Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

MỐI QUAN HỆ GIỮA TỰ DO THƯƠNG MẠI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.44 KB, 115 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
______________***_______________



PHẠM VIẾT HÙNG



MỐI QUAN HỆ GIỮA TỰ DO THƯƠNG
MẠI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ:

NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ











Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2013





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
______________***_______________



PHẠM VIẾT HÙNG



MỐI QUAN HỆ GIỮA TỰ DO THƯƠNG MẠI
VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN PHÚ TỤ






Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2013





LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cám ơn thầy PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ ñã tận tình
hướng dẫn và dành nhiều thời gian ñọc, góp ý và ñộng viên tôi trong quá trình thực
hiện luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cám ơn các quý thầy, cô của khoa Kinh tế phát triển, Viện ñào tạo
sau ñại học và các khoa khác của trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh,
Lãnh ñạo Viện và các ñồng nghiệp ở Viện Nghiên Cứu Thương Mại, các bạn trong lớp
cao học khoá 19 ñã tận tình hỗ trợ tôi trong suốt thời gian theo học tại trường cũng như
thời gian làm luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn ñến PGS.TS. Đinh Văn Thành - Viện trưởng và TS. Hồ
Trung Thanh - Trưởng phòng Quản lý khoa học Viện Nghiên Cứu Thương Mại - Bộ
Công Thương ñã tạo ñiều kiện hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập tài liệu, số liệu ñể
thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin dành cho cha mẹ, vợ, các con và những người thân trong gia ñình
tôi ñã hết lòng quan tâm và dành cho tôi những ñiều kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành
khoá học này.
Xin chân thành cám ơn tất cả mọi người!

Phạm Viết Hùng


















Lời cam ñoan

Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ
từ
Thầy hướng dẫn, những người tôi ñã cảm ơn và trích dẫn trong luận văn này. Các số
liệu, tài liệu sử dụng trong ñề tài luận văn này ñều có nguồn gốc rõ ràng và nội dung
nghiên cứu cũng như kết quả nghiên cứu trong ñề tài này là trung thực và chưa từng
ñược công bố trong bất cứ công trình nào.



TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 01 năm 2013
Tác giả







Phạm Viết Hùng













TÓM TẮT

Mục tiêu của luận văn này là khảo sát mối quan hệ nhân quả giữa tự do thương mại
và tăng trưởng kinh tế Việt Nam dựa trên dữ liệu kinh tế hàng năm do Tổng cục thống
kê công bố; chiều hướng và mức ñộ tác ñộng qua lại giữa hai biến số ñể từ ñó ñưa ra
các giải pháp và kiến nghị chính sách nhằm thúc ñẩy hoạt ñộng xuất nhập khẩu trong
ñiều kiện thương mại tự do ñang là xu hướng tất yếu của thế giới.
Tác giả áp dụng mô hình hồi quy do Bajwa và Siddiqi (2011) ñề xuất, phương pháp
kiểm ñịnh nhân quả Granger ñược sử dụng ñể khảo sát mối quan hệ giữa tự do thương
mại và tăng trưởng kinh tế Việt Nam cả trong ngắn hạn và dài hạn. Kết quả nghiên cứu
thực nghiệm kiểm ñịnh nhân quả Granger dựa trên mô hình vector hiệu chỉnh sai số

(VECM) cho thấy rằng quan hệ giữa tự do thương mại và tăng trưởng kinh tế chỉ tác
ñộng qua lại trong dài hạn, nhưng trong ñiều kiện Việt Nam thì tác ñộng từ tăng trưởng
kinh tế ñến tự do thương mại lớn hơn tác ñộng từ tự do thương mại ñến tăng trưởng
kinh tế. Kết quả thực nghiệm theo tác giả là hợp lý vì từ khi Việt Nam thực hiện chính
sách tự do thương mại, cán cân thương mại của Việt Nam luôn âm (giá trị kim ngạch
nhập khẩu luôn lớn hơn kim ngạch xuất khẩu). Từ kết quả nghiên cứu, theo tác giả giải
pháp phù hợp trong trường hợp này là tăng cường xuất khẩu và quản lý nhập khẩu
nhằm giảm thâm hụt cán cân thương mại trong hoạt ñộng xuất nhập khẩu.













MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU
1
1. Sự cần thiết lựa chọn vấn ñề nghiên cứu. 1
2. Vấn ñề nghiên cứu 4
3. Mục tiêu nghiên cứu 5
4. Đối tượng nghiên cứu 5
5. Phạm vi nghiên cứu 5

6. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 6
7. Kết cấu luận văn 6
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN KHOA HỌC VỀ THƯƠNG MẠI TỰ DO, TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ.
7
1.1 Thương mại và vai trò của thương mại trong nền kinh tế quốc dân 8
1.2 Phương thức vận hành chính sách thương mại trên thế giới. 10
1.3 Lý luận về tự do và bảo hộ thương mại. 12
1.3.1 Lý luận về tự do thương mại 12
- Lý thuyết lợi thế tuyệt ñối của Adam Smith
12
- Lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo .
13
- Mô hình Heckscher-Ohlin
14
- Lý thuyết thương mại mới.
16
1.3.2 Lý luận về bảo hộ thương mại 17
1.3.3 Các tiêu chí ñánh giá chính sách tự do hay bảo hộ thương mại 19
1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng thương mại quốc tế 21
1.4 Lý thuyết tăng trưởng kinh tế 25
1.5 Mối quan hệ giữa tự do thương mại và Tăng trưởng kinh tế 27
1.6 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tự do thương mại và tăng
trưởng kinh tế 30




1.7 Đề xuất mô hình nghiên cứu 31
1.8 Phương pháp nghiên cứu thực ngiệm 33

1.9 Đo lường tự do thương mại. 41
1.10 Kết luận 44
CHƯƠNG 2. TỰ DO THƯƠNG MẠI & TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 1986-2011.
45
2.1 Tiến trình tự do thương mại ở Việt Nam 45
2.2 Thực trạng hoạt ñộng ngoại thương và tăng trưởng kinh tế Việt Nam 48
2.3 Phân tích thực nghiệm về mối quan hệ giữa tự do thương mại và Tăng trưởng kinh
tế ở Việt nam. 55
2.3.1 Tóm lược kết quả nghiên cứu trước
55
2.3.2 Số liệu phân tích thực nghiệm
57
2.3.3 Phân tích kết quả thực nghiệm
58
2.3.4 Giải thích kết quả nghiên cứu
66
2.3 Kết luận: 68
CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ.
69
3.1 Kết luận 69
3.2 Giải pháp 70
3.3 Kiến nghị 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHỤ LỤC I: SỐ LIỆU PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ
6
PHỤ LỤC 2: SỐ LIỆU PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM
7
PHỤ LỤC 3: CHỈ SỐ MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG CỦA ICC NĂM 2011

8
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH BẰNG PHẦN MỀM
12








DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thuế suất thuế nhập khẩu bình quân theo cam kết CEPT (%) 46

Bảng 2.2: Thuế suất thuế nhập khẩu bình quân theo cam kết WTO (%) 47

Bảng 2.3: Tăng trưởng kinh tế và chỉ số tự do thương mại của Việt Nam* 48

Bảng 2.4: Cơ cấu nhập khẩu phân theo nhóm hàng giai ñoạn 1986-1995 50

Bảng 2.5: Cơ cấu nhập khẩu phân theo nhóm hàng giai ñoạn 1996- 2005 53

Bảng 2.6: Cơ cấu nhập khẩu phân theo nhóm hàng giai ñoạn 2006- 2011 55

Bảng 2.7: Kết quả kiểm ñịnh nghiệm ñơn vị ADF ñối với các chuỗi gốc. 59

Bảng 2.8 : Kết quả xác ñịnh ñộ trễ tối ưu. 60

Bảng 2.9: Kết quả kiểm ñịnh ñồng liên kết với chuỗi không dừng. 61


Bảng 2.10: Kết quả ước lượng mô hình VECM. 62

Bảng 2.11: Kết quả kiểm ñịnh kiểm ñịnh mối quan hệ trong ngắn hạn . 64

Bảng 2.12: Kết quả kiểm ñịnh kiểm ñịnh mối quan hệ trong dài hạn . 64

Bảng 2.13: Kết quả kiểm ñịnh nhân quả Granger. 66





















DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ


Hình 2.1: Độ mở thương mại và GDP Việt Nam giai ñoạn 1986 - 1995 49

Hình 2.2: Độ mở thương mại và GDP Việt Nam giai ñoạn 1996 - 2005 52

Hình 2.3: Độ mở thương mại và GDP Việt Nam giai ñoạn 2006 - 2011 54


























DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Diễn giải
AFTA Khu vực tự do thương mại ASEAN
ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

DNNN Doanh nghiệp Nhà Nước
CEPT Hiệp ñịnh về thuế quan ưu ñãi có hiệu lực chung
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA Khu vực tự do thương mại
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
OLS Bình phương nhỏ nhất
SW Chỉ số Sachs và Warner
TFP Năng suất các nhân tố tổng hợp
USD Đô la Mỹ
USBTA Hiệp ñịnh Thương mại song phương Việt Nam - Mỹ
VAR Vector tự hồi quy
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XNK Xuất nhập khẩu
WTO Tổ chức thương mại thế giới

1



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lựa chọn vấn ñề nghiên cứu


Từ hoạt ñộng thực tế chúng ta có thể kết luận thương mại và tăng trưởng kinh tế có
liên quan mật thiết và tương hỗ lẫn nhau. Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu ñể phát triển
thương mại và ngược lại. Để có ñược những chính sách phù hợp nhất nhằm kích thích
tăng trưởng và ñẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa vẫn là vấn ñề ñang phải nghiên
cứu. Sự sụp ñổ của các nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch tập trung cùng với
nhiều biểu hiện trục trặc của các phương thức vận hành thương mại theo hướng thay
thế nhập khẩu ñã nảy sinh giả thuyết cho rằng thực hiện chính sách thương mại theo
hướng tự do là chìa khóa cho sự thành công về kinh tế. Tuy nhiên, các kết quả nghiên
cứu cả trong lý thuyết và thực nghiệm vẫn chưa thể giải quyết triệt ñể ñược tất cả các
vấn ñề của tự do hóa thương mại và ñây tiếp tục là một chủ ñề ñược các nhà kinh tế
cũng như các nhà hoạch ñịnh chính sách nghiên cứu. Những tranh luận liên quan ñến
việc lựa chọn chính sách thương mại và tác ñộng của nó ñối với việc thực thi các chính
sách kinh tế liên tục xuất hiện trong kinh tế phát triển, nhưng sau những thành công của
các nước Đông Á trong thực thi các chính sách phát triển kinh tế trong những năm 90
của thế kỷ trước và việc công bố nghiên cứu của ngân hàng Thế giới - Sự thần kỳ của
Đông Á - vào năm 1993 ñã làm cho các tranh luận này trở lên sôi ñộng hơn ñồng thời
cũng có nhiều công trình nghiên cứu thực nghiệm ñã ñược thực hiện ñể ñánh giá vai trò
của việc cải cách chính sách thương mại trong tăng trưởng kinh tế.
Tự do thương mại và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ như thế nào? Tự do
thương mại tạo ñộng lực ñể tăng trưởng kinh tế hay là tăng trưởng kinh tế ñặt ra yêu
cầu phải tự do thương mại? Các lý thuyết kinh tế cổ ñiển và tân cổ ñiển cho rằng tự do
thương mại dẫn ñến tăng trưởng kinh tế và có rất nhiều lý do giải thích tại sao tự do
thương mại (nhất là tự do trong thương mại quốc tế) dẫn ñến tăng trưởng kinh tế. Tự
do thương mại là ñộng lực cho tăng trưởng kinh tế bởi vì tự do thương mại tạo ra các
kích thích cho sự tăng trưởng kinh tế, ñó là:
2




(a) lợi ích từ việc chuyên môn hóa sản xuất hàng hóa và trao ñổi thương mại,
(b) cải thiện sản xuất và tăng hiệu quả kinh tế và
(c) thông qua các chính sách kinh tế phù hợp ñể có thể thu hút các nhà ñầu tư nước
ngoài tăng cường ñầu tư vào một quốc gia.
Miller và Upadhyay (2000) cho rằng: " Kim ngạch trao ñổi thương mại lớn có nghĩa
là thương mại ñược tự do sẽ tạo ñiều kiện cho nền kinh tế tiếp cận hiệu quả hơn ñối với
các kỹ thuật sản xuất tiên tiến ñể từ ñó tạo ñiều kiện thúc ñẩy năng suất các nhân tố
tổng hợp (TFP) và thu nhập bình quân ñầu người tăng nhanh hơn". Theo lý thuyết
ngoại thương truyền thống, trong trường hợp không xuất hiện cạnh tranh không hoàn
hảo thì việc thực hiện tự do thương mại thông qua việc cắt giảm các rào cản xuất nhập
khẩu sẽ làm gia tăng lợi ích do chuyên môn hoá và làm cho tiêu dùng trong nền kinh tế
tăng, từ ñó sẽ làm tăng tỷ lệ tăng trưởng kinh tế. Lý thuyết về lợi ích ñộng của thương
mại thì cho rằng các nguồn tạo ra tăng trưởng trong giai ñoạn trung và dài hạn của một
quốc gia là do vốn vật chất và vốn nhân lực mà vốn này ñược tích lũy nhanh hơn từ
trao ñổi thương mại thông qua việc tăng cường lan truyền công nghệ. Có nhiều nghiên
cứu ủng hộ quan ñiểm cho rằng giữa tự do thương mại và tăng trưởng kinh tế tồn tại
mối quan hệ tích cực như các nghiên cứu của
Edwards (1992), Krueger (1997),
Wacziarg và Horn Welch (2003)
, ñồng thời theo Frankel và Romer (1999) thì khi tỷ lệ
thương mại so với GDP tăng lên 1% sẽ kéo theo thu nhập bình quân ñầu người tăng từ
2 ñến 3%.
Từ cuối thập niên 1980, Việt Nam bắt ñầu mở cửa nền kinh tế bằng việc ñẩy mạnh
giao thương với các nước trên thế giới và tiếp nhận luồng vốn ñầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI).
Năm 1995, với việc chính thức trở thành thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông
nam Á (ASEAN) ñã ñánh dấu bước ñi quan trọng ñầu tiên trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam. Theo như cam kết giữa các thành viên ASEAN thì ñể
tiến tới tự do hóa thương mại hoàn toàn trong khối, Việt Nam sẽ thực hiện xóa bỏ thuế
3




quan ñối với hầu hết các mặt hàng vào năm 2015. Khi ñó, hàng hóa, dịch vụ, ñầu tư,
vốn và lao ñộng có kỹ năng ñược dịch chuyển tự do giữa các quốc gia thành viên
ASEAN.
Một mốc quan trọng nữa trong hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam là vào năm
2000 Việt Nam và Hoa Kỳ ký kết Hiệp ñịnh Thương mại song phương và bắt ñầu từ
năm 2001 thì Hiệp ñịnh Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ ñược thực thi
với những nội dung và phạm vi cam kết sát với chuẩn mực WTO.
Vào ñầu năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO. Các cam kết
WTO của Việt Nam nhằm xóa bỏ sự phân biệt ñối xử giữa hàng nội ñịa và nhập khẩu
hoặc giữa ñầu tư trong và ngoài nước và minh bạch hóa nền kinh tế.
Ngoài ra, sau khi tham gia WTO, Việt Nam còn tham gia một loạt các hiệp ñịnh
thương mại tự do khác như: Khu vực tự do thương mại ASEAN - Nhật Bản (2008),
khu vực tự do thương mại ASEAN – Úc & Niu-Di-lân (2009), Hiệp ñịnh tự do thương
mại giữa ASEAN và Ấn Độ (2010).v.v…
Như vậy, có thể thấy việc chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO không
phải là ñiểm bắt ñầu và cũng không phải là ñã kết thúc quá trình hội nhập và ñổi mới
của Việt Nam và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại, ñầu tư và
chuyển sang thể chế kinh tế thị trường ñang diễn ra ngày càng sâu rộng và ñồng thời
cũng là tiến trình không thể ñảo ngược ñối với Việt Nam và nền kinh tế Việt Nam ñang
ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào kinh tế thế giới ñặc biệt là trong lĩnh vực thương
mại và ñầu tư.
Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế mà khởi ñầu bằng việc
thực hiện các chính sách tự do thương mại, kinh tế Việt Nam ñã ñạt ñược những thành
tựu ñáng kể, ñó là tốc ñộ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) luôn ở mức cao
và và tương ñối ổn ñịnh (trừ ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm
2007, 2008). Đồng thời thu nhập bình quân ñầu người (GDP/người/năm) cũng tăng lên
4




ñáng kể từ 289 USD (năm 1995) lên 1.024 USD (năm 2008), 1.168 USD (năm 2010)
và 1.411USD vào năm 2011.
Tuy nhiên ñể thực hiện ñược mục tiêu trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
giai ñoạn 2011 – 2020 ñó là: “Phấn ñấu ñạt tốc ñộ tăng trưởng tổng sản phẩm trong
nước (GDP) bình quân 7 - 8%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2
lần so với năm 2010; GDP bình quân ñầu người theo giá thực tế ñạt khoảng 3.000
USD…. . . giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao ñạt
khoảng 45% trong tổng GDP. Giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40%
trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp….Yếu tố năng suất tổng hợp ñóng góp vào tăng
trưởng ñạt khoảng 35%; giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP khoảng 2,5 -
3%/năm. Thực hành tiết kiệm trong sử dụng mọi nguồn lực”
1
thì phải giải quyết hàng
loạt vấn ñề thuộc nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế từ sản xuất ñến lưu thông hàng hoá,
chính sách tài chính - tiền tệ, chính sách ñầu tư cũng như các giải pháp mang tính văn
hóa - xã hội khác. Trong các vấn ñề ñó cần xác ñịnh rõ vai trò của tự do thương mại
ñối tăng trưởng kinh tế, ñể từ ñó tìm ra những giải pháp nhằm tăng trưởng kinh tế bền
vững trong ñiều kiện tự do thương mại ngày càng trở lên phổ biến.
Trong bối cảnh như vậy, tác giả thực hiện luận văn nghiên cứu về mối quan hệ giữa
tự do thương mại và tăng trưởng kinh tế là rất cần thiết. Luận văn giúp hiểu rõ bản chất
mối quan hệ nhân quả giữa tự do thương mại và tăng trưởng kinh tế, ñồng thời cũng
phân tích các nguyên tắc cơ bản ñối với mô hình thương mại Việt Nam và nó có tác
ñộng thế nào, mức ñộ ra sao ñối với tăng trưởng kinh tế thông qua sự thay ñổi về ñộ
mở theo thời gian của tự do thương mại.
2. Vấn ñề nghiên cứu
Các nhà nghiên cứu ñã khảo sát ñể trả lời câu hỏi liệu tự do hóa thương mại có liên
quan với tăng trưởng kinh tế của một quốc gia hay không. Tuy nhiên, các nghiên cứu

về lĩnh vực này ñã cho thấy: tất cả các kết quả nghiên cứu không thống nhất trên toàn

1
Trích trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam, năm 2011
5



thế giới. Những kết quả nghiên cứu khác nhau ñã cho thấy ñây là một vấn ñề khá phức
tạp. Vì vậy luận văn này này cố gắng tìm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa
thương mại quốc tế và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Vấn ñề nghiên cứu chính
trong luận văn này ñó là tự do thương mại có mối quan hệ thế nào ñối với tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam. Cụ thể hơn câu hỏi nghiên cứu sau ñây sẽ ñược giải quyết trong
luận văn này:
i) Tự do thương mại và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ nhân quả với nhau hay
không?
ii) Mối quan hệ giữa tự do thương mại và tăng trưởng kinh tế Việt Nam diễn ra theo
chiều nào? Từ tự do thương mại sang tăng trưởng kinh tế hay ngược lại?
iii) Nếu tồn tại mối quan hệ giữa tự do thương mại và tăng trưởng kinh tế Việt Nam
thì mối tương quan giữa chúng theo quan hệ ñồng biến hay nghịch biến?
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận văn là khảo sát mối quan hệ giữa tự do hóa thương mại và
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Do vậy, luận văn sẽ khảo sát cụ thể hơn về sự ảnh
hưởng qua lại giữa thương mại quốc tế và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
4. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là mối quan hệ giữa tự do thương mại và
tăng trưởng kinh tế của kinh tế Việt Nam.
5. Phạm vi nghiên cứu
“Mở cửa” là một khái niệm rất rộng nó bao gồm rất nhiều nhân tố, theo lý thuyết

kinh tế phát triển thì mở cửa ñược thể hiện bằng việc Chính phủ của một quốc gia thi
hành các chính sách nhằm thực hiện ñược ba mục tiêu chính, ñó là : 1) Tự do hoá
thương mại. 2) Tự do hoá dòng vốn. 3) Chính sách tỷ giá (tự do). Trong hệ thống các
chính sách nêu trên thì chính sách tự do hoá thương mại là một chính sách nổi bật và
chiếm một vị trí quan trọng nhất trong chính sách ñối ngoại của một quốc gia do vậy
trong thực tế có ñôi khi người ta ñồng nhất khái niệm mở cửa về thương mại (tự do
6



thương mại) với mở cửa kinh tế. Trong luận văn này, tác giả chỉ nghiên cứu một khía
cạnh trong mở cửa, ñó là tự do hoá thương mại, do vậy trong phạm vi nghiên cứu của
luận văn này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về thương mại quốc tế và tăng trưởng
kinh tế Việt Nam trong giai ñoạn ñổi mới, mở cửa nền kinh tế (1986 – 2011)
6. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
- Thông qua nghiên cứu, luận văn sẽ cung cấp các bằng chứng về bản chất mối
quan hệ giữa tự do thương mại và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam có theo ñúng quy
luật và các lý thuyết kinh tế hay không?
- Thông qua nghiên cứu sẽ xác ñịnh xu hướng và mức ñộ ảnh hưởng qua lại giữa tự
do thương mại và với tăng trưởng kinh tế ñể từ ñó có thể ñưa ra khuyến nghị các chính
sách kinh tế trong giai ñoạn tới của Việt Nam nên thực hiện theo hướng nào? Có nên
tiếp tục thực hiện chính sách mở cửa nữa hay không?
7. Kết cấu luận văn
Sau phần mở ñầu thì kết cấu còn lại của luận văn ñược viết theo trình tự sau:
Chương I, trình bày tóm lược các cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu sẽ thực hiện trong luận văn. Trong phần cơ sở lý thuyết sẽ trình bày khái
niệm về thương mại và vai trò của thương mại với nền kinh tế, khái quát chính sách tự
do và bảo hộ thương mại, các công cụ của chính sách thương mại, một số lý luận ñiển
hình về tự do thương mại và lý thuyết tăng trưởng kinh tế; Đề xuất mô hình và phương
pháp nghiên cứu thực nghiệm. Chương II, trình bày tóm lược thực trạng mối quan hệ

giữa tự do thương mại và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai ñoạn 1986 – 2011 theo
phương pháp thống kê mô tả từ các dữ liệu thống kê kinh tế, tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, tỷ lệ cắt giảm thuế quan và rào cản thương mại. và phân tích kết quả thực
nghiệm mối quan hệ giữa tự do thương mại và tăng trưởng kinh tế theo các dữ liệu
thống kê kinh tế của Việt Nam; Chương III trình bày kết luận về kết quả nghiên cứu
thực nghiệm, ñề xuất một số giải pháp và khuyến nghị ñối với các cơ quan hữu quan.

7



CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN KHOA HỌC VỀ THƯƠNG MẠI TỰ DO, TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ
Chương này sẽ trình bày khung lý thuyết ñể làm cơ sở cho việc hình thành các giả
thuyết chính sẽ ñược kiểm ñịnh bằng thực nghiệm trong các chương sau của luận văn
này. Phần lý luận này sẽ trình bày vai trò của thương mại và thương mại quốc tế trong
nền kinh tế quốc dân; các lý thuyết về tự do và bảo hộ thương mại; lý thuyết tăng
trưởng kinh tế. Trong phần lý thuyết tự do và bảo hộ thương mại, luận văn tập trung
phân tích lợi ích của các chính sách tự do và bảo hộ thương mại, hệ thống hoá các tiêu
chí ñánh giá hai chính sách này. Những người ủng hộ quan ñiểm tự do thương mại cho
rằng tự do thương mại là một trong những ñộng lực chủ yếu cho tăng trưởng kinh tế,
tuy nhiên những người ủng hộ bảo hộ thương mại lại cho rằng bảo hộ thương mại có
lợi cho nền kinh tế trong việc phát triển các ngành công nghiệp mới, non trẻ.
Đối với lý luận về tự do thương mại luận văn sẽ trình bày các lý thuyết:
1) Lý thuyết cổ ñiển tiêu biểu là lý thuyết lợi thế tuyệt ñối của Adam Smith,
Ricardo với lý thuyết lợi thế so sánh;
2) Lý thuyết tân cổ ñiển mà tiêu biểu là mô hình Heckscher-Ohlin và ñịnh luật cân
bằng giá các yếu tố sản xuất
2
; và

3) Lý thuyết thương mại mới.
Trong phần lý thuyết thương mại mới, luận văn tập trung trình bày tóm lược một số
nghiên cứu do nhà kinh tế học Paul Krugman thực hiện vì ñây là các công trình nghiên
cứu ñược coi là những ñóng góp chủ yếu ñể hình thành lên lý thuyết thương mại mới.
Trong lý thuyết tăng trưởng kinh tế, luận văn tập trung vào phân tích các nhân tố
tạo ra tăng trưởng kinh tế thông qua các mô hình tăng trưởng kinh tế tân cổ ñiển, ñó là
mô hình tăng trưởng của Solow và mô hình tăng trưởng nội sinh.

2
the factor price equalization theorem
8



Trong phần trình bày về mối quan hệ giữa tự do thương mại và tăng trưởng kinh tế,
luận văn sẽ trình bày mối quan hệ giữa tự do thương mại và tăng trưởng kinh tế dựa
trên các lý thuyết về tăng trưởng và tóm lược các kết quả nghiên cứu liên quan.
Trong phần mô hình kinh tế lượng, luận văn sẽ trình bày ñề xuất mô hình nghiên
cứu và tóm lược cách thức tiến hành các kỹ thuật kinh tế lượng.
1.1 Thương mại và vai trò của thương mại trong nền kinh tế quốc dân
Thương mại là một hoạt ñộng kinh tế nhằm thực hiện việc trao ñổi của cải, hàng
hóa, dịch vụ giữa hai hay nhiều ñối tác với nhau. Thương mại ra ñời và tồn tại là do sự
chuyên môn hóa và phân chia lao ñộng, nghĩa là có một nhóm người nhất ñịnh nào ñó
tập trung vào việc sản xuất ñể cung ứng các hàng hóa hay dịch vụ thuộc về một lĩnh
vực nào ñó ñể trao ñổi với hàng hóa hay dịch vụ của nhóm người khác. Thương mại
xảy ra giữa các khu vực là do sự khác biệt giữa các khu vực này ñem lại lợi thế so sánh
hay lợi thế tuyệt ñối trong quá trình sản xuất ra các hàng hóa hay dịch vụ có tính
thương mại hoặc do sự khác biệt về quy mô của khu vực (chẳng hạn là dân số) cho
phép khu vực ñó có ñược lợi thế trong sản xuất hàng loạt. Vì thế, trao ñổi thương mại
theo giá cả thị trường sẽ ñem lại lợi ích cho tất cả các khu vực tham gia thương mại.

Theo cách hiểu về thương mại thì thương mại quốc tế là các hoạt ñộng trao ñổi
hàng hoá dịch vụ bên ngoài biên giới của các quốc gia. Như vậy, thương mại quốc tế
(hay còn gọi là ngoại thương) theo nghĩa phổ biến nhất thì ñó là một phạm trù kinh tế
phản ánh sự trao ñổi hàng hoá, dịch vụ giữa quốc gia này với quốc gia khác bằng các
hoạt ñộng xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá dịch vụ.
Thương mại nói chung và thương mại quốc tế nói riêng có vai trò hết sức quan
trọng trong nền kinh tế của một quốc gia. Thương mại là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng do ñó nó có vai trò là một tác nhân quan trọng thúc ñẩy sản xuất phát triển, góp
phần làm tăng trưởng kinh tế và ngược lại, kinh tế phát triển sẽ tạo ñiều kiện thúc ñẩy
phát triển thương mại ở trình ñộ cao hơn. Trên cơ sở trao ñổi thương mại, các quốc gia
sẽ có ñiều kiện tập trung vào sản xuất các lọai hàng hóa dịch vụ mà mình có lợi thế rồi
9



sau ñó trao ñổi ñể có ñược những loại hàng hóa dịch vụ không có lợi thế khi ñược sản
xuất ở quốc gia ñó. Như vậy, các hoạt ñộng thương mại này một mặt sẽ giúp thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng của người dân của các quốc gia và mặt khác nó còn thúc ñẩy hoạt
ñộng sản xuất, kinh doanh trong nước phát triển có hiệu quả hơn.
Mặt khác, quy mô của tổng thu nhập quốc dân xác ñịnh theo phương pháp phân
phối là:
GDP = C + I + G + (X - M) (1.1)
Phương trình 1.1 cho thấy tổng thu nhập quốc dân phụ thuộc rất lớn vào hoạt ñộng
thương mại quốc tế của nước ñó. Trong hoạt ñộng thương mại quốc tế, xuất khẩu sẽ
làm tăng cung ngoại tệ cho nền kinh tế còn nhập khẩu sẽ làm tăng cầu ngoại tệ trong
nền kinh tế. Vì vậy, hoạt ñộng xuất nhập khẩu tác ñộng ñến quỹ tiền tệ của ñất nước từ
ñó tác ñộng ñến tổng cầu của toàn nền kinh tế. Nếu cán cân thương mại (quốc tế) thuần
dương (trường hợp xuất siêu) tổng cầu sẽ tăng, còn nếu cán cân thương mại thuần âm
(trường hợp nhập siêu) tổng cầu sẽ giảm. Tổng cầu có quan hệ ñồng biến với tăng
trưởng kinh tế, khi tổng cầu tăng làm tăng trưởng kinh tế tăng. Hoạt ñộng trao ñổi

thương mại quốc tế phát triển, thị trường ñược mở rộng, cho phép tăng chuyên môn
hoá sản xuất, tiếp nhận công nghệ mới, khuyến khích phát minh sáng chế nâng cao
năng suất lao ñộng dẫn tới tăng tổng sản phẩm quốc dân. Đồng thời cho phép các quốc
gia mở rộng sản xuất trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất. Từ ñó cho thấy hoạt ñộng
trao ñổi thương mại có thể tạo ñiều kiện cho các quốc gia mở rộng ñường giới hạn khả
năng sản xuất theo hướng dịch chuyển ra xa hơn so với ñường giới hạn khả năng sản
xuất cũ.
Ngoài ra, thông qua hoạt ñộng thương mại trên thị trường, các chủ thể kinh doanh
có thể thực hiện việc mua, bán các hàng hóa, dịch vụ và như vậy nếu không có các hoạt
ñộng thương mại thì sản xuất sẽ bị ñình trệ vì ñầu ra và ñầu vào của sản xuất không
ñược giải quyết. Như vậy, thương mại bảo ñảm cho quá trình tái sản xuất ñược tiến
10



hành bình thường; lưu thông hàng hóa, dịch vụ thông suốt; ñảm bảo nền kinh tế ổn
ñịnh, tăng trưởng và phát triển.
Từ những phân tích trên ñây chúng ta có thể kết luận tăng trưởng thương mại và
tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ biện chứng, tương hỗ cùng phát triển.
1.2 Phương thức vận hành chính sách thương mại trên thế giới
Tự do thương mại (quốc tế) và bảo hộ thương mại (quốc tế) là một chính sách
thương mại của một quốc gia bao gồm hệ thống các nguyên tắc, công cụ và biện pháp
mà một quốc gia sử dụng ñể ñiều chỉnh các họat ñộng thương mại của quốc gia ñó
nhằm ñạt ñược mục ñích nào ñó trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong một
giai ñoạn nhất ñịnh.
Tự do thương mại là chính sách kinh tế mà theo ñó Chính phủ không phân biệt ñối
xử ñối với hàng hoá nhập khẩu hoặc cản trở xuất khẩu bằng việc áp dụng thuế ñối với
hàng nhập khẩu hoặc trợ cấp cho các loại hàng hóa xuất khẩu, do vậy khi các quốc gia
có tự do thương mại thì sự trao ñổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nước ñược thực hiện
không có sự kiểm soát bằng những chính sách quản lý nhập khẩu. Với chính sách này

thì các quốc gia sẽ ñiều chỉnh chính sách thương mại của mình theo hướng giảm thiểu
các rào cản thế quan và phi thuế quan nhằm tạo thuận lợi cho sự phát triển của hoạt
ñộng thương mại cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Tự do thương mại sẽ tạo ñiều kiện mở
rộng quy mô xuất khẩu của mỗi nước ñồng thời nó cũng tạo ñiều kiện thuận lợi cho
việc nhập khẩu, mở cửa cho hàng hóa dịch vụ của các nước khác thâm nhập thị trường
nội ñịa dễ dàng hơn.
Bảo hộ thương mại là chính sách kinh tế ñược một quốc gia sử dụng khi họ nghĩ
rằng ngành công nghiệp hay thị trường nội ñịa của họ sẽ bị trục trặc do sự cạnh tranh
không lành mạnh của nước khác. Mục tiêu của chính sách bảo hộ là bảo vệ thị trường
nội ñịa trước sự xâm nhập ngày càng mạnh mẽ của hàng hóa dịch vụ từ bên ngoài.
Chính sách này xuất hiện, hình thành và tiếp tục ñược củng cố bằng các công cụ thuế
11



quan, hạn ngạch, cấm ñoán và các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật và các ñiều kiện về
vệ sinh an toàn thực phẩm.v.v
Về bản chất, hai chính sách này ñối lập với nhau nhưng nó vẫn có thể ñược sử dụng
kết hợp với nhau tuỳ theo cơ sở ñặc ñiểm, ñiều kiện cụ thể của từng lĩnh vực hoạt ñộng
thương mại cũng như các yêu cầu khác nhau của từng giai ñoạn phát triển kinh tế xã
hội của quốc gia.
Các công cụ của chính sách thương mại
Các công cụ của chính sách thương mại quốc tế bao gồm các công cụ về thuế quan;
phi thuế quan và chính sách tỷ giá.
-
Thuế quan
: Thuế quan là thuế mà chính phủ sử dụng ñể ñánh vào hàng hóa nhập
khẩu ñược vận chuyển qua biên giới quốc gia. Thuế quan bao gồm thuế ñánh vào hàng
hóa xuất khẩu và hàng hóa nhập khẩu. Thuế xuất khẩu là công cụ mà một quốc gia sử
dụng ñể ñánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm tăng lợi ích quốc gia (tăng nguồn thu cho

ngân sách quốc gia). Thuế nhập khẩu ngoài việc làm tăng lợi ích quốc gia còn ñóng vai
trò quan trọng trong việc bảo hộ thị trường nội ñịa, ñặc biệt là trong việc bảo hộ các
ngành công nghiệp non trẻ. Thuế quan có những ảnh hưởng ñến nền kinh tế như sau:
Thứ nhất, làm tăng lợi ích quốc gia. Thuế quan sẽ giúp các quốc gia có thêm nguồn
thu cho ngân sách ñể thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội nhưng trên bình diện quốc
tế thì nó làm giảm hiệu quả khai thác nguồn lực của nền kinh tế thế giới.
Thứ hai, làm thay ñổi cán cân thương mại, ñiều tiết hoạt ñộng xuất, nhập khẩu của
một quốc gia.
Thứ ba, làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa do ñó ảnh hưởng ñến tiêu dùng
của dân cư trong quốc gia ñó, không tiếp cận ñược với nhiều loại hàng hóa và giá cả
các hàng hóa cao.
- Các công cụ phi thuế quan
Thứ nhất là hạn ngạch: Hạn ngạch là quy ñịnh của chính phủ về giá trị hay số lượng
cao nhất mà một ngành nào ñó ñược phép nhập khẩu hay xuất khẩu. Thực chất của
12



biện pháp này là nhà nước sử dụng công cụ hành chính ñể can thiệp vào hoạt ñộng
thương mại. Hạn ngạch giúp bảo hộ các nhà sản xuất nội ñịa và có thể tạo ra các doanh
nghiệp ñộc quyền ở trong nước.
Thứ hai là những quy ñịnh về tiêu chuẩn kỹ thuật: Hàng hóa muốn nhập khẩu hay
xuất khẩu phải thỏa mãn một số yêu cầu kỹ thuật cụ thể nào ñó do Chính phủ ñưa ra.
Đây cũng là hình thức ñược sử dụng ñể bảo hộ sản xuất trong nước.
Thứ ba là hạn chế xuất khẩu tự nguyện: Là hình thức hạn chế nhập khẩu do nước
xuất khẩu ñơn phương ñưa ra ñể tránh các phiền hà về mặt chính trị hay trả ñũa kinh tế.
Thứ tư là trợ cấp xuất khẩu: Đây là khoản chi phí của Chính phủ nhằm nâng cao
năng lực cho doanh nghiệp xuất khẩu và góp phân tăng thu nhập cho người lao ñộng.
- Chính sách tỷ giá


i) Chính sách quản lý ngoại hối: Là hình thức Chính phủ yêu cầu tất cả các khoản
thu chi ngoại tệ phải thực hiện qua hệ thống ngân hàng hoặc cơ quan quản lý ngoại hối.
Chính phủ có thể áp dụng cơ chế nhiều tỷ giá ñể ñiều chỉnh hoạt ñộng xuất nhập khẩu
tùy thuộc vào mức ñộ khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu hoặc quy ñịnh mức
bán ngoại tệ cho nhà nước khi xuất nhập khẩu phụ thuộc vào các mặt hàng ñược
khuyến khích hay hạn chế.
ii) Nâng giá hay phá giá ñồng nội tệ nhằm tăng khả năng cạnh tranh cho hàng hóa
xuất khẩu hay nhập khẩu. Biện pháp này chỉ có tác dụng khi các ñối tác không thực
hiện các biện pháp tương tự.
iii) Cơ chế lạm phát: Các nước ñều duy trì mức lạm phát nhất ñịnh nhưng tỷ lệ này
không giống nhau ở mỗi quốc gia và sức mua của các ñồng tiền của các quốc gia cũng
khác nhau do vậy có thể thả nổi lạm phát ở mức ñộ nhất ñịnh ñể kích thích hay hạn chế
xuất nhập khẩu.
1.3 Lý luận về tự do và bảo hộ thương mại
1.3.1 Lý luận về tự do thương mại
- Lý thuyết lợi thế tuyệt ñối của Adam Smith
13



Trên cơ sở vận dụng học thuyết giá trị – lao ñộng, Adam Smith cho rằng cơ sở ñể
trao ñổi thương mại giữa các quốc gia chính là lợi thế tuyệt ñối. Lợi thế tuyệt ñối trong
lý thuyết của Adam Smith là chi phí sản xuất thấp hơn. Mỗi quốc gia có lợi thế tuyệt
ñối về một sản phẩm nào ñó và các quốc gia sẽ có lợi nếu mỗi quốc gia chuyên môn
hóa sản xuất sản phẩm mà mình có lợi thế tuyệt ñối rồi sau ñó ñem trao ñổi cho nhau.
Lý thuyết lợi thế tuyệt ñối của Adam Smith ñề cao vai trò của cá nhân và doanh
nghiệp, ủng hộ một nền thương mại tự do, không có sự can thiệp của Chính phủ. Việc
không có sự can thiệp của Chính phủ ñối với hoạt ñộng thị trường không chỉ góp phần
làm tăng tỷ lệ tiết kiệm xã hội mà nó còn góp phần mở rộng thị trường. Nếu xóa bỏ ñộc
quyền thương mại và các biện pháp bảo hộ thì thị trường trong nước sẽ ñược hội nhập

với thị trường quốc tế, khi ñó sẽ tạo ra một thị trường tự do và rộng lớn là ñiều kiện ñủ
ñể thúc ñẩy phân công lao ñộng, ñảm bảo sự tăng trưởng kinh tế ở mỗi quốc gia.
- Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo
Bằng lý thuyết lợi thế so sánh, Ricardo ñã chứng minh rằng thương mại mang lại
lợi ích cho các bên tham gia và minh họa cho tầm quan trọng của chính sách tự do
thương mại ñối với các chính sách phát triển kinh tế của một quốc gia. Ricardo lập luận
rằng trong hệ thống tự do thương mại, mỗi nước sẽ phân bổ vốn và lao ñộng của quốc
gia mình theo hướng có lợi và có hiệu quả nhất do vậy khi các quốc gia tập trung vào
sản xuất sản phẩm mà mình có lợi thế so sánh thì tổng sản lượng của mỗi loại hàng hoá
trên toàn thế giới sẽ gia tăng và kết quả là tất cả các quốc gia ñều trở nên giàu có hơn.
Quy luật lợi thế so sánh cho phép các quốc gia dù không có lợi thế tuyệt ñối vẫn có thể
tham gia vào thương mại thế giới ñể làm lợi cho mình dựa vào các hàng hoá mà nước
ñó có lợi thế so sánh.
Lý thuyết lợi thế so sánh ñược xây dựng dựa trên sự nhận thức về giá tương ñối, có
nghĩa là mỗi quốc gia cần sản xuất các ngành hàng phù hợp nhất với ñiều kiện của họ,
ñó là lợi thế tự nhiên hay tổng hợp và trao ñổi hàng hoá ñược sản xuất bởi các nước
14



khác. Sự ñánh ñổi giữa các sản phẩm hàng hoá giữa các bên sản suất như vậy ñược gọi
là chi phí cơ hội.
Chi phí cơ hội ñể tạo ra một ñơn vị hàng hóa là số lượng của hàng hóa khác phải từ
bỏ ñể tạo thêm nguồn lực sản xuất ra loại hàng hoá ñó. Như vậy chi phí cơ hội ñược
xác ñịnh bằng chi phí tương ñối của một sản phẩm hàng hóa so với hàng hóa khác và
một quốc gia sẽ sản xuất các loại hàng hóa có chi phí tương ñối thấp nhất. Khi các
quốc gia tham gia vào trao ñổi thương mại quốc tế, số lượng và chủng loại hàng hóa
dành cho tiêu dùng tăng lên và khi tiêu dùng tăng thì tổng thu nhập tăng lên, ñiều này
sẽ tạo ñiều kiện cho tỷ lệ tiết kiệm tăng từ ñó dẫn ñến tích lũy ñược vốn trong nền kinh
tế

(Ricardo và Fogarty, 1965).
Mặc dù còn có những hạn chế nhất ñịnh như mô hình Ricardo chỉ tính ñến một yếu
tố sản xuất duy nhất là lao ñộng và sản phẩm ñược trao ñổi giữa các quốc gia chỉ phụ
thuộc vào duy nhất chi chí sản xuất ra chúng nhưng quy luật lợi thế so sánh của
Ricardo là một trong những quy luật quan trọng nhất của kinh tế thương mại (quốc tế)
và cho ñến nay, bản chất của quy luật này không hề thay ñổi. Nó ñúng với mọi quốc
gia trên thế giới.
-
Mô hình Heckscher-Ohlin
Mô hình Heckscher-Ohlin cũng ñược xây dựng dựa trên giả ñịnh cơ bản giống như
mô hình Ricardo nghĩa là thương mại quốc tế xảy ra do sự khác biệt về chi phí tương
ñối giữa các nước. Trong mô hình Hecksher-Ohlin, ñất ñai ñược thêm vào như là yếu
tố thứ hai của sản xuất ñể phản ánh các nguồn lực tài nguyên.
Lợi thế so sánh ñược xác ñịnh bởi sự khác biệt trong giá tương ñối của các yếu tố
sản xuất cũng như tỷ lệ khác nhau của các yếu tố này ñược sử dụng trong sản xuất. Sự
khác biệt về giá tương ñối ñược xác ñịnh bằng sự khan hiếm tương ñối các nguồn lực
sản xuất, do ñó giá tương ñối của hàng hóa ñược sản xuất bằng các yếu tố khan hiếm
ñắt hơn hơn so với hàng hóa cùng loại ñược sản xuất bằng các yếu tố dư thừa. Mỗi
quốc gia sẽ có lợi thế trong việc sản xuất những hàng hóa mà nó sử dụng các yếu tố sản
15



xuất ñặc biệt rẻ so với các quốc gia khác và như vậy các quốc gia sẽ có lợi khi xuất
khẩu những hàng hóa như vậy và nhập khẩu hàng hoá không có lợi thế sản xuất do chi
phí sản xuất tương ñối ñắt so với nhập khẩu chúng.
Điều kiện tiên quyết ñể mô hình Hecksher-Ohlin hoạt ñộng tối ưu ñó là thương mại
phải ñược tự do hoàn toàn, không có thuế quan và những cản trở phi thuế quan khác vì
Heckscher lập luận rằng tự do thương mại thường là chính sách thương mại tốt nhất
do"…nó tạo ra khả năng thỏa mãn tối ña mong muốn của con người"

(Heckscher et al,
1991: trang 68).

Ngoài ra, tự do thương mại sẽ phát huy hiệu quả việc phân bổ các nguồn tài nguyên
do ñó ñiểm sản lượng cân bằng của nền kinh tế ñược dịch chuyển ra ngoài ñường giới
hạn khả năng sản xuất của quốc gia (bao gồm toàn bộ khả năng tăng trưởng trong sản
xuất và tiêu thụ hàng hoá).
Hai nhà kinh tế học Heckscher và Ohlin ngoài việc phát triển các lý thuyết về lợi
thế so sánh bao gồm cả ñất ñai như là một yếu tố bổ sung cho lao ñộng trong hàm sản
xuất, họ còn ñóng góp cho khung lý thuyết thương mại quốc tế bằng cách phát triển
ñịnh lý cân bằng giá yếu tố sản xuất. Cốt lõi của ñịnh lý này là giá cả tương ñối của các
hàng hóa sẽ cân bằng. Tuy nhiên, hai giả ñịnh tạo lên sự cân bằng ñó là các kỹ thuật
sản xuất ñược sử dụng như nhau và giả ñịnh rằng mối quan hệ giữa giá hàng hóa và các
yếu tố là mối quan hệ ñồng biến, do ñó khi giá cả tương ñối của hàng hóa cân bằng thì
ñiều tương tự xảy ra ñối với các yếu tố sản xuất như ñất ñai, lao ñộng và vốn. Định lý
này cho thấy các nước có lao ñộng giá rẻ có lợi thế so sánh so với các nước có chi phí
cho lao ñộng cao trong các hàng hóa thâm dụng nhiều lao ñộng, chẳng hạn như các sản
phẩm tiêu dùng thiết yếu. Chi phí (giá) cho lao ñộng, ñó là tiền lương, theo ñó ñược dự
báo sẽ cân bằng khi các nước tham gia vào thương mại quốc tế trong ñiều kiện tự do
thương mại. Như vậy, trao ñổi thương mại không chỉ dẫn tới cân bằng giá của hàng hoá
mà còn làm cân bằng các yếu tố sản xuất mà không phụ thuộc vào nhu cầu hay khả
năng cung ứng các yếu tố sản xuất của mỗi quốc gia. Định luật này nhấn mạnh ñến sự

×