Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Hướng dẫn làm báo cáo đánh giá tác động môi trường với dự án công trình giao thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.78 KB, 36 trang )

Chương 1
NHỮNG VẤN ÐỀ CHUNG
1.1. Mở đầu
Dự án công trình giao thông đường sắt đường bộ và cầu (gọi chung là công
trình giao thông) thường được thực hiện dưới dạng xây dựng mới, nâng cấp
hoặc cải tạo nhằm đáp ứng nhu cầu giao thông ngày càng tăng. Các dự án thuộc
loại này thường có những đặc điểm chính:
• Công trình nằm trải trên một chiều dài rất lớn qua nhiều địa phương, địa
hình, cảnh quan khác nhau.
• Công trình chiếm đất sử dụng lớn chủ yếu là đất nông nghiệp và đất thổ
cư.
• Công trình khai thác sử dụng một lượng rất lớn tài nguyên đất, đá, cát, xi
măng và vật liệu xây dựng khác. Cũng là loại công trình có khối lượng
đào và đắp đất lớn.
Với những đặc điểm nêu trên cộng với các hoạt động thi công công trình và
hoạt động của tuyến đường sau này, dự án công trình giao thông sẽ làm nảy sinh
nhiều loại tác động tiềm tàng gây ô nhiễm, suy thoái môi trường trên một quy
mô lớn.
Theo quy định tại Ðiều 18 Luật Bảo vệ Môi trường đã được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 27/12/1993 và Nghị định 175/CP ngày
18/10/1994 của Chính phủ về "Hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường" thì
các dự án là các công trình giao thông nêu trên phải lập Báo cáo đánh giá tác
động môi trường trình nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi
trường để thẩm định.
Bản hướng dẫn này được biên soạn nhằm trợ giúp việc lập và thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường đối với các đối tượng là các dự án đầu tư mới, cải
tạo và nâng cấp công trình giao thông, bao gồm:
• Công trình giao thông đường bộ (đường ôtô)
• Công trình giao thông đường sắt.
• Công trình cầu cống trên đường bộ và đường sắt.
1.2. Nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường


Nội dung cơ bản của báo cáo đánh giá tác động môi trường là dự báo, đánh giá
những tác động tiềm tàng ngắn hạn và dài hạn, tích cực và tiêu cực, trực tiếp và
gián tiếp do việc thực hiện một dự án phát triển công trình giao thông có thể gây
ra cho môi trường.
Trên cơ sở những dự báo và đánh giá này, đề xuất những biện pháp giảm thiểu
(quản lý và kỹ thuật) nhằm phát huy những tác động tích cực và giảm nhẹ tới
mức có thể những tác động tiêu cực.
Nội dung cần có của một báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án công
trình giao thông phải bao gồm:
• Mô tả sơ lược về dự án.
• Hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án.
• Dự báo, đánh giá các tác động của dự án đến môi trường khu vực.
• Ðề xuất các biện pháp khắc phục, giảm thiểu các tác động tiêu cực.
• Chương trình quản lý, giám sát và quan trắc môi trường.
• Kết luận và kiến nghị.
1.3. Các phương pháp đánh giá tác động môi trường
Ðối với các dự án công trình giao thông, việc đánh giá tác động môi trường
thường được tiến hành bằng những phương pháp sau đây:
• Phương pháp liệt kê (Checklists)
• Phương pháp ma trận (Matrices)
• Phương pháp mạng lới (Networks)
• Phương pháp so sánh
• Phương pháp chuyên gia
• Phương pháp đánh giá nhanh
• Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa
• Phương pháp mô hình hoá
• Phương pháp phân tích chi phí, lợi ích
• Phương pháp viễn thám
• Phương pháp sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS).
Chương 2

MÔ TẢ SƠ LƯỢC VỀ DỰ ÁN
Yêu cầu: Nội dung mô tả sơ lược về dự án Công trình giao thông phải được
trình bày xúc tích, đầy đủ, rõ ràng bằng ngôn ngữ phổ thông, dễ hiểu và cần
được minh hoạ bằng những số liệu, biểu bảng, bản đồ, sơ đồ ở tỷ lệ thích
hợp.
Căn cứ Luận chứng kinh tế kỹ thuật khả thi, ngoài những giới thiệu về cơ quan
quản lý dự án, cơ quan thực hiện dự án, mục tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án
công trình giao thông. Việc mô tả sơ lược dự án công trình giao thông có thể đi
sâu theo các nội dung dưới đây:
2.1. Các phương án lựa chọn vị trí tuyến đường
Trong phần này ngoài việc mô tả vị trí các tuyến đường được xem xét lựa chọn,
cần có những phân tích, đánh giá so sánh tính ưu việt về mặt kinh tế và đặc biệt
là môi trường của từng phương án được đề xuất.
2.2. Ðặc điểm và quy mô công trình
Ngoài những trình bày khái quát về đặc điểm và quy mô công trình, báo cáo cần
đi sâu làm rõ các nội dung sau:
• Mô tả chi tiết các tuyến đường
• Ðặc điểm địa hình, địa chất, địa chất công trình
• Thiết kế cấp đường: nền đường, mặt đường.
• Hệ thống cống, rãnh thoát nước mặt.
• Khối lượng các công trình thi công, xây lắp
• Các công trình phụ trợ như trạm trộn bê tông xi măng, bê tông asphan
v.v
2.3. Phương án thi công và cung cấp nguyên vật liệu xây dựng cho công trình
Trong phần này cần trình bày cụ thể các phương án thi công và phương án cung
cấp nguyên vật liệu, đặc biệt là đất, đá. Nếu dự án thực hiện theo phương án hợp
đồng mua nguyên vật liệu xây dựng cho công trình thì cũng phải nêu rõ ở đây.
2.4. Những giải pháp môi trường đã được lồng ghép trong nội dung dự án
Trình bày những xem xét, cân nhắc dưới góc độ môi trường và những nội dung
môi trường (phương án thay thế, các thiết kế kỹ thuật, các phương pháp thi

công ) đã được lồng ghép trong quá trình thiết lập lập luật kinh tế kỹ thuật khả
thi của dự án.
2.5. Tiến độ thực hiện dự án
Nêu cụ thể lịch trình thực hiện các hạng mục công trình của dự án từ giai đoạn
chuẩn bị đến giai đoạn hoàn thành đưa công trình vào sử dụng.
Chương 3
KHẢO SÁT, ÐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG nền
Yêu cầu: môi trường nền là môi trường khu vực trước khi thực hiện dự án và sẽ
chịu tác động của quá trình thực hiện dự án. Ðánh giá môi trường nền là quá
trình xác định hiện trạng môi trường của khu vực mà dự án dự định sẽ thực
hiện. Do vậy, phần nội dung này phải thể hiện được một cách định lượng cao
nhất chất lượng của các thành phần môi trường nền khu vực thông qua những số
liệu quan trắc, đo đạc các chi tiêu môi trường sẽ chịu tác động trực tiếp của dự
án trong tương lai. Tránh thu thập thông tin, số liệu quá mức hoặc không cần
thiết.
Các số liệu môi trường nền khu vực là những căn cứ khoa học để thực hiện
ÐTM. Nó quyết định tính đúng đắn của một quá trình đánh giá và các giải pháp
giảm thiểu tác động tiêu cực, tăng cường các tác động tích cực của dự án đối với
môi trường vùng hoạt động của dự án. Những số liệu này cũng là cơ sở để kiểm
soát, đánh giá tính hiệu quả của công tác ÐTM sau này.
Số liệu môi trường nền cần đạt những tiêu chuẩn chất lượng sau đây:
• Có đủ độ tin cậy, rõ ràng và phải rõ nguồn gốc xuất sứ. Số liệu này có thể
lấy từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau như: các trạm quan trắc
(monitoring) môi trường quốc gia và tỉnh, các công trình nghiên cứu khoa
học, khảo sát trong nhiều năm đã được công bố chính thức hoặc dự án tự
tiến hành khảo sát, đo đạc.
• Các số liệu, tài liệu phải bao gồm những yếu tố, thành phần môi trường
trong cùng chịu tác động trực tiếp hay gián tiếp của dự án.
• Các số liệu phải được xử lý sơ bộ, hệ thống hoá, rõ ràng giúp cho người
xử lý số liệu dễ dàng phân tích tổng hợp, phân chia thành các nhóm số

liệu, nhận định đặc điểm của vùng nghiên cứu.
• Phương pháp đo lường khảo sát phân tích thống kê phải tuân thủ các quy
định của các hệ thống tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (TCVN) do Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành. Trong trường hợp thiếu
TCVN thì sử dụng tiêu chuẩn của nước ngoài có điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội tương tự.
3.1. Các thông số môi trường nền
Việc khảo sát và quan trắc các thông số môi trường phải đạt mục đích thu thập
đầy đủ các tài liệu, số liệu về các thành phần môi trường vật lý, kinh tế, văn hoá
- xã hội. Qua đó có thể đánh giá được hiện trạng môi trường trước khi thực hiện
dự án, cũng như dự báo diễn biến môi trường khu vực nếu không thực hiện dự
án.
Ðiều cần lưu ý:
• Chỉ tiến hành thu thập, đo đạc, điều tra các số liệu về môi trường và tài
nguyên thiên nhiên ở những khu vực có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp
đến dự án và những chỉ tiêu môi trường sẽ bị tác động bởi dự án. Không
nhất thiết phải quan trắc tất cả các thông số môi trường mà không có liên
quan đến hoạt động của dự án.
• Phương pháp lấy mẫu và phân tích phải tuân thủ Tiêu chuẩn môi trường
Việt Nam đã được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.
• Máy móc, thiết bị đo ngoài thực địa và phân tích trong phòng thí nghiệm
phải được chuẩn hoá.
Các thông số môi trường nền và tài nguyên cần khảo sát để xác định điều kiện
môi trường nền đối với Dự án công trình giao thông được phản ánh (mang tính
tham khảo) trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Các thông số môi trường và tài nguyên cần khảo sát khi đánh giá môi
trường nền đối với dự án Công trình giao thông
(Ðể tham khảo)
TT Môi trường Thông số Phương pháp khảo
và tài nguyên sát và quan trắc

(1) (2) (3) (4)
I. Ðiều kiện tự nhiên
1.1 Vị trí địa lý Ðịa danh, toạ độ và địa lý của
khu vực thực hiện dự án. Vị trí
hành chính và giao thông
Tài liệu dự án hoặc
atlat quốc gia
1.2 Ðặc điểm địa
hình, địa mạo
Mô tả những đặc điểm địa
hình của khu vực dự án một
cách chi tiết (núi, đồi, đồng
bằng )
Tài liệu dự án hoặc
địa lý, địa chất khu
vực
1.3 Ðặc điểm khí
hậu, khí
tượng, thuỷ
văn
- Nhiệt độ
- Lượng mưa, độ ẩm
- Chế độ gió
- Các hiện tượng thời tiết bất
thường
- Sông, suối, đầm hồ (lưu
lượng, chế độ dòng chảy)
- Tài liệu của các
trạm khí tượng thuỷ
văn khu vực và quan

trắc tại hiện trường
II. Ðặc điểm kinh tế - xã hội
2.1 Dân cư - lao
động
Chú ý đến tình hình dân cư
kiếm sống trong những khu
vực thực hiện dự án và chịu
tác động của dự án
Theo số liệu thống
kê của địa phương và
tài liệu điều tra,
phỏng vấn khi khảo
sát
2.2 Kinh tế Việc phát triển dự án trong
mối liên quan đến quy hoạch
phát triển kinh tế của vùng,
tỉnh

2.3 Tình hình xã
hội
- Y tế và sức khoẻ cộng đồng
- Bệnh đường hô hấp, đặc biệt
silicos
- Mạng lưới và tình hình giáo
dục dân trí
- Việc làm và thất nghiệp
Như 2.2
2.4 Văn hoá lịch
sử
- Các công trình văn hoá, lịch

sử, du lịch có giá trị trong khu
vực thực hiện dự án hoặc ở
những khu vực lân cận chịu
tác động của dự án.
- Thuần phong mỹ tục và
phong tục tập quán của dân
địa phương có thể có ảnh
hưởng đến việc thực hiện dự
án

III. Tài nguyên thiên nhiên
3.1 Tài nguyên
đất
- Tổng diện tích đất tự nhiên
và chất lượng
- Hiện trạng sử dụng đất (nông
nghiệp, lâm nghiệp, chuyên
dùng, đất ở, sử dụng khác, đất
chưa sử dụng)
Như 2.2
3.2 Tài nguyên
nước mặt
- Ðặc điểm hệ thống thuỷ văn
mặt trong khu vực (sông, hồ,
kênh mương)
- Hiện trạng sử dụng tài
nguyên nước mặt trong khu
vực
Thu thập thông tin,
tư liệu điều tra cơ

bản của khu vực và
khảo sát, điều tra bổ
sung
3.3 Tài nguyên
nước ngầm
(và nước
khoáng)
- Ðặc điểm địa chất thuỷ văn
khu vực (tầng chứa nước, trữ
lượng, chất lượng nước ngầm)
Như 3.2
3.4 Tài nguyên
động thực vật
Các số liệu về thảm thực vật
và hệ động vật trong khu vực
thực hiện dự án. Cần đặc biệt
chú ý đến những chủng loại
đặc thù của khu vực hoặc có
trong sách Ðỏ
Như 3.2
IV. Hạ tầng cơ sở và dịch vụ
4.1 Giao thông
- Ðặc điểm của các tuyến
đường giao thông (thuỷ, bộ)
có liên quan đến hoạt động
vận chuyển của dự án
- Tai nạn, sự cố giao thông
Tài liệu của cơ quan
chức năng và quản lý
hành chính địa

phương
4.2 Dịch vụ,
thương mại
Hiện trạng và khả năng cung
cấp dịch vụ, thương mại

V. Hiện trạng môi trường vật lý
5.1 Chất lượng
đất
- Hàm lượng chất hữu cơ - Phương pháp chuẩn
độ Mohrsau khi oxy
hoá mẫu bằng kali
Bicromat

- Nitơ tổng số - Phương pháp
Kjendahn

- Phốtpho tổng số - Phương pháp trắc
quang

- Ðộ pH - Máy đo pH

- Các kim loại nặng - Quang phổ hấp thụ
nguyên tử

- Dư lượng hoá chất bảo vệ - Sắc ký khí
thực vật
5.2 Chất lượng
nước mặt,
nước ngầm

- Nhiệt độ - Nhiệt kế

- Ðộ pH - Máy đo pH điện
cực thuỷ tinh

- Hàm lượng cặn lơ lửng - Lọc, sấy ở 105 độ
C

- Ðộ đục - Máy đo độ đục

- Ðộ dẫn điện - Máy đo độ dẫn điện

- Tổng độ khoáng hoá - Máy đo độ khoáng

- Oxy hoà tan (DO) - Winhle hoặc điện
cực oxy

- Nhu cầu oxy sinh hoá
(BOD5)
- Oxy tiêu thụ sau 5
ngày ở nhiệt độ 20
o
C

- Nhu cầu oxy hoá học (COD) - Oxy hoá bằng
K
2
Cr
2
O

7


- Nitơ Amon (NH4+) - Nessler/ so màu
(trắc quang)

- Nitơrat (NO3) - Phương pháp suy
giảm cadmium

- Nitơrit (NO2) - Diazot hoá/so màu
(trắc quang)

- Phốt phát (PO
4
3-
) phát, so
màu (trắc quang)
- Thuỷ phân đến
Ortho phốt

- Tổng lượng sắt (Fe) - So mầu quang phổ
khả biến

- Một số kim loại nặng (như
chì, sắt )
- Quang phổ hấp thụ
nguyên tử

- Thuốc bảo vệ thực vật (tổng
clo - hữu cơ)

- Sắc ký khí

- Hàm lượng dầu - Sắc ký khí, theo
TCVN 5070-1995

- Tổng số Coliform - Lọc qua màng và
nuôi cấy ở 43 độ C
5.3 Chất lượng - CO - Phương pháp sắc
ký khí theo TCVN
5972-1995 hay
phương pháp thử
folin-Ciocalteur

- SO2 - Phương pháp
Tetracloromercurat
(TCM/pararosanilin)
theo TCVN 5971-
1995

- NO2 - Phương pháp Griss-
Saltman theo ISO
6768/1995

- HC - Sắc ký khí

- Hơi và bụi chì (Pb) - Phương pháp quang
phổ hấp thụ nguyên
tử, theo ISO
9855/1993


- Bụi lơ lửng tổng số (TSP) - Phương pháp đo
khối lượng, theo
TCVN 5067-1995

- Bụi lơ lửng có đường kính
dưới 10  m
- Máy đo PM10
5.4 Tiếng ồn - L 50 - Máy đo mức ồn
tương đương tích
phân

- Leq - nt-

- Lmax - nt -
5.5 Chấn động - Gia tốc - Máy đo chấn động

- Vận tốc - nt -

- Tần số - nt -
3.2. Xử lý tài liệu môi trường nền
Số liệu môi trường nền sau khi được thu thập cần phải được xử lý và thể hiện
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường một cách rõ ràng, đơn giản với mức
độ càng định lượng càng tốt. Dưới đây là một vài hướng dẫn cụ thể mang tính
tham khảo trong quá trình thu thập, xử lý các số liệu về thành phần môi trường
khu vực.
3.2.1. Môi trường đất
Môi trường đất của khu vực thực hiện dự án được đánh giá dựa vào các số liệu
điều tra về hiện trạng sử dụng đất cho các mục đích phát triển kinh tế. Các số
liệu cần được thể hiện một cách định lượng có thể lập thành bảng như dưới đây.
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất ở khu vực dự án

TT Mục đích sử dụng Diện tích các loại đất Ghi chú

Tổng I II III

1. Ðất nông nghiệp

2. Ðất lâm nghiệp

3. Ðất ở

4. Ðất khác





Tổng diện tích đất tự nhiên

3.2.2. Môi trường nước
Như trong bảng 3.1 đã nêu, đối với Dự án Công trình giao thông, việc đánh giá
chất lượng môi trường nước nói chung, nước mặt và nước ngầm nói riêng căn
cứ vào kết quả đo đạc và phân tích mẫu nước tại các điểm lấy mẫu theo các chi
tiêu đã nêu. Kết quả phân tích chất lượng nước được thể hiện theo mẫu bảng
3.3, 3.4.
Bảng 3.3: Thành phần và tính chất nước mặt
Thời gian lấy mẫu:
Vị trí lấy mẫu: Ðiểm W1.
TT Chỉ tiêu Ðơn vị Ðiểm
đo/lấy
mẫu

Phương pháp lấy
mẫu/thiết bị đo

Số 1 Số


Nhiệt độ độ C


pH -


BOD5 mg/l


COD mg/l


Hàm lượng cặn lơ
lửng
mg/l


oxy hoà tan mg/l


Ðộ đục NTU


Hàm lượng dầu mg/l



Coliform
Một số kim loại nặng
MPN/100ml


(có liên quan đến dự
án)

3.2.3. Môi trường không khí
Hoạt động của dự án công trình giao thông có rất nhiều tiềm năng ô nhiễm môi
trường không khí đặc biệt là bụi, khí độ. Do vậy các số liệu khảo sát, đo đạc cần
phải được lựa chọn sao cho phản ánh được một cách chính xác và trung thựuc
nhất về chất lượng môi trường không khí khu vực thực hiện dự án và khu vực
lân cận (chịu những tác động trực tiếp và gián tiếp của dự án). Số liệu về môi
trường khí hậu có thể được thể hiện theo mẫu trong bảng 3.5 và 3.6 dưới đây.
Bảng 3.5: Số liệu khí tượng
Vị trí điểm đo:
Ngày đo:
Thời
gian/địa
điểm đo
Hướng
gió
Tốc độ
gió
Nhiệt độ
(
0

C)
Ðộ ẩm
(%)
Áp suất
(mbar)
Phương
pháp/thiết
bị đo






Bảng 3.6: Chất lượng môi trường không khí
Ðiểm đo: X
Vị trí đo:
Ngày đo:
Thời Nồng độ các khí độc hại Phương
gian/địa
điểm đo
CO
(mg/m
3
)
NO
2
(mg/m
3
)

SO
2
(mg/m
3
)
CO
2
(ppm)
Bụi
(mg/m
3
)
pháp/
thiết bị đo





TCVN
(để so
sánh)

3.2.4. Tiếng ồn
Ðể đánh giá mức ồn nền, phải tiến hành lựa chọn địa điểm sao cho thật thích
hợp để có thể xác định những nguồn gây ra tiếng ồn hiện có trong khu vực đồng
thời đánh giá được khả năng lan truyền âm thanh. Ðể thuận lợi cho việc theo
dõi, giám sát, vị trí các điểm đo đạc chất lượng môi trường không khí nói
chung, tiếng ồn nói riêng phải được thể hiện trên một bản đồ ở tỷ lệ thích hợp.
Kết quả đo đạc tiếng ồn có thể được thể hiện theo mẫu bảng 3.7.

Bảng 3.7. Kết quả khảo sát tiếng ồn
Ðiểm đo: N1
Vị trí đo:
Ngày đo:
Thời gian/địa
điểm khảo sát
L
aeq
(dBA)
L
amax
(dBA)
L
50
(dBA)
Phương pháp/thiết bị đo





TCVN

Các điều kiện kinh tế - xã hội tại khu vực thực hiện Dựa án và lân cận sẽ chịu
những ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp nhất định, vì vậy việc khảo sát và đánh giá
hiện trạng các điều kiện kinh tế xã hội của khu vực là một vấn đề rất cần thiết.
Nội dung điều tra hiện trạng kinh tế - xã hội tại khu vực thực hiện của Dự án có
thể tham khảo mẫu bảng 3.8.
Bảng 3.8. Phiếu điều tra kinh tế - xã hội
1. Khu vực điều tra:

- Tên khu vực điều tra:
- Số hộ dân: (hộ). Tổng số dân: (người). Bình quân: người/hộ.
- Tỷ lệ tăng dân số trung bình: %.
2. Tình trạng đất đai:
- Tổng diện tích đất: (ha). Trong đó đất nông nghiệp: (ha).
- Ðất công nghiệp: (ha). Ðất khác: (ha).
3. Tình hình kinh tế:
- Số hộ làm nông nghiệp: (hộ). Phi nông nghiệp: (hộ)
- Số người làm trong các xí nghiệp công nghiệp tại địa phương: (người)
- Thu nhập: Bình quân: đ/tháng.
Cao nhất: đ/tháng
Thấp nhất: đ/tháng
- Số hộ giàu: (hộ). Số hộ nghèo: (hộ)
4. Các công trình công cộng, hạ tầng cơ sở trong khu vực:
- Cơ quan, Trường học, Viện nghiên cứu: (cơ sở)
- Nhà máy, Xí nghiệp công nghiệp: (cơ sở)
- Bệnh viện, Trạm Y tế: (cơ sở)
- Chợ: (cơ sở). Nghĩa trang: (cơ sở)
- Ðình, chùa, nhà thờ: (cơ sở)
- Trình trạng giao thông, đường:
+ Ðường đất: %. + Ðường cấp phối: %
+ Ðường bê tông: %. + Ðường gạch: %
- Tình trạng cấp điện, nước:
+ Số hộ được cấp điện: (hộ). + Số hộ được cấp nước: (hộ)
5. Tình hình sức khoẻ:
- Số người mắc bệnh truyền nhiễm: (người). - Bệnh mãn tính: (người)
- Bệnh nghề nghiệp: (người)
6. Các yêu cầu và kiến nghị của địa phương về vệ sinh môi trường:
Xác nhận của Ðịa phương
Ngày tháng năm

Người điều tra
3.3. Ðánh giá hiện trạng môi trường nền
Dựa vào các số liệu đo đạc, điều tra về các thành phần môi trường nêu trên, tiến
hành đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nơi thực hiện dự án công trình
giao thông trên cơ sở đối sánh với tiêu chuẩn môi trường Việt Nam và các tiêu
chuẩn khác liên quan được các Cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ban hành
theo các nội dung sau:
• Môi trường vật lý: chất lượng nước mặt, nước ngầm, chất lượng không
khí, khí hậu, tiếng ồn, chấn động, môi trường đất, tình hình lũ lụt;
• Tài nguyên sinh vật: động vật, thực vật, sinh thái vùng, bao gồm cả sinh
vật dưới nước và sinh vật trên cạn, cần đặc biệt quan tâm đối với động vật
hoang dã và thực vật quý hiếm;
• Tài nguyên đất: hiện trạng sử dụng đất, vấn đề giải phóng mặt bằng;
• Công trình văn hoá, lịch sử: như là công trình tôn giáo, mồ mả, khu khảo
cổ, công trình văn hoá - lịch sử, cảnh quan, du lịch;
• Kinh tế - xã hội: dân số, nghề nghiệp, mức sống, điều kiện vệ sinh, sức
khoẻ cộng đồng, v.v
Chương 4
Dự báo, đánh giá tác động môi trường của dự án
Yêu cầu: phần nội dung này cần phải chỉ ra một cách định lượng, toàn diện
những tác động bao gồm những tác động trực tiếp và gián tiếp, ngắn hạn và
lâu dài, những tác động tiềm ẩn và tích luỹ, những tác động có thể hoặc
không thể khắc phục có tiềm năng lớn gây suy thoái, ô nhiễm môi trường
khu vực.
4.1. Nguyên tắc đánh giá
a. Việc xác định những tác động môi trường dự án công trình giao thông được
xem xét theo 3 giai đoạn phát triển của dự án:
- Lựa chọn tuyến đường và chuẩn bị mặt bằng,
- Thi công xây dựng công trình,
- Vận hành công trình (đưa công trình vào hoạt động).

b. Cần phải đánh giá các giải pháp bảo vệ môi trường mà trong phương án thiết
kế khả thi của dự án đã lựa chọn nhằm điều chỉnh, hoàn thiện hoặc bổ sung các
giải pháp mới để đạt được tiêu chuẩn bảo vệ môi trường. Trường hợp đặc biệt
cần thiết thì đề xuất thay đổi một phần hoặc toàn bộ phương án thiết kế khả thi
của dự án.
4.2. Những nguồn gốc gây suy thoái, ô nhiễm môi trường
Ðể việc đánh giá tác động của dự án lên môi trường đáp ứng những yêu cầu nêu
trên, trước tiên phải xác định được diện tích vùng tác động của dự án. Ðối với
các dự án công trình giao thông đường bộ và đường sắt, vùng nghiên cứu khi
đánh giá tác động môi trường vật lý, sức khoẻ cộng đồng, giải phóng mặt bằng
thông thường được xác định là vùng kéo dài ở hai tuyến đường và có chiều rộng
tính từ đường biên của đường từ 50 m đến 100 m tuỳ theo cấp đường. Tuy
nhiên đối với việc đánh giá tác động môi trường kinh tế - xã hội thì vùng nghiên
cứu có thể lớn hơn.
Theo kinh nghiệm, những nguồn gây ô nhiễm, suy thoái môi trường của dự án
công trình giao thông được thể hiện một cách khái quát trong bảng 4.1.
Bảng 4.1: Các yếu tố gây ô nhiễm môi trường của dự án công trình giao thông
TT Các hoạt động của dự án Các yếu tố gây ô nhiễm,
suy thoái môi trường
1 Bố trí tuyến đường và
chuẩn bị mặt bằng
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất,
- Di dân, tái định cư,
- Suy thoái rừng, suy giảm đa dạng sinh
học,
- Biến đổi đặc điểm hệ thống thuỷ văn
mặt.
2 Thi công xây dựng
- Bụi, khí độc (CO, SO
2

, NO
2
, CnHm,
hơi chì ), tiếng ồn,
- Chất thải rắn,
- Nước thải nhiễm dầu mỡ, cặn lơ lửng
cao,
- Chất thải sinh hoạt của công nhân,
- Thu hẹp dòng chẩy, sụt lở bờ sông, ô
nhiễm nước sông, tiếng ồn, chấn động.
3 Vận hành công trình
- Bụi, tiếng ồn, khí độc (CO, SO
2
, NO
2
,
CnHm, hơi chì ).
- Lượng giao thông, mức độ giao lưu
tăng cao.
4.3. Tác động đến môi trường của bố trí tuyến đường và chuẩn bị mặt bằng
Phương án bố trí tuyến đường cũng như công tác chuẩn bị mặt bằng thi công
đường bộ và đường sắt có tác động rất lớn và lâu dài đối với môi trường tài
nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội. Bởi vì tuyến đường khác nhau, ở các khu
vực đất khác nhau sẽ gây ra các tác động rất khác nhau. Những tác động môi
trường của phương án bố trí tuyến đường và chuẩn bị mặt bằng bao gồm: làm
thay đổi chế độ thuỷ lực của các dòng nước mặt, nước ngầm, làm tăng xói lở và
bồi lắng, làm suy thoái môi trường đất, ô nhiễm môi trường nước mặt, làm mất
các thảm thực vật, làm mất nơi sinh sống của động vật hoang dã, tạo điều kiện
thuận lợi cho con người xâm lấn và khai thác tài nguyên rừng, có thể gây ảnh
hưởng xấu đến di sản lịch sử, văn hoá, cảnh quan. Các tuyến đường cắt ngang

qua làng xã, hoặc cắt ngang giữa khu dân cư và đồng ruộng, nương rẫy, gây cản
trở đi lại, sinh hoạt, nếp sống bình thường và sản xuất đối với nhân dân, tác
động này đặc biệt lớn đối với các đoạn đường đi qua các vùng dân tộc thiểu số.
4.3.1. Chế độ thuỷ lực
Các dự án đường bộ (đường ôtô) và đường sắt đi xuyên qua các vùng lãnh thổ
rộng lớn thường sẽ cắt ngang qua dòng nước chảy như sông, ngòi, suối, đồng
ruộng, vùng ngập nước v.v Các dự án giao thông này sẽ ngăn cản nước chảy
từ bên này đường sang bên kia đường hoặc có thể làm thay đổi dòng nước chảy,
tập trung các dòng chảy về một nơi, do đó gây úng ngập hoặc nâng cao mực
nước ở phía bên này đường và gây cạn kiệt nguồn nước ở phía bên kia đường.
Ðặc biệt là gây cản trở thoát nước mưa vào mùa mưa, không những gây biến
đổi thuỷ lực của nước mặt mà còn làm thay đổi sự thẩm thấu nước trong đất và
ảnh hưởng cả đến trạng thái nước ngầm dưới đất. Các tác động này cần phải
được đánh giá rất cẩn thận.
4.3.2. Xói lở đất và bồi lắng
Tuỳ theo phương án bố trí tuyến đường khác nhau mà khối lượng đào, đắp,
cũng như tác động xói mòn và bồi lắng khác nhau.
Ðất bị tác động chính là do công việc đào đắp và bị xói mòn. Việc đào đắp ảnh
hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp, cảnh quan. Xói mòn
sẽ tạo ra bồi lắng sông ngòi, cống rãnh thoát nước, có thể gây ra úng ngập tạm
thời và giảm chất lượng nước mặt, làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái dưới nước.
Mưa to làm xói mòn đất còn gây ra nguy hiểm cho nền đường như sụt lở, lún,
nứt.
Xây dựng tuyến đường ở sườn đồi, núi rất dễ dàng xảy ra sụt lở và bị xói mòn
rất mạnh trong mùa mưa, do đó gây ra hậu quả tai nạn giao thông, phá hoại môi
trường đất và tiếp theo là bồi lắng và làm ô nhiễm môi trường nước mặt.
Vì vậy cần phải đánh giá chính xác mức độ tác động của đào, đắp và xói mòn
đối với tài nguyên có giá trị, đối với sinh thái trên cạn và dưới nước, đối với
công trình lân cận.
4.3.3. Tác động đến tài nguyên sinh vật

Bố trí tuyến đường và công tác chuẩn bị mặt bằng có tác động rất lớn đến tài
nguyên sinh vật trong một vùng rộng lớn có tuyến đường đi qua. Các tác động
này cần được đánh giá cẩn thận.
a. Sinh vật dưới nước
Loài cá nói riêng và hệ sinh thái dưới nước của vùng nói chung, có thể bị tác
động bởi:
- Xói lở và bồi lắng do tuyến đường chạy qua gây ra (trong giai đoạn chuẩn bị
mặt bằng, trong giai đoạn thi công cũng như giai đoạn vận hành của dự án);
- Rò rỉ xăng dầu từ xe cộ cũng như xăng dầu chảy tràn khi vậnchuyển.
- Rò rỉ và chảy tràn khi vận chuyển vật liệu độc hại trên đường giao thông;
- Thay đổi thuỷ văn trong thuỷ vực sẽ làm ảnh hưởng đến tài nguyên sinh vật
dưới nước.
b. Tài nguyên rừng
Tác động của dự án giao thông đối với tài nguyên rừng có thể là trực tiếp hoặc
gián tiếp, như:
- Chiếm đất, chia cắt đất, làm sáo trộn, phá vỡ tính nguyên vẹn và thống nhất
của hệ sinh thái;
- Phát quang rừng để mở đường và tạo dải lộ quyền, làm các công trình;
- Mở đường ở vùng rừng núi, ngoài việc tạo điều kiện cho con người khai thác
và tàn phá rừng hơn như: đốt rừng làm rẫy, chặt cây lấy củi và lấy gỗ, phá rừng
làm đất nông nghiệp, v.v
- Hình thành hệ thống giao thông ở gần rừng sẽ kéo theo việc hình thành các
khu dân cư, thương mại, dịch vụ, công nghiệp ở gần rừng, do đó sẽ tạo cơ hội
xâm lấn và khai thác, tàn phá rừng.
c. Ðộng vật hoang dã
Ðộng vật hoang dã cũng bị dự án giao thông tác động tương tự như rừng. Dự án
giao thông sẽ làm thiệt hại điều kiện sinh cư của động vật hoang dã quý hiếm và
tạo điều kiện cho con người khai thác động vật hoang dã quý hiếm (chủ yếu là
săn bắn). Nếu tính đường đi qua vùng rừng núi sẽ cô lập các cộng đồng động
vật và thực vật ở mỗi bên đường, chia cắt nơi sinh cư, nơi sinh sản và các bãi

thức ăn của động vật, cản trở đường đi lối lại của các động vật hoang dã và hậu
quả là làm suy thoái hệ động vật hoang dã, suy thoái đa dạng sinh học.
4.3.4. Ðánh giá tác động của bố trí tuyến đường và công tác chuẩn bị mặt
bằng đối các giá trị sử dụng của vùng dự án
a. Lưu thông của tàu thuyền
Dự án giao thông đường bộ, đường sắt có thể làm cản trở hay gây trở ngại cho
tàu bè đi lại, nhất là các dự án đường đi qua các sông, lạch, đầm, phá hay eo
biển. Cần phải kiểm tra đánh giá độ cao và khẩu độ của cầu có thoả mãn yêu
cầu của giao thông đường thuỷ hay không.
b. Sử dụng đất
Dự án giao thông có thể làm thay đổi mục tiêu sử dụng đất của vùng lân cận dự
án, như biến đất rừng đồi thành đất nông nghiệp, đất nông nghiệp thành đất đô
thị hay đất công nghiệp v.v Do đó trong báo cáo ÐTM cần mô tả chi tiết tình
hình sử dụng đất ở vùng xung quanh dự án:
- Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, hệ sinh thái nông nghiệp, hệ
thống tưới tiêu, sản phẩm và năng suất sản xuất;
- Hiện trạng sản xuất công nghiệp và dự báo phát triển công nghiệp, đô thị hoá
trong tương lai do tác động của dự án;
- Hiện trạng khai thác khoáng sản và dự báo phát triển khai thác khoáng sản
trong tương lai do tác động của dự án.
Cần đánh giá tác động môi trường của tất cả sự thay đổi sử dụng đất ở trên cũng
như điều kiện kinh tế - xã hội kèm theo và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi
trường tương ứng.
4.3.5. Tác động đối với các giá trị của chất lượng cuộc sống con người
a. Kinh tế - xã hội
Dự án giao thông có thể mang lại các lợi ích như mở rộng phát triển công
nghiệp, các công trình khách sạn, cửa hàng, lưu thông hàng hoá và các dịch vụ
kinh tế khác. Ngược lại cũng do các tác động phát triển đó mà làm tăng chất thải
ô nhiễm môi trường. Dự án giao thông sẽ làm tăng giá trị sử dụng đất và đẩy
mạnh quá trình đô thị hoá vùng lân cạn. Nhiều khu dân cư và khu chợ mới sẽ

được hình thành gần đường. Việc giãn cách khu dân cư và khu chợ đối với các
đường cao tốc mới là cần thiết . Tác động môi trường vật lý đối với các khu dân
cư cạnh đường là lớn, nhất là ô nhiễm tiếng ồn và chấn động đối với sức khoẻ
cộng đồng. Các tác động này cần phải được mô tả chỉ tiết và đánh giá để có các
biện pháp giảm thiểu tương xứng.
b. Giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là công việc rất phức tạp và tác động đến môi trường vật
lý và kinh tế - xã hội. Giải phóng mặt bằng bao gồm các công việc chính như di
chuyển nhà dân, khu dân cư, trường học, bệnh viện, cửa hàng, chợ búa, mồ mả,
công trình lịch sử - văn hoá, hệ thống điện, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống
thông tin v.v trong phạm vi lộ quyền. Công tác giải phóng mặt bằng đi kèm
theo là công việc tái định cư, xây dựng các công trình mới thay thế cho các công
trình bị giải phóng. Công việc giải phóng mặt bằng gây thiệt hại lớn đối với dân
cư bị giải phóng, không những chỉ là phí tổn vì di chuyển mà còn ảnh hưởng
đến nghề nghiệp sản xuất kinh doanh lâu dài của họ.
Cần phải kiểm kê đầy đủ các nhà cửa, công trình bị di chuyển (quy mô, kích
thước, tính chất, giá trị v.v ), đánh giá tác động môi trường của việc di chuyển
và tái định cư. Mô tả đầy đủ và đánh giá các biện pháp và chính sách kinh tế -
xã hội đối với việc giải phóng mặt bằng mà dự án áp dụng.
c. Sức khoẻ cộng đồng
Tác động của tiếng ồn, chấn động và ô nhiễm không khí giao thông đối với sức
khoẻ cộng đồng chủ yếu là đối với dân cư xung quanh công trường khi thi công
và dân cư ở sát cạnh đường khi vận hành dự án. Tiếng ồn và chấn động có thể
đặc trưng bằng mức ồn, mức chấn động cực đại và trung bình ngày (ban ngày,
ban đêm). Sự rò rỉ rơi vãi vật liệu và các chất độc hại trong quá trình vận
chuyển cũng như khi tai nạn, sự cố giao thông xẩy ra sẽ tác động mạnh tới an
toàn và sức khoẻ cộng đồng. Cần hết sức lưu ý tác động nay đối với các đối
tượng "nhạy cảm" môi trường, như là bệnh viện, trường học v.v Cần mô tả
hiện trạng sức khoẻ cộng đồng và kiến nghị các giải pháp bảo vệ sức khoẻ cộng
đồng và phòng tránh tai nạn giao thông.

4.3.6. Thẩm mỹ và cảnh quan
Dự án giao thông có thể ảnh hưởng đến thẩm mỹ cảnh quan, nhất là công việc
đào, đắp sẽ làm thay đổi cảnh quan. Cần phải bảo vệ thẩm mỹ cảnh quan, nhất
là khi xây dựng dự án giao thông ở vùng đồi núi có cảnh quan đẹp. Trên đường
giao thông có thể tạo ra các điểm ngắm cảnh và tô điểm thêm cho thẩm mỹ cảnh
quan, đặc biệt là các công trình cầu vượt qua sông, suối v.v cần đạt yêu cầu
thẩm mỹ. Những nơi có địa hình cảnh quan đẹp cần được bảo vệ, có thể làm cầu
cạn, cầu vượt, đường hầm để tránh đào, đắp làm thay đổi địa hình đẹp.
4.3.7. Công trình lịch sử và khảo cổ
Các công trình lịch sử và khảo cổ trong khu vực có thể bị tác động của dự án
cần được mô tả và đánh giá: địa điểm, loại công trình, niên đại và giá trị tinh
thần và vật chất của công trình, đánh giá tác động của dự án đối với công trình
lịch sử và khảo cổ, bao gồm cả tác động gây nứt nẻ, lún sụt công trình.
Kiến nghị kế hoạch và biện pháp bảo vệ công trình lịch sử, khảo cổ như: tránh
xâm lấn, cắt ngang qua khu di tích lịch sử - văn hoá, trong trường hợp không thể
thay đổi tuyến đường để tránh di tích lịch sử, văn hoá có giá trị thì việc khai
quật, di chuyển chúng phải được phép của Bộ Văn hoá và sự nhất trí của dân địa
phương.
4.4. Tác động đến môi trường trong giai đoạn thi công
4.4.1. Môi trường đất bị khai thác, đào, đắp
Khi thi công đường ở vùng đất đồng bằng, nhất là ở vùng trũng, cần một lượng
vật liệu đất, cát, đá, sỏi vô cùng lớn, ngược lại khi làm đường ở vùng đồi núi
nhiều khi lại phải đào, phá đồi núi, san ủi để tạo ra mặt đường. Khi làm đường
sắt thì nhu cầu lượng đá dăm rất lớn. Việc khai thác đất, cát, đá và đào đắp làm
đường sẽ gây các tác động tiêu cực đối với môi trường đất, làm mất thảm thực
vật, có thể xâm lấn đất nông nghiệp, đất rừng, và đặc biệt là gây sụt lở, xói mòn,
bồi lắng, gây ô nhiễm môi trường nước, tác động đến các hệ sinh thái và kinh tế
- xã hội của vùng đất bị khai thác.
Nếu Dự án thực hiện việc khai thác vật liệu xây dựng (từ những khu vực ở xa
công trình) phục vụ cho công trình thì phải lập bảo vệ ÐTM riêng cho hoạt động

này.
4.4.2. Tác động môi trường nước
Trong thời gian thi công các công trình giao thông, nước mưa chảy tràn sẽ gây
xói lở đất, đặc biệt là ở chỗ đào, đắp đất, gây ra bồi lấp các dòng chảy, gây ô
nhiễm nước và làm giảm chất lượng nước mặt của vùng dự án. Ngoài ra, nước
mưa còn mang theo các chất ô nhiễm ở công trường cùng với nước thải sinh
hoạt của công nhân sẽ làm ô nhiễm nước mặt ở vùng thi công dự án. Nước mặt
có thể còn bị ô nhiễm do sự cố hoặc rò rỉ xăng, dầu rơi vãi trong quá trình vận
chuyển vật liệu, đặc biệt là vật liệu lỏng phục vụ cho công trường. Sự ô nhiễm
này sẽ làm suy giảm động vật, thực vật dưới nước và ảnh hưởng đến lợi ích sử
dụng nước phục vụ sinh hoạt, công nghiệp, phục vụ nông nghiệp, ngư nghiệp và
các mục đích sử dụng khác.
Ngoài những phân tích nêu trên, phần nội dung này phải có những tính toán
định lượng gồm:
- Tổng lượng nước thải sinh hoạt của công nhân, nước mưa chẩy tràn (trong khu
vực thi công) được tính theo thời gian và sau những đợt mưa có lưu lượng/ ngày
lớn nhất.
- Thành phần, nồng độ chất ô nhiễm và tải lượng chất ô nhiễm trong từng loại
nước.
- Vị trí và khả năng tiếp nhận nước thải của khu vực.
- Ðánh giá khả năng lan truyền và mức độ gây ô nhiễm môi trường nước có thể
xẩy ra.
4.4.3. Tác động môi trường không khí
Trong thi công có hai nguồn chính gây ô nhiễm môi trường không khí là nguồn
ô nhiễm di động, đó là các xe cộ vận chuyển nguyên vật liệu (đất, đá, xi măng,
sắt thép v.v ) và nguồn ô nhiễm tương đối cố định như là các thiết bị thi công
(máy nén, máy đào, đắp, đóng cọc, máy lu, trạm trộn bê tông tươi, trạm trộn bê
tông atphan v.v ), công tác san lấp. Chất ô nhiễm lớn nhất trong giai đoạn thi
công là bụi, sau đó mới đến các khí thải từ xe cộ và thiết bị thi công. Các khí
thải độc hại từ xe cộ thải ra gồm: NOx, CO, SO2, hyđrocarbon (HmCn) và hơi

chì (Pb). Nồng độ các chất ô nhiễm này trong môi trường không khí cần được
xác định và đánh giá theo trị số trung bình ngày và trị số cực đại theo giờ. Ðặc
biệt cần chú ý tác động của thi công công trình giao thông đối với môi trường
không khí ở các địa điểm có tính "nhạy cảm" ở hai bên đường như trường học,
bệnh viện, nơi an dưỡng, khu dân cư v.v
Trong phần nội dung này cần làm rõ các nội dung sau:
- Các nguồn phát sinh bụi, khí độc,
- Thành phần, nồng độ chất ô nhiễm và tải lượng chất ô nhiễm trong khi thải,
- Tính toán mức độ lan truyền bụi, khí độc (Mô hình Suttong, Gausse, Screen3,
IGM ).
4.4.4. Ô nhiễm chấn động và tiếng ồn trong giai đoạn thi công
Ðánh giá tác động tiếng ồn trong giai đoạn thi công đối với dự án giao thông là
không thể thiếu được. Có rất nhiều nguồn ô nhiễm tiếng ồn trong giai đoạn thi
công công trình giao thông như: tiếng ồn từ xe vận chuyển nguyên vật liệu,
tiếng ồn từ máy nén khí, máy đào, máy xúc, xe lu, máy đóng cọc, máy trộn bê
tông và từ công việc nổ mìn v.v Cần liệt kê và đánh giá mức ồn của tất cả các
nguồn gây tiếng ồn này. Cần xác định thời gian trong ngày cho phép hoạt động
đối với từng hoạt động gây tiếng ồn. Ðặc biệt quan tâm đến khoảng cách cần
thiết giữa vị trí đặt thiết bị thi công (máy nén khí, trạm trộn bê tông v.v ) và
các đối tượng "nhậy cảm" về tiếng ồn (trường học, bệnh viện, khu dân cư, rừng
cấm, nơi bảo tồn động vật hoang dã v.v ).
Nguồn chấn động đáng quan tâm nhất trong giai đoạn thi công là máy đóng cọc
kiểu búa. Các chấn động này có thể phá hoại công trình xây dựng và kiến trúc
lân cận.
Do vậy cần làm rõ:
- Nguồn phát sinh tiếng ồn và cường độ gây ồn.
- Tính toán mức độ lan truyền tiếng ồn trong khu vực.
(Ví dụ: Dự báo mức ồn giao thông: mức ồn của xe phụ thuộc vào mức phá
năng lượng tiếng ồn trung bình và phụ thuộc vào loại xe cụ thể. Mức ồn của
luồng xe bằng mức ồn của xe đặc trưng cộng với gia số mức ồn của luồng xe.

Gia số mức ồn của luồng xe sẽ phụ thuộc vào số luồng xe chạy trong một giờ
(N
i
), khoảng cách đặc trưng từ luồng xe điểm đo ở cạnh đường có độ cao từ 1,5
- 2 m (D
o
), tốc độ dòng xe (S
i
) và thời gian (T) trong trường hợp này T = 1 giờ,
D
o
bằng 7,5 m), được xác định theo công thức sau:
10 log (N
i
D
o
) / (S
i
. T) (5.2)
Mức ồn giảm theo khoảng cách thực tế tính từ nguồn ồn (D), được xác định như
sau:
- Ðối với nguồn đường: L = 10 log (D
o
/D)
1+a
(5.3)
- Ðối với nguồn điểm: L= 20 log (D
o
/D)
1+a

(5.4)
Trong đó: a - hệ số trạng thái địa hình
a = 0 đối với địa hình bằng phẳng, không có cây và vật chướng ngại.
a = 0,1 đối với mặt cỏ.
a = - 0,1 đối với mặt đất là bê tông hay trải nhựa đường).
4.4.5. Tác động ô nhiễm môi trường từ lán trại công nhân
Lán trại công trường là nơi cư trú tạm thời của công nhân nên điều kiện vệ sinh
sinh hoạt thường là thấp kém, và là nguồn phát sinh chất thải (nước thải, phân,
rác ) đáng kể. Công nhân có thể chặt cây làm củi đun. Các tệ nạn xã hội cũng
như các bệnh truyền nhiễm cũng có thể xẩy ra ở khu lán trại công nhân.
4.4.6. Chất thải rắn
Chất thải rắn trong giai đoạn xây dựng chủ yếu là đất đá, VLXD, xi măng, sắt
thép vụn Lượng chất thải này là tuỳ thuộc vào đặc điểm công trình và trình độ
quản lý của Dự án. Ðể đánh giá mức độ tác động của chất thải rắn cần xác định:
- Tổng lượng và thành phần chất thải rắn do hoạt động sản xuất sinh ra,
- Tổng lượng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt.
4.5. Tác động môi trường trong giai đoạn sử dụng công trình
4.5.1. Ô nhiễm tiếng ồn và chấn động
Tác động tiếng ồn là một tác động lớn nhất trong quá trình vận hành của dự án
giao thông.
Tác động của tiếng ồn giao thông phụ thuộc vào mức ồn của từng xe gây ra, lưu
lượng giao thông trên đường, tốc độ dòng xe, chất lượng đường, địa hình, công
trình kiến trúc hai bên đường và khoảng cách giữa đường và đối tượng "nhạy
cảm". Các tác động này cần được dự báo, đánh giá cẩn thẩn, đề xuất các giải
pháp kiểm soát, giảm thiểu và monitoring tiếng ồn giao thông trong giai đoạn
vận hành sử dụng đường. Những yêu cầu về nội dung và phương pháp xác định
mức độ lan truyền tiếng ồn đã được nêu ở phần trên.
Dao động chấn động giao thông được đặc trưng bằng ba đại lượng: biên độ (m),
tốc độ (m/s) và gia tốc (m/s2). Mức độ chấn động giao thông không chỉ phụ
thuộc vào tính chất của luồng giao thông mà còn phụ thuộc tính chất và trạng

thái đất nền đường và vùng phụ cận. Cần phải tiến hành quan trắc thực tế cẩn
thận về tác động của chấn động giao thông hiện nay và thiết lập mô hình dự báo
trong tương lai, đề xuất giải pháp giảm thiểu chấn động, đặc biệt là đối với các
đối tượng "nhậy cảm" về chấn động như sức khoẻ cộng đồng, công trình di tích
lịch sử v.v
Nguồn chấn động chủ yếu trong giai đoạn vận hành giao thông là các xe tải
hạng nặng. Chấn động do tầu hoả gây ra lớn hơn chấn động của ô-tô nhiều lần.
Tác động của các chấn động này đối với con người tương tự như tác động của
tiếng ồn, nên cần quan tâm đánh giá đối với khu dân cư, bệnh viện, trường học
v.v đồng thời chúng còn có thể gây nứt nẻ nhà cửa khi chấn động mạnh.
4.5.2. Tác động đến môi trường không khí
Ô-tô chạy xăng dầu và tàu hoả chạy bằng than hay dầu điêzen đều thải ra bụi và
các khí độc như SO
2
, NO
2
, CO, CO
2
. Riêng ô-tô còn thải ra bụi và hơi chì, hơi
xăng dầu. Bụi từ đường ô-tô gây ra lớn hơn tàu hoả nhiều lần bởi vì không chỉ

×