Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

NGHIÊN CỨU TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI, NẮM GIỮ TIỀN MẶT VÀ ĐỘ SÂU TÀI CHÍNH.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 128 trang )



BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM





UNG HIỂN NHÃ THI






NGHIÊN CỨU TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI,
NẮM GIỮ TIỀN MẶT VÀ ĐỘ SÂU TÀI CHÍNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

















TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM





UNG HIỂN NHÃ THI





NGHIÊN CỨU TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI,
NẮM GIỮ TIỀN MẶT VÀ ĐỘ SÂU TÀI CHÍNH


Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60340201





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ














TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu tín dụng thương mại, nắm giữ tiền
mặt và độ sâu tài chính” là công trình nghiên cứu của chính tôi.
Ngoài những tài liệu tham khảo đã được trích dẫn trong luận văn, tôi cam
đoan rằng mọi số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được
công bố hoặc được sử dụng dưới bất cứ hình thức nào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 12 năm 2013
Tác giả


Ung Hiển Nhã Thi




MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
1. GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.5 Phương pháp nghiên cứu 5
2. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 6
2.1 Các nghiên cứu riêng biệt về tín dụng thương mại, nắm giữ tiền mặt, độ
sâu tài chính 6
2.1.1 Các nghiên cứu về tín dụng thương mại của doanh nghiệp 6
2.1.2 Các nghiên cứu về các yếu tố quyết định đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt
của doanh nghiệp 8
2.1.3 Nghiên cứu về tác động của độ sâu tài chính 10
2.2 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và nắm giữ tiền
mặt và độ sâu tài chính 11
2.2.1 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và nắm
giữ tiền mặt của doanh nghiệp 11

2.2.2 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa độ sâu tài chính và tín dụng
thương mại của doanh nghiệp 12


2.2.3 Nghiên cứu tác động của độ sâu tài chính tới mối quan hệ giữa tín
dụng thương mại và nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp 14
3. XÂY DỰNG CÁC GIẢ THUYẾT 18
3.1 Tín dụng thương mại và nắm giữ tiền mặt 18
3.1.1 Lý thuyết về nắm giữ tiền mặt 18
3.1.2 Tín dụng thương mại và nắm giữ tiền mặt 19
3.2 Mối quan hệ giữa độ sâu tài chính với tín dụng thương mại và nắm giữ
tiền mặt 21
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
4.1 Dữ liệu và mẫu nghiên cứu 23
4.2 Đo lường các biến chính 23
4.3 Mô hình hồi quy và biến kiểm soát 25
4.4 Phương pháp hồi quy 31
5. NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
5.1 Thống kê mô tả 33
5.2 Ảnh hưởng bất đối xứng của tín dụng thương mại phải thu và tín dụng
thương mại phải trả lên nắm giữ tiền mặt 38
5.3 Tác động của độ sâu tài chính lên mối quan hệ giữa tín dụng thương mại
và nắm giữ tiền mặt 43
5.4 Ảnh hưởng của sở hữu Nhà nước 47
5.5 Hồi quy hai bước với biến công cụ 51
6. KẾT LUẬN 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục A: Kết quả các mô hình hồi quy trong bảng 5.3
Phụ lục B: Kết quả các mô hình hồi quy trong bảng 5.4

Phụ lục C: Kết quả các mô hình hồi quy trong bảng 5.5
Phụ lục D: Kết quả các mô hình hồi quy trong bảng 5.6


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1: Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình hồi qui 28
Bảng 5.1: Thống kê mô tả 33
Bảng 5.2: Ma trận tương quan Pearson cho các biến 36
Bảng 5.3: Ảnh hưởng bất đối xứng của tín dụng thương mại phải thu và tín
dụng thương mại phải trả lên nắm giữ tiền mặt 39
Bảng 5.4: Tác động của độ sâu tài chính lên mối quan hệ giữa tín dụng thương
mại và nắm giữ tiền mặt 44
Bảng 5.5: Ảnh hưởng của sở hữu Nhà nước 48
Bảng 5.6: Kết quả hồi quy hai bước với biến công cụ 53


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT VIẾT TẮT NỘI DUNG
1 HOSE Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM
2 HNX Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
3 OLS Phương pháp ước lượng bình phương bé nhất
4 TSLS Phương pháp hồi quy hai bước
5 CASH Tỷ lệ nắm giữ tiền mặt
6 CRDT_PAY Tín dụng thương mại phải trả
7 CRDT_REV Tín dụng thương mại phải thu
8 DEEPEN Độ sâu tài chính
9
LIQUID Tỷ lệ vốn lưu động
10

LIQUID2 Tỷ lệ vốn lưu động ròng
11
SIZE Quy mô doanh nghiệp
12
LEV Tỷ số nợ
13
DEBTM Kỳ hạn nợ
14
M/B Giá trị thị trường / Giá trị số sách
15
CAPEX Tỷ lệ vốn đầu tư
16
CASHFLOW Tỷ lệ dòng tiền ròng từ hoạt động kinh doanh


17
TOP1 Tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của cổ đông lớn nhất
18
STATE Sở hữu nhà nước
19
DIVIDEND Chi trả cổ tức bằng tiền mặt
20
FIXED_ASSETS

Tỷ lệ tài sản cố định
21
FIRM_AGE Tuổi của doanh nghiệp
22
DRPT_BUY Người mua
23

DRPT_SELL Người bán

TÓM TẮT
Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và nắm giữ
tiền mặt trong doanh nghiệp, đồng thời nghiên cứu ảnh hưởng của độ sâu tài chính
lên mối quan hệ trên. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến theo phương
pháp bình phương bé nhất (OLS) cho mẫu nghiên cứu gồm 185 doanh nghiệp phi
tài chính được niêm yết trên 2 sàn HOSE và HNX trong giai đoạn từ 2008 đến
2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tín dụng thương mại (tín dụng thương mại
phải thu và tín dụng thương mại phải trả) có ảnh hưởng đến nắm giữ tiền mặt của
doanh nghiệp. Tín dụng thương mại phải trả làm tăng nắm giữ tiền mặt của
doanh nghiệp. Tín dụng thương mại phải thu làm giảm nắm giữ tiền mặt của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các doanh nghiệp ở
khu vực có độ sâu tài chính cao thường có xu hướng sử dụng các khoản phải thu
như một khoản thay thế cho tiền mặt cao hơn các doanh nghiệp ở khu vực có độ
sâu tài chính thấp. Điều này cho thấy sự gia tăng độ sâu tài chính giúp làm giảm
chi phí chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.

1


1. GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Các lý thuyết tài chính doanh nghiệp chỉ ra rằng mỗi doanh nghiệp nên
xây dựng một mức tiền mặt nhất định để đảm bảo hoạt động thanh toán, đầu tư.
Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng tiền mặt và các khoản tương đương
tiền chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Dittmar và Marht-
Smith (2007) thấy rằng tổng của tất cả tiền mặt và chứng khoán thị trường chiếm
hơn 11% tổng tài sản lớn giao dịch công khai các công ty Mỹ trong năm 2003.
Ozkan và Ozkan (2004) cũng phát hiện ở Anh, tỷ lệ trung bình của tiền mặt và

các khoản tương đương tiền trên tổng tài sản là 10,3% từ năm 1984 đến năm
1999.
Tuy nhiên, do nguồn lực có hạn và việc luôn phát sinh các khoản chi phí
cơ hội từ việc nắm giữ tiền mặt nên các doanh nghiệp đều muốn nắm giữ ít tiền
để thanh toán và luôn mong đợi có thể sử dụng nhiều hơn các khoản phải thu
thay thế cho tiền mặt. Các doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản tín dụng
thương mại phải trả để trì hoãn việc thanh toán cho các nhà cung cấp, nhưng
doanh nghiệp vẫn cần nắm giữ một tỷ lệ tiền mặt nhất định để phục vụ cho nghĩa
vụ thanh toán các khoản phải trả sắp đến hạn thanh toán. Vì việc chậm thanh
toán các khoản tín dụng thương mại có thể dẫn đến phát sinh một số chi phí như:
bị mất một khoản chiết khấu thanh toán, khả năng phát sinh khoản tiền phạt
chậm thanh toán, chi phí cơ hội liên quan đến việc có thể suy giảm uy tín tín
dụng, khả năng người bán tăng giá… Đồng thời, đa phần các doanh nghiệp
thường đóng vai trò khác nhau trong các giao dịch thương mại (cả người mua và
người bán). Nếu doanh nghiệp đóng vai trò là bên cung cấp tín dụng, các khoản
phải thu sẽ đóng vai trò như một khoản thay thế cho tiền mặt, ví dụ: sử dụng
chúng để thanh toán các khoản phải trả, dùng làm tài sản đảm bảo tiền vay. Do
đó, cả khoản phải thu và phải trả thương mại đều có tác động đối với việc nắm
2


giữ tiền mặt của doanh nghiệp: các khoản phải trả làm tăng nắm giữ tiền mặt và
các khoản khoản phải thu có tác dụng ngược lại. Chính vì thế, tín dụng thương
mại thường chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng tài sản và nó đóng một vai trò khá
quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp. Nghiên cứu
của Rajan và Zingales (1995) cho thấy vào những năm 1990 các doanh nghiệp
Mỹ có tỷ lệ tín dụng thương mại trên tổng tài sản là 17,8%. Tương tự, Bartholdy
và Mateus (2008) cũng chứng minh tỷ lệ này dao động giữa 16% và 24% đối
với các doanh nghiệp châu Âu.
Tuy nhiên, độ nhạy của việc nắm giữ tiền mặt phục vụ cho tín dụng

thương mại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: bản chất của khoản tín dụng
thương mại, đặc điểm của khách hàng, nhà cung cấp, đặc biệt là hệ thống tài
chính. Sự phát triển của hệ thống tài chính sẽ giúp cải thiện hiệu suất của các
trung gian tài chính, giúp các doanh nghiệp có thể giảm thiểu các chi phí của
việc thiếu tiền mặt, dễ dàng tiếp cận các nguồn tài trợ, dễ dàng sử dụng khoản
phải thu thay thế cho tiền mặt. Nhưng do một số nguyên nhân khác nhau, các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay phải đối diện với một số hạn chế nhất định
trong việc vay vốn của các ngân hàng thương mại như: tài sản đảm bảo, tình
hình tài chính của đơn vị, khả năng đảm bảo và trả lãi vay, các quy định pháp lý
liên quan, Điều này gây ra một số ảnh hưởng không nhỏ làm gia tăng chi phí
cơ hội của việc nắm giữ tiền mặt, đồng thời tác động đến các khoản tín dụng
thương mại của doanh nghiệp.
Đến nay, phần lớn các nghiên cứu tại Việt Nam đều chỉ nghiên cứu đến
các vấn đề riêng biệt: nắm giữ tiền mặt, độ sâu tài chính, tín dụng thương mại.
Ví dụ như: nghiên cứu của Bùi Kim Phương (2011)
1
, Trần Thị Mạnh và cộng sự

1
Bùi Kim Phương, 2011. Mối quan hệ giữa quản lý vốn luân chuyển với dòng tiền và khả năng
sinh lợi của công ty. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh.
3


(2012)
2
tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tiền mặt trong doanh
nghiệp hoặc mối quan hệ giữa nắm giữ tiền mặt và khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp; nghiên cứu của Ngô Quang Mỹ Thiên (2012)
3

, Nguyễn Minh Sáng và
Chung Thị Hoàng Yến (2012)
4
, nghiên cứu về mối quan hệ giữa độ sâu tài
chính và tăng trưởng kinh tế, cũng như tìm kiếm những giải pháp giúp gia tăng
độ sâu tài chính cho Việt Nam. Các nghiên cứu này đã có nhiều đóng góp trong
việc xây dựng tỷ lệ tiền mặt tối ưu trong doanh nghiệp, cũng như tìm kiếm
những giải pháp gia tăng độ sâu tài chính nhằm tạo động lực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của quốc gia, tuy nhiên lại chưa đi sâu vào tìm hiểu độ sâu tài
chính ở cấp vi mô bằng cách liên kết hai hoạt động quan trọng của doanh nghiệp
đó là: nắm giữ tiền mặt và tín dụng thương mại. Do đó, cần có các nghiên cứu
tìm hiểu ảnh hưởng độ sâu tài chính đến độ nhạy của nắm giữ tiền mặt đến tín
dụng thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế với
đề tài: “Nghiên cứu tín dụng thương mại, nắm giữ tiền mặt và độ sâu tài
chính” nhằm bổ sung vào chỗ khuyết trong lĩnh vực nghiên cứu trên.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu ảnh hưởng của tín dụng
thương mại (tín dụng phải thu và tín dụng phải trả) đến nắm giữ tiền mặt trong
doanh nghiệp. Đồng thời, nghiên cứu tác động của độ sâu tài chính đến mối quan
hệ giữa tín dụng thương mại và nắm giữ tiền mặt. Bên cạnh đó, đề xuất một số
giải pháp xây dựng môi trường tài chính phát triển nhằm cải thiện chức năng của
tín dụng thương mại như một công cụ tài chính ngắn hạn giúp giảm bớt khó khăn

2
Trần Thị Mạnh và cộng sự, 2012. Các nhân tố tác động đến quản trị tiền mặt công ty ở Việt Nam
giai đoạn 2006 – 2011. Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên. Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí
Minh.

3
Ngô Quang Mỹ Thiên, 2012. Nghiên cứu mối liên hệ giữa phát triển tài chính theo chiều sâu và

tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam., Luận văn. Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh.

4
Nguyễn Minh Sáng và Chung Thị Hoàng Yến, 2012. Những giải pháp gia tăng độ sâu tài chính
Việt Nam tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, số 17
(362), trang 30 – 34.

4


thanh khoản của doanh nghiệp, thúc đẩy hiệu quả kinh tế.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả xây dựng các câu hỏi
nghiên cứu sau:
- Tại Việt Nam, tín dụng thương mại có ảnh hưởng đến nắm giữ tiền mặt
của doanh nghiệp không?
- Mức độ ảnh hưởng của tín dụng thương mại phải trả đến nắm giữ tiền mặt
có tương tự mức độ ảnh hưởng tín dụng thương mại phải thu đến nắm giữ
tiền mặt của doanh nghiệp Việt Nam không?
- Độ sâu tài chính của Việt Nam có ảnh hưởng như thế nào đến mối quan
hệ giữa nắm giữ tiền mặt và tín dụng thương mại của doanh nghiệp?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này bao gồm: tín dụng thương mại, nắm
giữ tiền mặt của doanh nghiệp và độ sâu tài chính của từng khu vực kinh tế của
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sàn
HOSE và HNX trong giai đoạn 2008 – 2012. Sau khi loại bỏ các quan sát theo
năm mà dữ liệu thu thập không đầy đủ, tổng tài sản bằng không hoặc vốn chủ sở
hữu âm, mẫu cuối cùng bao gồm 185 doanh nghiệp phi tài chính ( 925 quan sát
theo năm) được niêm yết trên 2 sàn HOSE và HNX trong giai đoạn 2008 đến

2012.
Dữ liệu nghiên cứu: các dữ liệu của doanh nghiệp được lấy từ website của
Công ty Chứng khoán Vietstock vào ngày 18/09/2013. Số liệu về độ sâu tài
chính của các khu vực kinh tế Việt Nam được tính toán dựa trên niên giám thống
kê của các tỉnh thành Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2012.
5


1.5 Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng theo phương pháp
ước lượng bình phương nhỏ nhất (OLS) để xem xét ảnh hưởng của tín dụng
thương mại đến nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp; cũng như tìm hiểu tác động
của độ sâu tài chính đến mối quan hệ giữa nắm giữ tiền mặt và tín dụng thương
mại của doanh nghiệp.
6


2. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1 Các nghiên cứu riêng biệt về tín dụng thương mại, nắm giữ tiền mặt, độ
sâu tài chính
2.1.1 Các nghiên cứu về tín dụng thương mại của doanh nghiệp
a) Bài nghiên cứu “Trade credit – Theories and evidence” (Tín dụng thương
mại – học thuyết và bằng chứng), tác giả Mitchell A. Petersen, Raghuram G.
Rajan, tháng 6/1996, Đại học Chicago.
Tác giả nghiên cứu về các lý thuyết liên quan đến tín dụng thương mại và tìm
kiếm những bằng chứng liên quan trên mẫu 3.040 doanh nghiệp nhỏ, có hạn chế
trong việc tiếp cận thị trường vốn tại Hoa Kỳ. Bằng cách sử dụng phương pháp
ước lượng bình phương bé nhất (OLS) cho mô hình hồi quy tuyến tính (đa nhân
tố), tác giả đã rút ra được các kết luận: (1) Các công ty sử dụng tín dụng thương
mại tương đối nhiều khi tín dụng từ các tổ chức tài chính là không có sẵn. (2)

Các công ty tiếp cận tốt hơn với nguồn tín dụng từ các tổ chức tài chính cung cấp
nhiều tín dụng thương mại hơn, điều này cho thấy các công ty có thể đóng vai trò
trung gian giữa tổ chức phát hành tín dụng với các công ty bị hạn chế trong việc
tiếp cận nguồn vốn vay.
b) Bài nghiên cứu “Trade credit: Suppliers as debt collectors and insurance
providers” (Tín dụng thương mại: các nhà cung cấp như là người thu nợ và là
nhà cung cấp bảo hiểm), tác giả Vicente Cunat, tháng 2/2004, Đại học Pompeu
Pabra
Tác giả sử dụng mô hình GMM để nghiên cứu về sự tương tác giữa tài chính
và các khía cạnh công nghiệp của mối quan hệ với nhà cung cấp và khách hàng.
Qua đó, ông kết luận rằng: (1) Mối quan hệ giữa doanh nghiệp cung cấp tín dụng
và khách hàng của họ là mối quan hệ tương tác hai chiều. (2) Sự phát triển của
hạn mức tín dụng thương mại với độ tuổi của công ty cho thấy rằng các nhà cung
cấp không cho vay nhiều khi khách hàng của họ ở vào giai đoạn đầu của mối
7


quan hệ thương mại, nhưng mức tín dụng tăng dần khi các mối quan hệ phát
triển. (3) Các công ty tăng trưởng cao (cần nhiều vốn), cùng với các công ty gặp
vấn đề thanh khoản là những người nhận được một tỷ lệ tín dụng cao hơn từ các
nhà cung cấp của họ. (4) Tỷ lệ tín dụng thương mại đối với các hình thức tài
chính với vẻ là phụ thuộc nhiều vào mức độ tài sản thế chấp.
c) Bài nghiên cứu “Formal Finance and Trade Credit during China's
Transition” (Tài chính chính thức và tín dụng thương mại trong thời kỳ chuyển
đổi của Trung Quốc), tác giả: Robert Cull, Lixin Colin Xu, Tian Zhu, tháng
4/2007, Ngân hàng thế giới và trường Đại học Khoa học Công nghệ Hồng Kông
Bằng cách sử dụng mô hình hồi qui tuyến tính cho mẫu dữ liệu bảng của các
công ty công nghiệp vừa và lớn ở Trung Quốc từ giai đoạn 1998 đến 2003. Từ
kết quả nghiên cứu thực nghiệm, tác giả đã nhận thấy các doanh nghiệp thuộc sở
hữu nhà nước thì được ưu tiên hơn trong việc tiếp cận nguồn tín dụng chính

thức, tuy nhiên, sự thiên vị trong việc phân bổ tín dụng này cũng đã được cải
thiện theo thời gian. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng, các doanh
nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả có nhiều khả năng tiếp cận tín dụng đã
phân phối lại cho các doanh nghiệp ít được ưu tiên vay vốn thông qua việc cung
cấp tín dụng thương mại cho các doanh nghiệp đó. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp tư nhân hoạt động có hiệu quả cũng cho các doanh nghiệp khác vay lại
phần tín dụng chính thức của mình thông qua việc cung cấp các khoản tín dụng
thương mại. Điều này có thể xem như các khoản tín dụng thương mại đóng vai
trò như một thay thế cho các khoản vốn vay đối với các doanh nghiệp không thể
tiếp cận nguồn tín dụng thương mại chính thức.
d) Bài nghiên cứu “What you sell is what you lend?” (Những khoản bán hàng
có phải là những gì doanh nghiệp cho vay? Giải thích từ những hợp đồng tín
dụng thương mại), tác giả: Mariassunta Giannetti, Mike Burkart và Tore
Ellingsen, tháng 09/2007, Trường Kinh tế Stockholm.
8


Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả cho một mẫu gồm 3.489
doanh nghiệp tại Mỹ để nghiên cứu về việc doanh nghiệp sử dụng tín dụng
thương mại có liên quan như thế nào đến bản chất giao dịch hàng hóa; đồng thời
xem xét các công ty nhận được tín dụng thương mại có thể đảm bảo tài chính từ
những người cho vay tương đối thiếu thông tin hay không; và cuối cùng tìm hiểu
mối tương quan giữa uy tín tín dụng với việc giảm giá thanh toán ban đầu khi
giao dịch. Thông qua nghiên cứu, tác giả đã rút ra các kết luận sau: (1) Tín dụng
thương mại dường như để tạo điều kiện tài chính bởi những người cho vay thiếu
thông tin. (2) Từ đặc điểm công ty, chúng ta có thể nắm bắt khả năng thương
lượng với khách hàng, ảnh hưởng đến điều khoản hợp đồng thương mại.
Tuy nhiên, các bài nghiên cứu này chỉ tập trung vào các vấn đề: lý do tại
sao các công ty mở rộng tín dụng thương mại, lý do doanh nghiệp bị mất tín
dụng, vai trò của tín dụng thương mại trong việc thay thế các khoản vốn vay của

doanh nghiệp; mà chưa tìm hiểu về vấn đề tín dụng thương mại ảnh hưởng đến
hoạt động của công ty hoặc cụ thể hơn về chính sách quản lý tiền mặt của doanh
nghiệp như thế nào?
2.1.2 Các nghiên cứu về các yếu tố quyết định đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của
doanh nghiệp
a) Bài nghiên cứu “Corporate cash holdings: An empirical investigation of
UK” (Tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp: một điều tra thực nghiệm tại
Anh) tác giả: Aydin Ozkan; Neslihan Ozkan, năm 2004, Đại học York và Đại
học Liverpool.
Tác giả nghiên cứu các yếu tố quyết định thực nghiệm của tỷ lệ nắm giữ tiền
mặt của công ty từ một mẫu các công ty ở Anh trong giai đoạn 1984-1999. Kết
quả nghiên cứu cho thấy rằng cơ cấu sở hữu của các công ty đóng một vai trò
quan trọng trong việc xác định mức tiền mặt doanh nghiệp của Anh nắm giữ.
Bên cạnh đó bài nghiên cứu còn chỉ ra rằng tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của doanh
9


nghiệp cao hơn khi các khoản nợ trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp là thấp hơn.
b) Bài nghiên cứu “Corporate governance and the value of cash
holdings”(Quản trị doanh nghiệp và giá trị của tỷ lệ nắm giữ tiền mặt), tác giả:
Amy Dittmar, Jan Mahrt-Smith, tháng 05/2007, Đại học Michgan và Đại học
Toronto.
Tác giả nghiên cứu về cách quản trị doanh nghiệp tác động đến giá trị công ty
bằng cách kiểm tra cả giá trị và sử dụng nắm giữ tiền mặt trong các công ty quản
lý kém và quản lý tốt thông qua dữ liệu của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Mỹ từ năm 1990 đến 2003. Từ nghiên cứu trên, tác giả đã đưa ra
nhận định sau: quản trị làm tăng giá trị công ty bằng cách cải thiện việc sử dụng
tiền mặt.
c) Bài nghiên cứu “International evidence on the non-linear impact of
leverage on corporate cash holdings” (Bằng chứng quốc tế về tác động phi

tuyến tính của đòn bẩy tài chính trên tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp),
tác giả: Yilmaz Guney, năm 2007, Đại học Surrey.
Bài nghiên cứu này đã sử dụng dữ liệu thứ cấp của 4.069 doanh nghiệp ở
Pháp, Đức, Nhật Bản, Anh, và Hoa Kỳ từ giai đoạn 1996 – 2000 nhằm nghiên
cứu về mối quan hệ giữa tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và đòn bẩy tài chính của doanh
nghiệp. Qua bài nghiên cứu trên, tác giả đã đưa ra các kết luận sau: (1) Đòn bẩy
tài chính tăng các công ty có khả năng tích lũy dự trữ tiền mặt lớn hơn để giảm
thiểu nguy cơ khủng hoảng tài chính và chi phí phá sản. (2) Ngoài ra, tác động
của đòn bẩy trên nắm giữ tiền mặt một phần phụ thuộc vào đặc điểm quốc gia cụ
thể chẳng hạn như mức độ bảo vệ chủ nợ, bảo vệ cổ đông, và tập trung quyền sở
hữu.
Tuy nhiên, các bài nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu về các yếu tố
quyết định tỷ lệ nắm giữ tiền mặt mà chưa tìm hiểu sâu hơn về khả năng tín dụng
thương mại có thể là một yếu tố quyết định riêng của tỷ lệ nắm giữ tiền mặt
10


trong doanh nghiệp.
2.1.3 Nghiên cứu về tác động của độ sâu tài chính
a) Bài nhiên cứu “Financial deepening and economic development in
Malaysia” (Độ sâu tài chính và phát triển kinh tế ở Malaysia), tác giả: James B.
Ang, năm 2007, Đại học Monash, Úc.
Tác giả đã sử dụng mô hình phân bố trễ tự hồi quy ARDL và kiểm định
Dickey – Fuller tích hợp Augmented Dickey-Fuller (ADF), Phillips-Perron (PP)
và Kwiatkowiski-Phillips-Schmidt-Shin (KPSS) để xem xét xem mức độ phát
triển tài chính góp phần vào việc mở rộng sản xuất tại Malaysia, trong giai đoạn
1960-2003. Kết quả nghiên cứu cho thấy: hệ thống tài chính phát triển đóng vai
trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn bằng cách
tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các công nghệ mới tại Malaysia.
b) Bài nghiên cứu “Institutional development, financial deepening and

economic growth: Evidence from China” (Phát triển thể chế, Tập trung tài
chính và Tăng trưởng kinh tế: Bằng chứng từ Trung Quốc), tác giả: Iftekhar
Hasan, Paul Wachtel và Mingming Zhou, năm 2009, Đại học New York.
Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy cho các dữ liệu bảng từ 31 tỉnh của
Trung Quốc cho giai đoạn 1986-2002 để nghiên cứu vai trò của các tổ chức pháp
luật, sự tập trung tài chính và đa nguyên chính trị đối với tốc độ tăng trưởng kinh
tế. Tác giả đã đưa ra kết quả nghiên cứu sau: sự phát triển của thị trường tài
chính, môi trường pháp lý, nhận thức về quyền sở hữu và đa nguyên chính trị có
liên quan đến sự tăng trưởng vững mạnh.
Nhưng các nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc điều ra độ sâu tài chính ở góc
độ vĩ mô mà chưa tìm hiểu ảnh hưởng của độ sâu tài chính ở cấp vi mô bằng
cách liên kết hai hoạt động quan trọng của công ty hoạt động quan trọng: tín
dụng thương mại và chính sách nắm giữ tiền mặt.
11


2.2 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tín dụng thương mại, nắm giữ tiền
mặt và độ sâu tài chính
2.2.1. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và nắm giữ
tiền mặt của doanh nghiệp
a) Bài nghiên cứu “Cash holding, trade credit and access to short-term bank
finance” (Nắm giữ tiền mặt, tín dụng thương mại và truy cập tài chính ngắn
hạn của ngân hàng), tác giả: Gerhard Klinga, Salima Paulb và Eleimon
Gonisb, năm 2011, Đại học Southampton và Đại học West of England, Anh.
Bài nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ giữa nắm giữ tiền mặt và các thay
thế của nó: tín dụng thương mại và tài chính ngân hàng ngắn hạn. Tác giả đã sử
dụng mô hình VAR để nghiên cứu một mẫu dữ liệu gồm 14.073 quan sát theo
năm của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Luân Đôn từ
năm 1988 đến 2008. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho thấy: tín dụng
thương mại tăng tài chính ngân hàng ngắn hạn. Thêm nắm giữ tiền mặt gây nên

sự gia tăng tín dụng thương mại. Một chu kỳ nắm giữ tiền mặt chậm sẽ làm nắm
giữ tiền mặt và tín dụng thương mại nhiều hơn do nhu cầu thanh khoản cao hơn.
Nhưng tài chính ngân hàng ngắn hạn không có bất kỳ tác động nào đối với chu
kỳ nắm giữ tiền mặt vì ngân hàng đóng vai trò giám sát và xác định trước các
biện pháp thanh khoản. Mô hình trong bài nghiên cứu có thể dự đoán tiền mặt
nắm giữ cho các công ty trung bình, tuy nhiên các công ty có nguồn tiền mặt dồi
dào tích lũy tiền mặt nhiều hơn so với dự đoán, đó là do sự sụt giảm bất ngờ về
tài chính ngân hàng và tín dụng thương mại.
b) Bài nghiên cứu: “The Real Effect of Customer Accounting Quality- Trade
Credit and Suppliers’ Cash Holdings” (Ảnh hưởng thực của chất lượng kế
toán của khách hàng – Tín dụng thương mại và nắm giữ tiền mặt của nhà cung
cấp), tác giả: Tao Ma, Xiumin Martin, năm 2012, Đại học Nam Carolina và
Đại học Washington.
12


Bài nghiên cứu dùng phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS tìm hiểu về
mối quan hệ giữa chất lượng kế toán của một khách hàng và việc sử dụng tín
dụng thương mại; đồng thời nghiên cứu sự liên hệ giữa chất lượng kế toán của
các khách hàng chính với nắm giữ tiền mặt của nhà cung cấp thông qua việc sử
dụng tín dụng thương mại. Để kiểm tra mối quan hệ giữa chất lượng kế toán và
việc sử dụng tín dụng thương mại, tác giả đã dùng một mẫu gồm 94.755 quan sát
(theo năm) của các công ty từ năm 1989 đến 2007. Tương tự, để kiểm tra mối
quan hệ giữa nắm giữ tiền mặt của nhà cung cấp với chất lượng kế toán của các
khách hàng chính của các nhà cung cấp trên, các tác giả đã dùng một mẫu gồm
29.745 quan sát nhà cung cấp – khách hàng (theo năm) từ giai đoạn 1989-2007.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: chất lượng kế toán thấp có mối quan hệ với
việc sử dụng nhiều tín dụng thương mại, điều này là phù hợp với lập luận rằng
thông tin tài chính kém chất lượng dẫn đến sự gia tăng nhu cầu tài trợ bằng tín
dụng thương mại; đặc biệt đối với các doanh nghiệp bị hạn chế về tài chính thì

mối quan hệ này càng rõ nét hơn. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy chất
lượng kế toán của các khách hàng chính có tương quan âm với nắm giữ tiền mặt
của nhà cung cấp, tương quan này càng mạnh hơn khi các nhà cung cấp bị hạn
chế về tài chính.
2.2.2 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa độ sâu tài chính và tín dụng
thương mại của doanh nghiệp
a) Bài nghiên cứu: “Formal Finance and Trade Credit during China's
Transition” (Tài chính chính thức và tín dụng thương mại trong thời kỳ chuyển
đổi của Trung Quốc), tác giả: Robert Cull, Lixin Colin Xu, Tian Zhu, tháng
4/2007, Ngân hàng thế giới và trường Đại học Khoa học Công nghệ Hồng
Kông.
Bằng cách sử dụng mô hình hồi qui tuyến tính cho mẫu dữ liệu bảng của
các công ty công nghiệp vừa và lớn ở Trung Quốc từ giai đoạn 1998 đến 2003.
13


Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm, tác giả đã nhận thấy các doanh nghiệp thuộc
sở hữu nhà nước thì được ưu tiên hơn trong việc tiếp cận nguồn tín dụng chính
thức, tuy nhiên sự thiên vị trong việc phân bổ tín dụng này cũng đã được cải
thiện theo thời gian. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng, các doanh
nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả có nhiều khả năng tiếp cận tín dụng đã
phân phối lại cho các doanh nghiệp ít được ưu tiên vay vốn thông qua việc cung
cấp tín dụng thương mại cho các doanh nghiệp đó. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp tư nhân hoạt động có hiệu quả cũng cho các doanh nghiệp khác vay lại
phần tín dụng chính thức của mình thông qua việc cung cấp các khoản tín dụng
thương mại. Điều này có thể xem như các khoản tín dụng thương mại đóng vai
trò như một thay thế cho các khoản vốn vay đối với các doanh nghiệp không thể
tiếp cận nguồn tín dụng thương mại chính thức.
b) Bài nghiên cứu “Local Financial Development and Trade Credit” (Phát
triển tài chính địa phương và tín dụng thương mại), tác giả: Marc Deloof,

Maurizio La Rocca, năm 2012, Đại học Antwerp, Bỉ.
Bài nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ giữa phát triển tài chính địa phương
và tín dụng thương mại trong một thị trường hợp nhất. Tác giả đã sử dụng
phương pháp bình phương bé nhất OLS để hồi quy các biến trong bộ dữ liệu
gồm 14.662 doanh nghiệp nhỏ (90.545 quan sát theo năm) của Ý từ giai đoạn
2003-2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy tín dụng thương mại đóng vai trò quan
trọng trong việc phát triển tài chính địa phương. Việc phát triển dịch vụ ngân
hàng cấp tỉnh ở Ý giúp tăng việc cung cấp tín dụng thương mại của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời kích thích sự phân phối lại các khoản cho vay
thông qua tín dụng thương mại. Tuy nhiên, các ngân hàng lại làm giảm việc sử
dụng tín dụng thương mại ở cấp địa phương. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
trong khu vực công nghiệp sử dụng tín dụng thương mại nhiều hơn. Bằng chứng
cho thấy một mức độ phát triển thấp hơn của ngân hàng cấp tín dụng có mối
quan hệ với sự suy giảm mạnh trong tín dụng thương mại vào thời kỳ đầu của
14


khủng hoảng tài chính toàn cầu.
2.2.3 Nghiên cứu tác động của độ sâu tài chính tới mối quan hệ giữa tín dụng
thương mại và nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp
Bài nghiên cứu “Trade credit, cash holdings, and finacial deepening:
Evidence from a transitional economy ” (Tín dụng thương mại, tỷ lệ nắm giữ
tiền mặt và độ sâu tài chính: Bằng chứng từ nền kinh tế chuyển đổi), tác giả
Wenfeng Wu, Oliver M. Rui, Chongfeng Wu, năm 2012, Đại học Shanghai
Jiao Tong và Đại học Hồng Kông.
Bài nghiên cứu này tập trung tìm hiểu độ sâu tài chính ảnh hưởng đến độ
nhạy của nắm giữ tiền mặt thông qua tín dụng thương mại. Các tác giả có nhiều
lý do để chọn Trung Quốc làm nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa tín
dụng thương mại, nắm giữ tiền mặt và độ sâu tài chính. Đầu tiên, các doanh
nghiệp tại Trung Quốc có tỷ lệ tín dụng thương mại trên tài sản khá cao

5
. Thứ
hai, các khu vực của Trung Quốc có sự khác biệt lớn trong chính sách (Jin và
cộng sự, 2005) và độ sâu tài chính giữa các khu vực không đồng đều. Bên cạnh
đó, vào năm 2007, Trung Quốc ban hành chính sách cam kết phải thu mới.
Chính sách này cho phép các doanh nghiệp sử dụng các khoản phải thu như tài
sản thế chấp cho các khoản vay ngân hàng. Chính sách này đại diện cho một cú
sốc ngoại sinh để Wu và cộng sự có cơ hội kiểm tra ảnh hưởng của độ sâu tài
chính đến độ nhạy của nắm giữ tiền mặt thông qua việc nắm giữ tín dụng thương
mại.
Wu và các cộng sự đã sử dụng mẫu dữ liệu gồm 1.729 doanh nghiệp phi
tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Trung Quốc (14.313 quan sát) từ
năm 1999-2009 để xem xét mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và tỷ lệ nắm
giữ tiền mặt trong các doanh nghiệp, đồng thời nghiên cứu các tác động của độ

5
Tín dụng thương mại phải trả chiếm 11% tổng tài sản và tín dụng thương mai phải thu chiếm 15%
tổng tài sản của các doanh nghiệp niêm yết trong giai đoạn 1999 – 2009 (Wu và cộng sự, 2012).
15


sâu tài chính tới mối quan hệ trên. Dựa trên mô hình hồi quy tuyến tính đa nhân
tố, tác giả rút ra các kết luận sau:
- Các khoản phải trả thương mại và các khoản phải thu tạo ra một ảnh
hưởng bất đối xứng trên nắm giữ tiền mặt. Theo đó các công ty giữ thêm
0,71 đồng tiền mặt cho mỗi 1 đồng tín dụng phải trả, nhưng sử dụng 1
đồng của tín dụng phải thu như một thay thế cho chỉ 0,15 đồng tiền mặt.
- Các công ty trong khu vực có mức độ cao hơn của độ sâu tài chính có xu
hướng nắm giữ ít tiền mặt phải trả, trong khi tỷ lệ thay thế các khoản phải
thu thành tiền mặt cao cho các công ty trong khu vực với độ sâu tài chính

lớn hơn.
- Các chính sách về các khoản phải thu thương mại vào năm 2007 giúp gia
tăng độ sâu tài chính vì nó giúp cho các doanh nghiệp tăng việc sử dụng
các khoản tín dụng thương mại phải thu thay thế cho tiền mặt.
Tóm lại, hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về nắm giữ tiền
mặt, tín dụng thương mại của các doanh nghiệp, độ sâu tài chính của quốc gia
cũng như tìm hiểu về mối quan hệ giữa các yếu tố. Những nghiên cứu này có
thể chia thành các nhóm nghiên cứu sau:
Nhóm 1: nghiên cứu về từng yếu tố riêng lẻ, cụ thể ta có có các nghiên
cứu về các yếu tố quyết định đến nắm giữ tiền mặt trong doanh nghiệp,
nghiên cứu về tín dụng thương mại và nghiên cứu về ảnh hưởng của độ sâu
tài chính đến tăng trưởng kinh tế của quốc gia.
Nhóm 2: nghiên cứu mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và nắm giữ
tiền mặt. Klinga và cộng sự (2011), Ma và Martin (2012) cho rằng tín dụng
thương mại có mối quan hệ đồng biến với nắm giữ tiền mặt của doanh
nghiệp. Nhưng Wu và cộng sự (2012) lại cho rằng tín dụng thương mại phải
trả có quan hệ đồng biến nắm giữ tiền mặt, còn tín dụng thương mại phải thu
lại làm giảm nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp.
16


Nhóm 3: nghiên cứu mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và độ sâu tài
chính. Cull và cộng sự (2007) cho rằng độ sâu tài chính có mối quan hệ
nghịch biến với tín dụng thương mại. Ngược lại Deloof và Rocca (2012) lại
cho rằng độ sâu tài chính có mối quan hệ đồng biến với tín dụng thương mại.
Nhóm 4: nghiên cứu tác động của độ sâu tài chính tới mối quan hệ giữa
tín dụng thương mại và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp. Wu và cộng
sự (2012) đã tìm thấy ảnh hưởng của tín dụng thương mại lên nắm giữ tiền
mặt, cụ thể: tín dụng thương mại phải trả có quan hệ đồng biến nắm giữ tiền
mặt, còn tín dụng thương mại phải thu lại làm giảm nắm giữ tiền mặt của

doanh nghiệp. Tuy nhiên, các khoản phải trả thương mại và các khoản phải
thu này lại tạo ra một ảnh hưởng bất đối xứng trên nắm giữ tiền mặt. Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp trong khu vực có độ sâu tài chính cao hơn có xu
hướng nắm giữ ít tiền mặt phải trả, và có thể dùng các khoản phải thu thay
thế cho nắm giữ tiền mặt nhiều hơn.
Từ các bài nghiên cứu chính tham khảo ở trên, tác giả lựa chọn mô hình
của Wu và cộng sự (2012), “Trade credit, cash holdings, and finacial
deepening: Evidence from a transitional economy”, để nghiên cứu mối quan
hệ giữa tín dụng thương mại, nắm giữ tiền mặt và độ sâu tài chính tại Việt
Nam. Lý do chọn mô hình trong bài nghiên cứu này làm nguồn tham khảo
chính là vì:
- Thứ nhất, bài nghiên cứu đã điều tra ảnh hưởng của độ sâu tài chính ở cấp
vi mô bằng cách liên kết hai hoạt động quan trọng của công ty hoạt động
quan trọng: tín dụng thương mại và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt. Đồng thời xem
xét mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt trong
doanh nghiệp. Đây là một hướng nghiên cứu mới mà các nghiên cứu trước
đây chưa đề cập đến.
- Thứ hai, đây là bài nghiên cứu nói về tín dụng thương mại, tỷ lệ nắm giữ

×