Tải bản đầy đủ (.pptx) (39 trang)

Các loại phân hữu cơ vi sinh và vai trò của chúng trong trồng trọt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 39 trang )

Các loại phân hữu cơ vi sinh và vai trò của
chúng trong trồng trọt
GVHD: TS. Trần Thanh Thủy
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Khoa Sinh Học
Chuyên đề: Công nghệ vi sinh
Lời mở đầu

Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống  phân bón luôn giữ vai trò quyết định trong trồng
trọt.

Khi phân bón hóa học ngày càng gây hại cho đất trồng thì nhu cầu về một loại phân bón có
hiệu quả cao cho cây trồng lại thân thiện với môi trường đất càng tăng cao.
 Phân bón hữu cơ vi sinh ra đời đáp ứng những yêu cầu cần thiết trên.
Nội dung
I. Tổng quan về phân bón hữu cơ vi sinh vật
1. Khái niệm phân bón
2. Khái niệm phân bón hữu cơ vi sinh (phân vi sinh)
3. Lịch sử phát triển phân vi sinh
4. Quá trình sản xuất phân vi sinh.
5. Ưu, nhược điểm của phân vi sinh
II. Phân loại phân hữu cơ vi sinh và vai trò của chúng
6. Phân VSV cố định đạm
7. Phân VSV phân giải Kali
8. Phân VSV phân giải hợp chất photpho khó tan
9. Phân VSV phân giải cellulose
10. Phân VSV tổng hợp chất kích thích, điều hoà sinh trưởng thực vật
11. Phân VSV chức năng
I. Tổng quan về phân bón hữu cơ vi sinh vật
1. Khái niệm phân bón
Phân bón là thức ăn do con người bổ sung cho cây trồng. Trong phân bón chứa nhiều chất


dinh dưỡng cho cây: đạm (N), lân (P), kali (K) và các nguyên tố vi lượng.


Phân bón vi sinh vật là sản phẩm chứa các VSV sống tồn tại dưới
dạng tế bào sinh dưỡng hay bào tử.

Các VSV này đã qua tuyển chọn, thích nghi với môi trường sống mà
ở đó chúng được sử dụng, có mật độ theo qui định.
2. Khái niệm phân bón hữu cơ vi sinh (phân vi sinh)

Các VSV này có khả năng tạo chất dinh
dưỡng cho cây trồng từ không khí, nước, đất…
góp phần nâng cao năng suất, phẩm chất cây
trồng.

Phân vi sinh không gây ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe người, động, thực vật, môi trường
sinh thái và chất lượng nông sản.
3. Lịch sử phát triển phân vi sinh

Phân bón vi sinh do Noble Hiltner sản xuất đầu tiên tại Đức năm 1896 và được đặt
tên là Nitragin. Sau đó phát triển sản xuất tại một số nước khác như ở Mỹ (1896),
Canada (1905), Nga (1907), Anh (1910) và Thụy Điển (1914).

Ở Việt Nam, phân VSV cố định đạm cây họ đậu và phân VSV phân giải
lân đã được nghiên cứu từ năm 1960. Đến năm 1987, phân Nitragin trên
nền chất mang than bùn mới được hoàn thiện. Năm 1991 đã có hơn 10 đơn
vị trong cả nước tập trung nghiên cứu phân vi sinh vật.
4. Quá trình sản xuất phân vi sinh
Để sản xuất phân bón vi sinh cần thực hiện các bước sau:

1. Phân lập và tuyển chọn vi sinh vật phù hợp
2. Xác định đặc tính sinh lý, sinh hóa, xác định xem chủng vi sinh vật phân lập được có an toàn
với người, động thực vật và môi trường sinh thái không.
3. Lên men thu sinh khối vi sinh vật.
4. Chuẩn bị chất mang: Chất mang ở đây có thể là than bùn
hoặc là mùn hữu cơ của nhà máy xử lý rác thải. Chất
mang được đóng bao, có thể thanh trùng hoặc không.

Chất mang là chất để vi sinh vật được cấy tồn tại và
(hoặc ) phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho vận
chuyển, bảo quản và sử dụng phân vi sinh. Chất mang
không được chứa chất có hại cho người, động thực vật,
môi trường sinh thái và chất lượng nông sản.
5. Phối trộn các vi sinh vật sau đó tiêm vi sinh vật vào các
bao chất mang.

Ủ sinh trưởng: tùy thuộc vào đặc điểm của các chủng vi sinh vật mà có chế độ
ủ khác nhau, nhưng thường là trong từ 3-5 ngày ở nhiệt độ xác định khoảng
30
0
C.

Kiểm tra mật độ vi sinh vật xem có đạt yêu cầu không rồi đưa vào sử dụng
hoặc bán ra ngoài thị trường.
5. Ưu, nhược điểm của phân vi sinh
a.
Ưu điểm
•.
Tăng năng suất cây trồng lên rất nhiều.
•.

Ít gây nhiễm độc hoá chất trong các loại nông sản thực phẩm so với sử dụng phân
bón hóa học.
•.
Góp phần quan trọng trong việc cải tạo đất, đáp ứng cho một nền nông nghiệp
hữu cơ bền vững, xanh sạch và an toàn.
•.
Giá thành hạ.
•.
Có thể sản xuất được tại địa phương và giải quyết được việc làm cho một số lao
động, ngoài ra cũng giảm được một phần chi phí ngoại tệ nhập khẩu phân hoá học.
b. Nhược điểm

Phân hữu cơ vi sinh là loại phân bón hiệu quả chậm, nên được sử dụng chủ yếu để bón lót với
liều lượng thích hợp.

Việc ủ phân thường ở dạng thủ công và lộ thiên tạo sự phản cảm về mỹ quan và phát tán mùi
hôi.

Điều kiện bảo quản khá nghiêm ngặt.

Phân vi sinh vật thường chỉ phát huy tác dụng trong những điều kiện đất đai và khí hậu thích
hợp.
II. Phân loại phân hữu cơ vi sinh và
vai trò của chúng
1. Phân VSV cố định đạm
Là các loại chế phẩm có chứa VSV cố định N được đưa vào đất hoặc rễ cây để tăng cường
sự cố định N của môi trường nhằm cung cấp thêm đạm cho cây trồng.
Có 3 loại phân VSV cố định đạm (N):

Loại 1: Phân VSV cố định đạm cộng sinh với cây họ đậu


Vi sinh vật được sử dụng: Rhizobium, Bradirhizobium …
Rhizobium
Ví dụ: Phân Nitragin, Rhidafo có tác dụng

làm tăng khả năng xâm nhập của các VSV vào hệ rễ của các cây họ đậu

làm tăng khả năng cố định N của cây, cung cấp nhiều N cho cây trồng.

Loại 2: Phân VSV cố định N sống tự do.

Vi sinh vật được sử dụng: Azotobacter, Beijerinskii, Clostridium.
Azotobacter Clostridium

Ví dụ: Phân Azotobacterin có tác dụng
1) Xử lý hạt giống
2) Làm tăng năng suất từ 5 - 10%

Loại 3: Các vi khuẩn Lam cố định đạm Cyanobacterium
Cyanobacterium
Vai trò

Cung cấp chất dinh dưỡng, nâng cao hiệu quả sử dụng phân đạm khoáng.

Có tác dụng tích cực trong việc cải thiện môi trường đất trồng.
Hiện nay, phân vi sinh vật cố định đạm được bán dưới các tên thương phẩm sau đây:
Phân Nitragin chứa vi khuẩn nốt sần cây đậu tương
Phân Rhidafo chứa vi khuẩn nốt sần cây lạc.
Azotobacterin chứa vi khuẩn hút đạm tự do.
Azozin chứa vi khuẩn hút đạm từ không khí sống trong ruộng lúa. Loại phân này

có thể trộn với hạt giống lúa.
2. Phân VSV phân giải Kali
Là phân hay chế phẩm có chứa các chủng VSV có khả năng phân giải các hợp chất chứa kali khó
tan ( ví dụ: Silicat) thành các muối kali dễ tan cây có thể sử dụng được. Yếu tố dinh dưỡng này làm
tăng chất lượng và mùi vị của quả.
Vi sinh vật sử dụng: Bacillus (loại vi sinh vật có thể chịu đựng được ở các độ chua của đất)
Vai trò:

Cung cấp chất kali dễ tiêu cho cây trồng, góp phần tăng năng suất và phẩm chất
nông sản.

Cung cấp chất điều hòa sinh trưởng và chất kháng sinh cho cây trồng.

Phối hợp với các loại phân VSV khác để cải thiện tính chất đất.
3. Phân VSV phân giải hợp chất
photpho khó tan
Là các loại phân có chứa các chủng VSV có khả năng phân giải các hợp chất hữu cơ
có chứa lân (Phosphore), phân giải chất lân khó tan thành dễ tan cho cây trồng có khả
năng hấp thu được.

VSV được sử dụng: Aspergillus niger, Pseudomonas, Bacillus, Micrococens,
Thiobaciluss và Penicillium
Aspergillus niger
Pseudomonas
Thiobaciluss
Penicillium

×