công chúng, Chế Lan

Viên là một trong những tên tuổi hàng đầu của nền thụ Việt Nam thế kyû XX. Được Nhà
nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996).


BÀI 6: “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải
 Câu 1: Trình bày khái quát nội dung và nghệ thuật bài thơ Mùa xuân nho nhỏ?
- Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là tiếng lòng thiết tha yêu mến và gắn bó với đất nước,
với cuộc đời, thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước,
góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của cuộc đời.
- Bài thơ theo thể năm tiếng, có nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca,
nhiều hình ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm, những so sánh và ẩn dụ sáng tạo.
 Câu 2: Học thuộc lòng bài thơ Mùa xuân nho nhỏ. Nội dung chính các đoạn. Đại yù.
Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời (tháng 11 /
1980).
 Câu 3: Trình bày tiểu sử nhà thơ Thanh Hải
- Thanh Hải (1930 – 1980) tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn, què ở huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên - Huế. Ông hoạt động văn nghệ từ cuối những năm kháng chiến chóng

9
Pháp. Trong thời kì chóng Myõ, Thanh Hải ở lại quê hương hoạt động và là một trong
những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu.

BÀI 7: “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương.
 Câu 1: Trình bày khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
- Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác
Hồ trong một lần vào lăng viếng Bác.
- Bài thơ có giọng điệu trang trọng và tha thiết, nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm,
ngôn ngữ bình dị mà cô đúc.
 Câu 2: Học thuộc lòng bài thơ Viếng lăng Bác. Nội dung chính các đoạn. Đại yù.
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ “Viếng lăng Bác” được sáng tác năm 1976, khi lăng

Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa khánh thành, Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng
Bác Hồ.
 Câu 3: Trình bày tiểu sử nhà thơ Viễn Phương
- Viễn Phương tên là Phan Thanh Viễn, sinh 1928 què ở An Giang, trong kháng chiến
chóng Pháp và chóng Myõ, ông hoạt động ở Nam Bộ, là một trong những cây bút có mặt
sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng miền Nam thời kỳ chóng Myõ cứu nước.

BÀI 8: “Sang thu” của Hữu Thỉnh
 Câu 1: Trình bày khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
- Biến chuyển của thiên nhiên nhẹ nhàng mà rõ rệt lúc giao mùa từ cuối hạ sang đầu
thu qua sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ.
- Hình ảnh thiên nhiên được gợi tả bằng nhiều cảm giác tinh nhạy, ngôn ngữ chính
xác, gợi cảm.
 Câu 2: Học thuộc lòng bài thơ Sang thu. Nội dung chính các đoạn. Đại yù.
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài Sang thu được sáng tác vào gần cuối năm 1977, in lần đầu
trên báo Văn nghệ, sau đó in trong tập thơ “Từ chiến hào đến thành phố”
 Câu 3: Trình bày tiểu sử nhà thơ Hữu Thỉnh?

10
- Hữu Thỉnh tên đầy đủ là Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh 1942 què ở Tam Dương, Vĩnh
Phúc. Nhập ngũ năm 1963 vào binh chủng Tăng – Thiết giáp rồi trở thành cán bộ văn hoá,
tuyên huấn trong quân đội và bắt đầu sáng tác thụ. OÂâng tham gia Ban chấp hành Hội nhà
văn VN khoá III, IV, V. Từ năm 2000, là Tổng thư kí Hội nhà văn Việt Nam.

BÀI 9 “Nói với con” của Y Phương
 Câu 1: Trình bày khái quát nội dung, nghệ thuật bài thơ:
- Qua lời nói với con, nhà thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền
thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình. Bài thơ giúp ta hiểu thêm
về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với
truyền thống, với quê hương và yù chí vươn lên trong cuộc sống.

- Những tình cảm, suy nghĩ trên đã được nhà thơ thể hiện bằng cách nói giàu hình ảnh,
cụ thể, mộc mạc mà có tính khái quát, vẫn giàu chất thơ.
 Câu 2: Học thuộc lòng bài thơ. Nội dung chính các đoạn. Đại yù.
Xuất xứ: Bài thơ trích trong tập “Thụ Việt Nam 1945 – 1985” XB: 1987
 Câu 3: Trình bày tiểu sử tác giả:
- Nhà thơ Y Phương tên thật là Hứa Vĩnh Söôùc, dân tộc Tày, sinh 1948, què ở huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Y Phương nhập ngũ năm 1968. Năm 1981 công tác tại Sở
Văn hóa – Thông tin Cao Bằng, năm 1993 ông được bầu làm Chủ tịch Hội Văn học nghệ
thuật Cao Bằng. Thụ ông thể hiện tâm hoàn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy
giàu hình ảnh của con người miền núi.

BÀI 10: “Mày và sóng” của R.Ta.go
 Câu 1: Giới thiệu khái quát nghệ thuật, nội dung bài thơ:
- Nghệ thuật: Hình thức đối thoại lồng trong độc thoại, những hình ảnh thiên nhiên
giàu yù nghĩa tượng trưng.
- Bài thơ đã ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng bất diệt.
 Câu 2: Học thuộc lòng bài thơ. Nội dung chính các đoạn. Đại yù.

11
Hoàn cảnh sáng tác: Được viết bằng tiếng Ben – gan, in trong tập thơ Si-su, xuất bản
năm 1909 và được chính Ta-go dịch ra tiếng Anh, in trong tập Trăng non, xuất bản
1915.
 Câu 3: Trình bày vắn tắt tiểu sử tác giả:
- Ra-bin-ñra-nát Ta-go (1861 – 1941) là nhà thơ hiện đại lớn nhất của Ấn Độ, sinh ở
Can-cút-ta, bang Ben-gan, xuất thân trong một gia đình quý tộc, về sau vì tư tưởng tiến bộ,
ông đã bị khai trừ ra khỏi đẳng cấp ấy.
- Ông làm thơ từ rất sớm và cũng tham gia hoạt động chính trị và xã hội.
- Ta-go đã để lại một gia tài văn hóa nghệ thuật đồ sộ. Với tập “Thụ Dàng”, ông là nhà
văn đầu tiên của châu AÙ nhận giải thưởng Noâben về văn học (1913).
- Thụ Ta-go thể hiện tinh thần dân tộc và dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả và

tính chất trữ tình triết lí nồng đượm.
BÀI 11: “Bén què”â của Nguyễn Minh Châu
 Câu 1: Trình bày khái quát nội dung, nghệ thuật truyện.
- Truyện chứa đựng những suy ngẫm, trải nghiệm sâu sắc của nhà văn về con người và
cuộc đời, thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những vẻ đẹp và giá trị gần gũi, bình dị của
cuộc sống và quê hương.
- Truyện thành công nổi bật ở sự miêu tả tâm lý tinh tế, nhiều hình ảnh giàu tính biểu
cảm, cách xây dựng tình huống, trần thuật tâm trạng của nhân vật.
- Xuất xứ: Truyện ngắn Bén què in trong tập truyện cùng tên của Nguyễn Minh Châu
xuất bản năm 1985.
 Câu 2: Tóm tắt truyện:
- Nhó từng đi khắp mọi nơi trên trái đất, vào cuối đời bị cột chặt vào giường bệnh bởi một
căn bệnh hiểm nghèo. Từ cửa sổ nơi giường bệnh, Nhó đã phát hiện ra vùng đất bên kia
sông một vẻ đẹp bình dò mà hết sức quyến rũ lạ thường. Cũng chính những lúc này, Nhó
mời cảm nhận hết được tình yêu thương và sự hy sinh thầm lặng của vợ.
- Nhó khao khát được một lần đặt chân lên bãi bờ bên kia sông, cái miền đất thật gần gũi
nhưng đã trở nên quá xa xôi với anh, anh nhờ người con trai thực hiện ước mơ của mình,
nhưng vì không hiểu yù anh, người con đã sà vào một trò chơi bên vẽ đường. Từ đó Nhó

12
đã chiêm nghòeâm được cái quy luật đầy vẻ nghịch lý của đời người: “con người ta trên
đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình ”. Khi con đò
ngang cập bến, Nhó đã dùng hết sức tàn của mình chỉ để thúc giục đứa con đừng để lỡ
chuyến đò duy nhất trong ngày.
 Câu 3: Trình bày tiểu sử tác giả:
Nguyễn Minh Châu (1930- 1989) què ở Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An, gia nhập quân đội
từ khi kháng chiến chóng thực dân Pháp 1950 và sau đó trở thành nhà văn. Nguyễn Minh
Châu là một trong những cây bút văn xuôi tiêu biểu của nền văn học thời kỳ kháng chiến
chóng Mĩ. Sau 1975, sáng tác của ông -đặc biệt là truyện ngắn - đã thể hiện những tìm tòi
đổi mới quan trọng về tư tưởng và nghệ thuật, góp phần đổi mới văn học nước nhà từ

những năm 80 của thế kỉ XX đến nay. Được Nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh
về văn học nghệ thuật (2000).

BÀI 12: “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê
 Câu 1: Trình bày khái quát nội dung, nghệ thuật truyện:
- Truyện viết về cuộc sống và chiến đấu của những cô gái thanh niên xung phong trên một
cao điểm ở tuyến đường Trường Sơn trong những năm chiến tranh chóng Myõ cứu nước.
Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng, giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc chiến đấu
đầy gian khổ, hy sinh nhưng rất hoàn nhiên, lạc quan của họ. Đó chính là hình ảnh đẹp,
tiêu biểu về thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chóng Myõ.
- Truyện sử dụng vai kể là nhân vật chính, có cách dẫn truyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh
động, trẻ trung và đặc biệt thành công về nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật.
- Hoàn cảnh sáng tác: Truyện NNSXX được viết năm 1971 trong lúc cuộc kháng chiến
của dân tộc ta đang diễn ra gay go và ác liệt.
 Câu 2: Tóm tắt truyện:
- Ba nữ thanh niên xung phong làm thành một tổ trinh sát mặt đường tại một trọng điểm
trên tuyến đường Trường Sơn. Gồm có hai cô gái rất trẻ là Định và Nho còn tổ trưởng là
chị Thao.

13
- Nhiệm vụ của họ là quan sát địch ném bom, đo khối lượng đất đá phải san lấp, đánh dấu
vị trí các trái bom chưa nổ và phá bom. Công việc hết sức nguy hiểm, họ phải luôn bình
tĩnh đối mặt với thần chết. Họ ở trong một cái hang, dưới chân cao điểm, tách xa đơn vị.
Cuộc sống dù khắc nghiệt và nguy hiểm nhưng ba cô gái luôn có những niềm vui hoàn
nhiên của tuổi trẻ, những giây phút đồng đội, dù mỗi người một cá tính. Phương Định nhân
vật chính là nhân vật kể chuyện, là cô gái giàu cảm xúc, hay mơ mộng, hồn nhiên, luôn
nhớ về kyû niệm tuổi thiếu nữ với gia đình với thành phố. Cuối truyện, tập trung miêu tả
hành động và tâm trạng của các nhân vật chủ yếu là Phương Định, trong một lần phá bom,
Nho bị thương và sự lo lắng chăm sóc của hai đồng đội.
 Câu 3: Trình bày tiểu sử tác giả:

- Lê Minh Khuê, sinh năm 1949 què ở Tỉnh Gia, Thanh Hóa. Trong kháng chiến chóng Mĩ,
gia nhập thanh niên xung phong và bắt đầu viết văn vào những năm 1970. là cây bút nữ
chuyên về truyện ngắn. Trong những năm chiến tranh, truyện của Lê Minh Khuê viết về
cuộc sống chiến đấu của tuổi trẻ ở tuyến đường Trường Sơn. Sau 1975, tác phẩm của Lê
Minh Khuê bám sát những chuyển biến của đời sống xã hội và con người trên tinh thần đổi
mới.


×