Tải bản đầy đủ (.doc) (483 trang)

Giáo trình kế toán doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 483 trang )

Chơng 1
Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
1.1. Vai trò, nhiệm vụ kế toán trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Kế toán có lịch sử phát triển khá lâu đời, xuất hiện cùng với sản xuất hàng hoá, và dần phát triển
thành một nghề, một lĩnh vực chuyên môn. Khái niệm kế toán có thể đợc tiếp cận từ nhiều góc độ hết
sức khác nhau: nhà nghiên cứu lý luận, nhà quản lý vĩ mô, nhà quản trị doanh nghiệp, hội nghề nghiệp
kế toán, ngời sử dụng thông tin kế toán liên quan cho nên cách trình bày khái niệm kế toán có thể
khác nhau.
Trong cuốn từ điển thuật ngữ kế toán của PGS.TS Đặng Văn Thanh cho rằng: Kế toán là quy
trình ghi chép, đánh giá, chuyển đổi và thông tin về các số liệu tài chính.
Trong cuốn Kế toán - cơ sở của các quyết định kinh doanh của các tác giả Walter.B.Meisg,
Robert F.Meigs, thì kế toán là nghệ thuật đo lờng, phản ánh, truyền đạt và giải thích hoạt động tài
chính kế toán.
Theo Ronald. J. Thacker trình bày trong cuốn Nguyên lý kế toán Mỹ thì: Kế toán là một ph-
ơng pháp cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý có hiệu quả và để đánh giá hoạt động của mọi tổ
chức.
Theo các nhà khoa học Học viện Tài chính, cho rằng: kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và
cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản (hay toàn bộ thông tin về tài sản và các
hoạt động kinh tế tài chính) trong các đơn vị nhằm kiểm tra toàn bộ tài sản và các hoạt động kinh tế tài
chính của đơn vị đó.
Theo Luật kế toán Việt Nam: kế toán là công việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính dới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Cho dù có những nhận thức quan điểm về kế toán ở những phạm vi, góc độ khác nhau, tựu chung
lại đều thừa nhận kế toán vừa là một khoa học quản lý, vừa là một nghệ thuật tổ chức thông tin, là một
bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính. Kế toán có những phơng
pháp riêng, độc lập và có những ngôn ngữ nghề nghiệp mang nhiều màu sắc riêng biệt, dựa trên những
nguyên lý làm nền tảng lý luận, là đạo lý quan trọng để xây dựng chế độ kế toán của từng quốc gia,
cũng nh việc hành nghề kế toán ở các đơn vị kế toán.
Kế toán ở đơn vị kế toán gồm: kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng


các báo cáo tài chính cho mọi đối tợng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
1
Khi thực hiện công việc kế toán tài chính và kế toán quản trị, đơn vị kế toán phải thực hiện kế
toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động
kinh tế, tài chính của đơn vị. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản,
nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ,
bằng đơn vị hiện vật và bằng đơn vị thời gian lao động theo từng đối tợng kế toán cụ thể trong đơn vị kế
toán.
1.1.2. Vai trò của kế toán trong công tác quản lý
Kế toán bao gồm việc thiết kế và tổ chức các hệ thống thông tin kinh tế, tài chính, chuẩn bị các
báo cáo tài chính, nghiên cứu chi phí, phát triển các dự báo, áp dụng máy tính vào xử lý kế toán, phân
tích và lý giải các thông tin kế toán trong việc ra các quyết định kinh doanh.
Vai trò của kế toán trong công tác kế toán đợc thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, kế toán cung cấp thông tin kinh tế tài chính của đơn vị kế toán cho các đối tợng sử
dụng thông tin.
- Thông tin kinh tế, tài chính kế toán cung cấp thông qua việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong doanh nghiệp bằng hệ thống phơng pháp của kế toán để thu nhận xử lý và phân
tích thông tin.
- Thông tin kế toán cung cấp trên các báo cáo tài chính có giá trị pháp lý về tình hình tài chính
cũng nh tình hình kinh doanh của đơn vị kế toán và sử dụng để công bố công khai theo quy định của
pháp luật.
- Thông tin kế toán là cơ sở để xây dựng và xét duyệt kế hoạch dự toán, quyết toán.
Các đối tợng sử dụng thông tin của kế toán là: cơ quan chức năng Nhà Nớc (cơ quan thuế, cơ
quan Tài chính, cơ quan Thống kê ), các nhà đầu t, các nhà cung cấp, các khách hàng, công nhân viên,
Hội đồng quản trị, các nhà quản lý doanh nghiệp Những thông tin kế toán cần cung cấp là:
- Thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp: các yếu tố có liên quan trực tiếp đến việc

xác định và đánh giá tình hình tài chính là tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Thông tin về tình hình kinh doanh: Lợi nhuận là thớc đo kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác và
chi phí.
Thứ hai, thông qua quá trình thu thập, xử lý, phân tíchvà cung cấp thông tin của kế toán là cơ sở
kiểm tra giám sát tình hình tài chính cũng nh tình hình hoạt động ởan xuất kinh doanh của doanh
2
nghiệp, kiểm tra việc chấp hành các chính sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính. Tài liệu, số liệu kế
toán là cơ sở để xem xét, xử lý vi phạm pháp luật.
1.1.3. Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán
Để thực hiện tốt vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý vi mô và vĩ mô, thông tin
kế toán cung cấp đảm bảo đáng tin cậy, tránh rủi ro trong việc sử dụng thông tin kế toán cho các đối t-
ợng sử dụng thông tin, đòi hỏi công tác kế toán phải đáp ứng đợc các yêu cầu cơ bản:
- Trung thực: các thông tin và số liệu kế toán phải đợc ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng
chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
- Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải đợc ghi chép và báo cáo đúng với thực tế,
không bị xuyên tạc, không bị bóp méo. Yêu cầu này đòi hỏi các số liệu, thông tin kế toán cung cấp phải
dựa trên những sự kiện có tính khách quan có thể kiểm tra đợc.
- Đầy đủ: mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải đợc ghi chép
và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
- Kịp thời: các thông tin và số liệu kế toán phải đợc ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trớc
thời hạn quy định.
- Dễ hiểu: các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu
đối với ngời sử dụng thông tin. Ngời sử dụng ở đây đợc hiểu là ngời có hiểu biết về kinh doanh, về kinh
tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải
đợc giải trình trong phần thuyết minh.
- Liên tục: Thông tin, số liệu kế toán đợc phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt
động kinh tế, tài chính, liên tục từ khi thành lập đơn vị kế toán đến khi chấm dứt hoạt động; số liệu kế
toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số số liệu kế toán của kỳ trớc.

- Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và
giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh đợc khi tính toán và trình bày nhất quán. Trờng hợp không
nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để ngời sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh
thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán,
kế hoạch.
Giữa các yêu cầu đối với kế toán có mối liên hệ mật thiết và chặt chẽ với nhau. Phải thực hiện
đồng thời các yêu cầu đối với kế toán thì số liệu và thông tin kế toán mới đảm bảo đáng tin cậy, trung
thực và hợp lý.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán
Để đáp ứng các yêu cầu thực hiện tốt vai trò của kế toán, công tác kế toán doanh nghiệp có các
nhiệm vụ sau:
3
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tợng và nội dung công việc kế toán, theo
chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán nợ; kiểm tra
việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm
pháp luật về kế toán.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán tham mu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và
ra quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
1.2. Các khái niệm và nguyên tắc kế toán cơ bản
Các khái niệm và nguyên tắc kế toán là căn cứ chủ yếu để định ra chế độ kế toán, giúp cho
doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã
ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề cha đợc quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông
tin trên báo cáo tài chính, phản ánh trung thực và hợp lý. Các khái niệm và nguyên tắc kế toán thay đổi
tuỳ vào từng quốc gia, và trong từng quốc gia cũng tuỳ vào từng thời kỳ khác nhau. Sự lựa chọn, vận
dụng các nguyên tắc kế toán phụ thuộc vào loại hình kế toán lựa chọn gắn liền với hệ thống kinh tế xã
hội nhất định.
Ngời ta có thể nhìn nhận doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên những khía cạnh khác nhau theo
giả thiết khác nhau:

- Doanh nghiệp hoạt động liên tục; hoặc
- Doanh nghiệp có thể bị thanh lý (phá sản) định kỳ.
Trên cơ sở giả thiết khác nhau đó mà hệ thống kế toán pháp quy dựa trên khái niệm, nguyên tắc
kế toán cơ bản đợc biểu hiện khác nhau. Hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam đợc xây dựng dựa
trên giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục.
1.2.1. Các khái niệm cơ bản trong kế toán
1.2.1.1. Đơn vị kế toán
Đơn vị kế toán là những đối tợng áp dụng Luật kế toán có lập báo cáo tài chính.
Các đơn vị kế toán có thể là:
a) Cơ quan Nhà Nớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà Nớc;
b) Tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách Nhà Nớc;
c) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nớc ngoài hoạt động tại Việt Nam;
d) Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể.
4
Đơn vị kế toán gồm các đơn vị, tổ chức kinh tế hạch toán độc lập, có thể là đơn vị cấp trên (tổng
công ty, công ty) và đơn vị trực thuộc có tổ chức hạch toán lập báo cáo tài chính. Đơn vị kế toán cũng có
thể là công ty mẹ hoặc công ty con
Nh vậy, đơn vị kế toán là nơi diễn ra các hoạt động kiểm soát và tiến hành các công việc, các
nghiệp vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và cần thiết phải thực hiện việc ghi chép, thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin, tổng hợp lập báo cáo tài chính.
Khái niệm đơn vị kế toán đòi hỏi hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo
tài chính cũng nh những nội dung quy định của hệ thống kế toán đợc tổ chức, vận dụng để ghi chép và
báo cáo về tình hình tài chính và tình hình hoạt động của các đơn vị chứ không phải tổ chức riêng cho
một cá nhân nào trong một đơn vị.
1.2.1.2. Đơn vị tiền tệ kế toán
Đơn vị tiền tệ kế toán là đơn vị tiền tệ đợc sử dụng chính thức trong việc ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính. Thớc đo tiền tệ là loại thớc đo sử dụng chủ yếu trong kế toán dùng để biểu hiện giá trị
các loại tài sản khác nhau nhờ đó mà kế toán có thể ghi chép, thu thập, xử lý thông tin và lập báo cáo tài
chính.

Ngoại tệ: là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của một doanh nghiệp.
Trong trờng hợp doanh nghiệp có các giao dịch bằng ngoại tệ hoặc báo cáo tài chính của cơ sở
hoạt động ở nớc ngoài phải đợc chuyển đổi sang đơn vị tiền tệ kế toán của doanh nghiệp.
Theo quy định của Luật kế toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam, đơn vị tiền tệ kế toán là đồng
Việt Nam.Trờng hợp nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh là ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam
theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc tỷ giá hối đoái do ngân hàng Nhà Nớc Việt Nam công bố tại thời điểm
quy đổi, trừ khi có quy định khác. Trờng hợp loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam
thì phải quy đổi thông qua một loaị ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
Đơn vị kế toán chủ yếu thu chi bằng ngoại tệ thì đợc chọn một loại ngoại tệ do Bộ Tài chính quy
định làm đơn vị tiền tệ kế toán, nhng khi lập báo cáo tài chính sử dụng ở Việt Nam phải quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do ngân hàng Nhà Nớc Việt Nam công bố tại thời điểm khoá sổ lập báo
cáo tài chính, trừ trờng hợp pháp luật có quy định khác.
Trờng hợp có cơ sở ở nớc ngoài hoạt động kinh doanh độc lập có t cách pháp nhân ở nớc sở tại,
sử dụng đồng tiền của nớc sở tại làm đơn vị tiền tệ kế toán, khi chuyển đổi báo cáo tài chính của doanh
nghiệp báo cáo phải tuân theo những quy định sau:
- Tài sản và sự phải trả: quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ.
- Doanh thu, thu nhập khác và cho phí đợc quy đổi theo tỷ giá tại ngày giao dịch
- Các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đợc phân loại nh là vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp báo
cáo cho đến khi thanh lý khoản đầu t thuần đó.
5
1.2.1.3. Kỳ kế toán
Kỳ kế toán là thời gian quy định mà các số liệu, thông tin kế toán của một đơn vị kế toán phải đ-
ợc báo cáo.
Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng.
Kỳ kế toán năm là 12 tháng tính từ đầu ngày 01/01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dơng lịch. Các
đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức hoạt động đợc chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn năm d-
ơng lịch bắt đầu từ đầu ngày 1 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trớc năm
sau và thông báo cho cơ quan tài chính biết.
Kỳ kế toán quý là ba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng
cuối quí.

Kỳ kế toán tháng là một tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán mới thành lập tính từ ngày đợc cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trên quyết định thành lập đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế
toán theo quy định.
Đối với đơn vị kế toán khi chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đối, giải thể, phá sản hoặc hết
thời hạn hoạt động thì kỳ kế toán năm cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán theo quy định đến hết ngày
trớc ngày ghi trên quyết định chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm
dứt hoạt động hoặc phá sản đơn vị kế toán có hiệu lực.
Trong trờng hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn
90 ngày thì đợc phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo, hoặc cộng với kỳ kế toán năm trớc đó để tính
thành một kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn mời
lăm tháng.
1.2.1.4. Tài sản
Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai.
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm các tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài sản thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp hoặc tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng doanh nghiệp
kiểm soát đợc và thu đợc lợi ích kinh tế tơng lai (nh tài sản thuê tài chính).
Thông thờng các khoản chi phí phát sinh sẽ tạo ra tài sản. Đối với các khoản chi phí không tạo ra
lợi ích kinh tế trong tơng lai thì không tạo ra tài sản; hoặc có trờng hợp không phát sinh chi phí những
vẫn tạo ra tài sản, nh vốn góp, tài sản đợc cấp, đợc biếu tặng.
Tài sản đợc ghi nhận khi doanh nghiệp có khả năng chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng
lại và giá trị của tài sản đó đợc xác định một cách đáng tin cậy. Khi các chi phí bỏ ra không chắc chắn sẽ
mang lợi ích kinh tế trong tơng lai cho doanh nghiệp thì không đợc ghi nhận là tài sản, mà chi phí đó đ-
ợc ghi nhận là chi phí thời kỳ để xác định lãi, lỗ trong kỳ.
6
1.2.1.5. Doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu và thu nhập khác: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng và các hoạt động khác của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở
hữu.

Doanh thu và thu nhập khác đợc ghi nhận khi thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai có liên quan
tới sự gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị tăng đó phải xác định đợc một cách đáng tin
cậy.
1.2.1.6. Chi phí
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích trong kỳ kế toán dới hình thức các khoản tiền
chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không
bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác đợc ghi nhận để xác định lãi, lỗ trong kỳ khi các
khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tơng lai có liên quan tới việc giảm bớt tài sản hoặc
tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định một cách đáng tin cậy.
1.2.1.7. Nợ phải trả
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua
mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
Nợ phải trả đợc ghi nhận khi có đủ điều kiện chắc chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lợng
tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán, và các khoản nợ
phải trả đó phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
1.2.1.8. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là giá trị của doanh nghiệp đợc tính bằng số chênh lệch giữa giá trị tài sản của
doanh nghiệp trừ nợ phải trả.
1.2.2. Các nguyên tắc kế toán cơ bản
1.2.2.1. Cơ sở dồn tích
Nguyên tắc này đòi hỏi mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản,
nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập khác, chi phí phải đợc ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tơng đơng tiền.
Kế toán trên cơ sở dồn tíchngợc với kế toán quỹ. Theo kế toán trên cơ sở dồn tích, các khoản
chi phí đợc hạnh toán vào báo cáo kết quả kinh doanh trên cơ sở mối tơng quan trực tiếp giữa các khoản
chi phí phải chịu và các khoản doanh thu phát sinh; doanh thu bao gồm cả doanh thu đã thu tiền và
doanh thu cha thu tiền, tơng tự nh vậy chi phí đã chi bằng tiền và chi phí cha chi tiền. Trong khi đó kế
toán quỹ đánh giá sự biến động của tài sản căn cứ vào việc nhập quỹ và xuất quỹ.
7

Lợi nhuận hoạt động kinh
doanh trong kỳ
=
Doanh thu và thu
nhập khác
- chi phí
Lợng tiền luân chuyển thuần
trong kỳ
=
Tổng tiền
thu đợc
-

Tổng tiền chi
ra
Do doanh thu và thu nhập khác có thể bao gồm những khoản cha thu tiền, và chi phí có những
khoản chi phí cha chi tiền nên giữa lợi nhuận kinh doanh và lợng tiền luân chuyển thuần trong kỳ có
những khác biệt nhất định.
Kế toán dựa trên cơ sở dồn tích cho phép xác định đợc lợi nhuận (kết quả hoạt động kinh
doanh) của từng kỳ kế toán không nhất thiết phải chờ đến khi kết thúc khoản đầu t đó, đồng thời có khả
năng cung cấp các thông tin về luân chuyển tiền nhờ vào sự phân tích khoa học.
Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá
khứ, hiện tại và tơng lai.
1.2.2.2. Hoạt động liên tục
Theo nguyên tắc này, báo cáo tài chính phải đợc lập dựa trên cơ sở giả định là doanh nghiệp
đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thờng trong tơng lai gần, nghĩa là
doanh nghiệp không có ý định cũng nh không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể
quy mô hoạt động của mình.
Khi lập báo cáo tài chính, ban Giám đốc cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của
doanh nghiệp. Để đánh giá xem giả định về hoạt động liên tục có thích hợp khay không, thông thờng

cần phải quan tâm đến mọi thông tin sẵn có về tơng lai có thể dự đoán đợc tối thiểu trong vòng 12 tháng
tới. Nguyên tắc hoạt động liên tục là nguyên tắc nền tảng để xây dựng hệ thống chuẩn mực, chế độ kế
toán của Việt Nam. Nguyên tắc này đòi hỏi các loại tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu
nhập khác và chi phí phải đợc ghi nhận theo giá gốc.
Trờng hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải đợc lập trên một
cơ sở khác và giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính. Chẳng hạn trờng hợp đơn vị kế toán
chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động đều
phải khoá sổ, kiểm kê đánh giá tài sản, xác định nợ cha thanh toán và lập báo cáo tài chính trên cơ sở
khác.
1.2.2.3. Giá gốc
Giá gốc của tài sản đợc tính theo số tiền hoặc khoản tơng đơng tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo
giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản đó đợc ghi nhận.
Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các tài sản, nợ phải trả, doanh thu, chi phí phải đợc ghi nhận theo
giá gốc. Khi nào tài sản cha đợc thực hiện chính thức, chúng sẽ đợc đánh giá theo giá gốc. Đơn vị kế
8
toán không đợc tự điều chỉnh lại giá trị tài sản đã ghi sổ kế toán (giá gốc), trừ trờng hợp pháp luật hoặc
chuẩn mực kế toán cụ thể có quy định khác.
Nguyên tắc giá gốc có mối quan hệ chặt chẽ với nguyên tắc hoạt động liên tục. Theo đó, ngời ta
xác định cách tính trị giá vốn thực tế (giá gốc) của từng loại: tài sản cố định, vật t, hàng hoá, sản
phẩm
- Các tài sản hình thành do mua ngoài giá gốc đợc xác định bao gồm giá mua, các khoảng thuế
không đợc hoàn lại, các khoản chi phí bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp và các chi phí liên quan trực tiếp
khác sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá.
- Các tài sản đợc hình thành do tự sản xuất giá gốc là giá thành sản xuất.
- Các tài sản đợc góp vốn, đợc cấp, đợc biếu tặng giá gốc đợc xác định theo giá trị hợp lý của tài
sản đó vào thời điểm tài sản đợc ghi nhận.
- Hàng hoá, thành phẩm xuất bán là giá đợc xác định tại thời điểm xuất kho theo những phơng
pháp nhất định
1.2.2.4. Phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì

phải ghi nhận một khoản chi phí tơng ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tơng ứng
với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trớc hoặc chi phí phải trả nhng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nguyên tắc này nhằm đánh giá và hạch toán các khoản chi phí tơng ứng với doanh thu đã thực
hiện để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.5. Nhất quán
Nguyên tắc này đòi hỏi các chính sách và phơng pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải đợc áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trờng hợp có thay đổi chính sách và phơng pháp kế
toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài
chính.
Thực hiện nguyên tắc này đảm bảo thông tin kế toán trung thực, khách quan, thống nhất giữa các
niên độ kế toán, đảm bảo yêu cầu có thể so sánh đợc của kế toán.
Ví dụ, trong quy định của kế toán Việt Nam, có thể xác định trị giá hàng hoá xuất bán theo một
trong 4 phơng pháp: giá thực tế đích danh, nhập trớc xuất trớc, bình quân gia truyền, nhập sau xuất trớc.
Cùng một lợng hàng hoá xuất bán, nếu tính theo phơng pháp khác nhau sẽ cho giá vốn hàng xuất bán
khác nhau và do đó kết quả hoạt động kinh doanh khác nhau. Nh vậy, nếu doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp tính giá hàng hoá xuất kho không nhất quán giữa các kỳ kế toán, khi so sánh kết quả kinh doanh
giữa các kỳ sẽ có một phần chênh lệch do cách tính toán, không phải là do thành tích hay tồn tại của
doanh nghiệp, dẫn đến đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sai lệch, gây rủi ro
cho ngời sử dụng thông tin.
9
1.2.2.6. Thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ớc tính kế toán trong các
điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ đợc ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu đợc lợi
ích kinh tế, còn chi phí phải đợc ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Theo nguyên tắc này, đơn vị kế toán phải sử dụng phơng pháp đánh giá tài sản và phân bổ các

khoản thu, chi một cách thận trọng.
Nguyên tắc thận trọng đợc thể hiện ở việc xác định thời điểm ghi nhận doanh thu, thời điểm ghi
nhận doanh thu có thể đợc xác định theo một trong các quan điểm:
- Thời điểm hàng đợc xuất kho; hoặc
- Thời điểm hàng đã giao cho khách hàng và khách hàng đã trả đủ tiền hoặc chấp nhận trả tiền;
hoặc
- Thời điểm hàng đã giao cho khách và doanh nghiệp đã nhận đợc tiền.
Theo mỗi quan điểm khác nhau về thời điểm ghi nhận doanh thu thể hiện mức độ thận trọng
khác nhau. Hệ thống kế toán Việt Nam xác định thời điểm ghi nhận doanh thu theo quan điểm: thời
điểm hàng hoá giao cho khách hàng và khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Đồng thời cho
phép trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Ngoài ra, khi nghiên cứu nguyên tắc thận trọng ngời ta xem xét đến nguyên tắc phản ánh tài sản
trên báo cáo tài chính theo giá thấp nhất giữa giá gốc và giá trị thị trờng. Tức là, một tài sản cha thực
hiện đợc phản ánh theo giá gốc nếu nh giá trị thị trờng của tài sản đó cao hơn giá gốc , ngợc lại nó đợc
phản ánh trên báo cáo tài chính theo giá trị thị trờng của tài sản này thấp hơn giá gốc. Theo nguyên tắc
này, phần chênh lệch giữa giá trị thị trờng của tài sản thấp hơn giá gốc của tài sản đó có thể đợc trừ trực
tiếp vào giá gốc của tài sản đó, hoặc sử dụng phơng pháp trích lập dự phòng giảm giá tài sản. Hệ thống
kế toán Việt Nam cho phép doanh nghiệp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá
các khoản đầu t chứng khoán ngắn hạn, và dự phòng giảm giá các khoản đầu t chứng khoán dài hạn.
1.2.2.7. Trọng yếu
Thông tin đợc coi là trọng yếu trong trờng hợp nếu thiếu thông tin hoặc thông tin đó thiếu chính
xác có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hởng đến quyết định kinh tế của ngời sử
dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót
đợc đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải đợc xem xét trên cả phơng diện
định lợng và định tính.
10
Nguyên tắc này chú trọng đến những yếu tố, khoản mục mang tính quyết định đến bản chất của
các sự kiện kinh tế phát sinh, đồng thời cho phép bỏ qua những yếu tố khoản mục quan trọng, không ảnh
hởng đến bản chất của các sự kiện kinh tế phát sinh. Nguyên tắc này còn đợc vận dụng trong trình bày
báo cáo tài chính, theo đó mọi yếu tố thông tin trọng yếu đợc trình bày một cách riêng rẽ trong báo cáo

tài chính, các yếu tố không mang tính trọng yếu thì không cần thiết phải trình bày riêng rẽ, chỉ cần tập
hợp chúng lại theo cùng tính chất hoặc cùng chức năng tơng đơng.
Các nguyên tắc kế toán đợc sử dụng mang tính hệ thống trong mối liên hệ chặt chẽ giữa các
nguyên tắc. Các nguyên tắc này đợc biểu hiện, đợc vận dụng và đợc phép vận dùng ở mức độ nào ở từng
quốc gia có thể khác nhau, trong từng quốc gia thì ở mỗi giai đoạn mức độ đợc phép vận dùng từng
nguyên tắc cũng có thể khác nhau, theo đó chế độ kế toán doanh nghiệp đợc xây dựng, vận hành đáp
ứng yêu cầu quản lý kinh tế của từng giai đoạn.
1.3. Nội dung của công tác kế toán trong doanh nghiệp
Theo luật kế toán Việt Nam, đối tợng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh, gồm:
- Tài sản cố định, tài sản lu động;
- Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu;
- Các khoản doanh thu, chi phí, thu nhập và chi phí khác;
- Thuế và các khoản thu nộp ngân sách Nhà Nớc;
- Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh;
- Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nha: công nghiệp, xây dựng,
thơng mại, dịch vụ, nông nghiệp Đặc thù hoạt động mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau, kế toán
phải thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp phát sinh những nghiệp vụ kinh tế,
tài chính. Nghiệp vụ kinh tế,tài chính là những hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh làm tăng, giảm tài
sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Cho dù các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong
mỗi doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh doanh khác nhau rất đa dạng, phong phú đòi hỏi kế toán
phản ánh và kiểm tra giám sát, song khái quát lại toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp bao gồm
những nội dung cơ bản sau:
- Kế toán các khoản vốn bằng tiền, các khoản đầu t tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, các
khoản ứng và trả trớc;
- Kế toán vật t, hàng hoá;
- Kế toán tài sản cố định và các khoản đầu t dài hạn;
- Kế toán tiền lơng (tiền công) và các khoản trích theo tiền lơng;
- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm;

11
- Kế toán doanh thu, thu nhập khác, chi phí, xác định kết quả và phân phối kết quả kinh doanh;
- Kế toán các khoản nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu;
- Lập báo cáo kế toán (gồm báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị), trong đó các báo cáo
tài chính là thông tin tài chính bắt buộc phải cung cấp công khai.
Từng nội dung của công tác kế toán doanh nghiệp đều đợc thực hiện thu thập, xử lý và cung cấp
thông tin bằng những phơng pháp riêng có của kế toán, từ lập và luân chuyển chứng từ kế toán, tính toán
đánh giá, sử dụng các tài khoản kế toán và nguyên tắc quy định phơng pháp ghi chép trên các tài khoản
kế toán để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào sổ kế toán (sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán
chi tiết), tổng hợp và lập các báo cáo tài chính. Bộ tài chính quy định cụ thể về hệ thống chứng từ, hệ
thống tài khoản và sổ kế toán, báo cáo tài chính cho từng lĩnh vực hoạt động theo các nội dung của công
tác kế toán doanh nghiệp.
Ngoài ra, Bộ tài chính hớng dẫn áp dụng kế toán quản trị phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động.
1.4. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
1.4.1. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
Đứng trớc xu hớng khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, Việt Nam
đang nỗ lực để có thể tham gia vào các tổ chức kinh tế nh AFTA và trên thế giới WTO. Điều này cũng
có nghĩa là đặt Việt Nam trớc thách thức phải mở cửa cho nớc ngoài đầu t vào một số ngành. Để tồn tại
và phát triển trong một thị trờng có sự cạnh tranh, giải pháp quan trọng với mọi doanh nghiệp nói chung
là sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp cần nắm bắt đầy đủ, kịp
thời mọi thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao
chất lợng thông tin kế toán. Để kế toán thực hiện tốt đợc vai trò của mình trong công tác quản lý, đòi hỏi
tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp phải tuân theo các nguyên tắc:
- Tổ chức công tác kế toán phải tuân thủ những quy định trong điều lệ tổ chức kế toán Nhà Nớc,
Luật kế toán, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà Nớc.
- Tổ chức công tác kế toán phải tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán, chế độ sách, chế độ thể lệ
về tài chính, kế toán do Nhà Nớc ban hành.
- Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm
tổ chức quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp.
- Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội

ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán trong doanh nghiệp.
- Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả
1.4.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp
1.4.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
12
Mỗi doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán để phát huy đợc vai trò, nhiệm vụ cung cấp thông tin,
đồng thời kết quả mà hệ thống kế toán doanh nghiệp đợc tổ chức ra đem lại phải nhiều hơn so với chi
phí phục vụ cho bản thân nó. Nội dung, mọi khâu công việc của kế toán đều do bộ máy kế toán doanh
nghiệp đảm nhận.
Doanh nghiệp tổ chức bộ máy kế toán nh thế nào phụ thuộc vào việc doanh nghiệp lựa chọn loại
hình tổ chức công tác kế toán. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, quy mô, địa bàn hoạt
động, đặc điểm phân cấp quản lý, phơng tiện kỹ thuật thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin mà lựa chọn
loại hình tổ chức công tác kế toán thích hợp.
Hiện nay các doanh nghiệp có thể tổ chức công tác kế toán theo những loại hình sau:
- Loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung
- Loại hình tổ chức công tác kế toán phân tán
- Loại hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
Theo đó, doanh nghiệp tổ chức bộ máy kế toán để tổ chức, chỉ đạo, thực hiện công tác kế toán
trong doanh nghiệp.
1.4.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
và đã hoàn thành.
Căn cứ vào hệ thống chứng từ kế toán do Bộ tài chính ban hành, mỗi doanh nghiệp lựa chọn
những chứng từ kế toán cần vận dụng phù hợp với đặc điểm hoạtđộng của sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp quy định, hớng dẫn các bộ phận liên quan ghi chép đúng, chính xác, đầy đủ các
yếu tố trên chứng từ kế toán. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán, chứng từ kế toán phải lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời và
chính xác nội dung quy định trên mẫu. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ở nhiều địa điểm, thời
điểm khác nhau, liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau đòi hỏi kế toán phải quy định, hớng dẫn cách

ghi chép trên các chứng từ kế toán một cách cụ thể chi tiết đảm bảo cho các chứng từ kế toán đợc lập
đúng yêu cầu của pháp luật và chính sách chế độ kế toán của Nhà Nớc, làm căn cứ đáng tin cậy để ghi
sổ kế toán.
Doanh nghiệp quy định trình tự luân chuyển chứng từ khoa học, phục vụ cho việc ghi sổ kế toán.
Chứng từ kế toán phải đợc sắp xếp theo nội dung kinh tế, theo trình tự thời gian và đợc quy định luân
chuyển để ghi vào các sổ kế toán theo trình tự hợp lý để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin theo yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp quy định lu trữ, bảo quản an toàn chứng từ kế toán của doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật.
1.4.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất.
13
Tài khoản kế toán dùng để phân loại hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung
kinh tế. Hệ thống tài khoản kế toán là bảng kê các tài khoản kế toán dùng cho đơn vị kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp đợc ban hành chính thức
theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính, chính thức áp dụng
ngày 1/1/1996. Cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi nh thông t 10TC/CĐKT ngày 20/3/1997,
thông t 100/1998/TC-BTC ngày 15/7/1998 và quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, thông
t số 89/2002/QĐ-BTC ngày 9/10/2002 cho đến nay hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp bao gồm
82 tài khoản cấp 1 chia làm 9 loại tài khoản trong bảng và 7 tài khoản ngoài bảng.
75 tài khoản trong bảng chia làm 9 loại, trong đó các tài khoản 1, 2, 3, 4 là các tài khoản có số d
gọi là tài khoản thực, còn có tài khoản loại 5, 6, 7, 8, 9 không có số d gọi là tài khoản tạm thời.
Hệ thống kế toán doanh nghiệp quy định tài khoản chi tiết đến TK cấp 2
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp
(Đã sửa đổi, bổ sung đến 6/2003)
Số hiệu TK
Tên tài khoản Ghi chú
Cấp 1 Cấp 2
Loại TK1
Tài sản lu động
111 Tiền mặt

1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ
1113 Vàng bạc, kim khí quý, đá quí
112 Tiền gửi ngân hàng
1121 Tiền Việt Nam
1122 Ngoại tệ
1123 Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
113 Tiền đang chuyển
1131 Tiền Việt Nam
1132 Ngoại tệ
121 Đầu t chứng khoán ngắn hạn
1211 Cổ phiếu
1212 Trái phiếu
128 Đầu từ ngắn hạn khác
129 Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn
131 Phải thu của khách hàng Chi tiết theo đối tợng
133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
1331 Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá dịch
vụ
1332 Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ
136 Phải thu nội bộ
14
Số hiệu TK
Tên tài khoản Ghi chú
Cấp 1 Cấp 2
1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trc thuộc Dùng ở đơn vị cấp trên
1368 Phải thu nội bộ khác
138 Phải thu khác
1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
1388 Phải thu khác

139 Dự phòng phải thu khó đòi
141 Tạm ứng Chi tiết theo đối tợng
142 Chi phí trả trớc
1421 Chi phí trả trớc
1422 Chi phí chờ kết chuyển Doanh nghiệp có chu kỳ
kinh doanh dài
144 Cầm cố, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn
151 Hàng mua đang đi đờng
152 Nguyên liệu, vật liệu Chi tiết theo yêu cầu quản

153 Công cụ, dụng cụ
1531 Công cụ, dụng cụ
1532 Bao bì luân chuyển
1533 Đồ dùng cho thuê
154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
155 Thành phẩm
156 Hàng hoá
1561 Giá mua hàng hoá
1562 Chi phí thu mua hàng hoá
157 Hàng gửi đi bán
159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
161 Chi sự nghiệp
1611 Chi sự nghiệp năm trớc
1612 Chi sự nghiệp năm nay
Loại TK 2
Tài sản cố định
211 Tài sản cố định hữu hình
2112 Nhà cửa, vật kiến trúc
2113 Máy móc, thiết bị
2114 Phơng tiện vận tải, truyền dẫn

2115 Thiết bị, dụng cụ quản lý
2116 Câu lâu năm, súc vật làm việc và cho sản
phẩm
2118 TSCĐ khác
212 TSCĐ thuê tài chính
213 TSCĐ vô hình
15
Số hiệu TK
Tên tài khoản Ghi chú
Cấp 1 Cấp 2
2131 Quyền sử dụng đất
2132 Quyền phát hành
2133 Bản quyền, bằng sáng chế
2134 Nhãn hiệu hàng hoá
2135 Phần mềm máy vi tính
2136 Giấy phép và giấy phép chuyển nhợng
2138 TSCĐ vô hình khác
214 Hao mòn TSCĐ
2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
221 Đầu t chứng khoán dài hạn
2211 Cổ phiếu
2212 Trái phiếu
222 Góp vốn liên doanh
228 Đầu t dài hạn khác
229 Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
241 Xây dựng cơ bản dở dang
2411 Mua sắm TSCĐ
2412 Xây dựng cơ bản

2413 Sửa chữa lớn TCCĐ
242 Chi phí trả trớc dài hạn
244 Ký quỹ, ký cợc dài hạn
Loại TK3
Nợ phải trả
311 Vay ngắn hạn
315 Nợ dài hạn đến hạn trả
331 Phải trả cho ngời bán
333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nớc
3331 Thuế GTGT
33311 Thuế GTGT đầu ra
33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333 Thuế xuất, nhập khẩu
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3335 Thu trên vốn
3336 Thuế tài nguyên
3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338 Các loại thuế khác
3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
334 Phải trả công nhân viên
16
Số hiệu TK
Tên tài khoản Ghi chú
Cấp 1 Cấp 2
335 Chi phí phải trả
336 Phải trả nội bộ
338 Phải trả, phải nộp khác
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 Kinh phí công đoàn

3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3387 Doanh thu cha thực hiện
3388 Phải trả, phải nộp khác
341 Vay dài hạn
342 Nợ dài hạn
344 Nhận kỹ quí, ký cợc dài hạn
loại TK4
Nguồn vốn chủ sở hữu
411 Nguồn vốn kinh doanh
412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
413 Chênh lệch tỉ giá
414 Quỹ đầu t phát triển
415 Quỹ dự phòng tài chính
416 Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
421 Lợi nhuận cha phân phối
4211 Lợi nhuận năm trớc
4212 Lợi nhuận năm nay
431 Quỹ khen thởng, phúc lợi
4311 Quỹ khen thởng
4312 Quỹ phúc lợi
4313 Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
441 Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản
451 Quỹ quản lý của cấp trên Dùng cho các TCT, tập
đoàn cơ quan liên hiệp
461 Nguồn kinh phí sự nghiệp
4611 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trớc
4612 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
466 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
loại TK5

doanh thu
511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Chi tiết theo yêu cầu quản

5111 Doanh thu bán hàng hoá
5112 Doanh thu bán thành phẩm
5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
17
Số hiệu TK
Tên tài khoản Ghi chú
Cấp 1 Cấp 2
5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
512 Doanh thu nội bộ
5121 Doanh thu bán hàng hoá
5122 Doanh thu bán sản phẩm
5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
515 Doanh thu tài chính
521 Chiết khấu thơng mại
531 Hàng bán bị trả lại
532 Giảm giá hàng bán
Loại TK 6
Chi phí sản xuất, kinh doanh
611 Mua hàng áp dụng cho phơng pháp
kiểm kê định kỳ
6111 Mua nguyên liệu, vật liệu
6112 Mua hàmg hoá
621 Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
622 Chi phí phân công trực tiếp
627 Chi phí sản xuất chung
6271 Chi phí nhân viên phân xởng
6272 Chi phí vật liệu

6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 Chi phí bằng tiền khác
631 Giá thành sản xuất
áp dụng cho phơng pháp
kiểm kê định kỳ
632 Giá vốn hàng bán
635 Chi phí tài chính
641 Chi phí bán hàng
6411 Chi phí nhân viên
6412 Chi phí vật liệu, bao bì
6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6414 Chi phí khấu hao TSCĐ
6415 Chi phí bảo hành
6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 Chi phí bằng tiền khác
642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421 Chi phí nhân viên quản lý
6422 Chi phí vật liệu quản lý
6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
18
Số hiệu TK
Tên tài khoản Ghi chú
Cấp 1 Cấp 2
6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
6425 Thuế, phí và lệ phí
6426 Chi phí dự phòng
6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428 Chi phí bằng tiền khác

Loại TK7
Thu nhập khác
711 Thu nhập khác Chi tiết theo hoạt động
Loại TK8
Chi phí khác
811 Chi phí khác
Loại TK9
Xác định kết quả kinh doanh
Chi tiết theo hoạt động
911 Xác định kết quả kinh doanh
Loại TKO
Tài khoản ngoài bảng
001 Tài sản thuê ngoài
002 Vật t, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công Chi tiết theo yêu cầu quản

003 Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
004 Nợ khó đòi đã xử lý
007 Ngoại tệ các loại
008 Hạn mức kinh phí
0081 Hạn mức kinh phí thuộc ngân sách TW
0082 Hạn mức kinh phí thuộc ngân sách ĐP
009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định để lựa chọn,
áp dụng môt hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, lĩnh vực hoạt động
của doanh nghiệp. Chẳng hạn, một doanh nghiệp chỉ đơn thuần hoạt động kinh doanh thơng mại thì
không thực hiện quá trình sản xuất, do đó không sử dụng các tài khoản : TK 621,TK 622, TK 627, TK
154 (TK 631), TK 155; hoặc một doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng kê khai thờng
xuyên thì không sử dụng TK 611, TK 631
- Trong trờng hợp doanh nghiệp doanh nghiệp lựa chọn hệ thống tài khoản khác với hệ thống tài
khoản kế toán thống nhất do Bộ Tài chính quy định thì phải đợc Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

Thông thờng, những ngành sản xuất kinh doanh có đặc thù khác nhau trong hoạt động đòi hỏi phải có
một hệ thống tài khoản kế mà trong đó có những tài khoản cấp 1 bổ sung so với hệ thống tài khoản kế
19
toán thống nhất, hoặc quy định về tài khoản chi tiết cấp 2 khác với hệ thống tài khoản kế toán thống
nhất.
Ví dụ, trong các doanh nghiệp xây lắp, do đặc thù của ngành phải bổ sung thêm TK 623 "chi phí
sử dụng máy" , TK136 và TK 336 có quy định thêm chi tiết :TK 1362 "tạm ứng giá trị khối lợng xây
lắp " và TK 3362 "phải trả về khối lợng xây lắp nhận khoán nội bộ".
TK 141 có quy định chi tiết TK cấp 2:
TK 1411 "Tạm ứng lơng và các khoản phụ cấp theo lơng"
TK 1412 "Tạm ứng mua vật t hàng hoá"
TK 1413 "Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ"
Hoặc, Tổng Công ty Bu chính viễn thông, bổ sung TK 337 "doanh thu cớc phải chia"
- Doanh nghiệp quy định mở chi tiết các tài khoản đã lựa chọn phục vụ yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp .
Ví dụ: TK 154 "chi phí SXKD dở dang" đợc quy định chi tiết rất khác nhau trong các doanh
nghiệp hoạt động thuộc các lĩnh vực khác nhau:
+ Trong doanh nghiệp xây lắp quy định:
TK 1541 "xây lắp"
TK 1542 "sản phẩm khác"
TK 1543 "dịch vụ chi phí bảo hành"
Và các TK cấp 2 lại tiếp tục chi tiết hơn theo yêu cầu quản lý, chẳng hạn TK 1541 có thể mở chi
tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
+ Trong Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam quy định:
TK 1541 "Thăm dò"
TK 1542 "Khai thác"
TK 1543 "Chế biến"
TK 1544 "Xây lắp"
TK 1545 "Khác"
+ Trong Tổng Công ty Điện lực Việt Nam quy định:

TK 1541 "Sản xuất điện"
TK 15411 "Thuỷ điện"
TK 15412 "Nhiệt điện chạy than"
TK 15413 "Nhiệt điện chạy dầu"
20
TK 15414 "Tua bin khí chạy khí "
TK 15415 " Tua bin khí chạy dầu"
TK 15416 "Diesel"
TK 15417 "Truyền tải điện"
TK 15418 "Phân phối điện"
TK 15419 "Phụ trợ và quản lý ngành "
TK 1542 ''Sản xuất khác "
TK 15421 "Xây lắp điện"
TK 15422 "Khảo sát thiết kế điện"
TK 15424 "Mắc dây đặt điện "
TK 15425 " Sửa chữa thí nghiệm điện"
TK 15426 "Thông tin viễn thông"
TK 15427 "Vật liệu thuê ngoài chế biến"
TK 15428 "Sản xuất khác"
TK 1543 "Dịch vụ"
TK 15431 "Nhà khách, khách sạn"
TK 15432 "Vận tải bốc dỡ"
TK 15438 "Khác"
Việc doanh nghiệp lựa chọn những tài khoản hợp lý sẽ xử lý và cung cấp thông tin kế toán đầy
đủ, hữu ích, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Việc quy định chi tiết cho các tài khoản
áp dụng ở mức độ nào tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán, phơng tiện kỹ thuật
thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán. Những doanh nghiệp thực hiện kế toán trên máy thờng
quy định đợc chi tiết nhiều hơn, theo đó có thể quản lý chặt chẽ hơn các đối tợng quản lý kinh tế tài
chính.
1.4.2.4. Tổ chức lựa chọn, vận dụng hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của

doanh nghiệp
Hình thức kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm số lợng sổ, kết cấu mẫu sổ, mối quan
hệ giữa các loại sổ đợc sử dụng để ghi chép, tổng hợp, hệ thống hoá số liệu từ chứng từ gốc theo một
trình tự và phơng pháp ghi sổ nhất định, nhằm cung cấp các tài liệu có liên quan đến các chỉ tiêu kinh tế
tài chính, phục vụ việc thiết lập các báo cáo kế toán.
21
Mỗi hình thức kế toán đợc quy định một hệ thống sổ kế toán liên quan. Doanh nghiệp phải căn
cứ vào hệ thống sổ kế toán do bộ tài chính quy định để lựa chọn, áp dụng một hệ thống sổ kế toán theo
hình thức kế toán mà doanh nghiệp đã chọn.
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình, mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh và
mọi thành phần kinh tế đều phải mở, ghi chép, quản lý, lu trữ và bảo quản sổ kế toán theo đúng các quy
định của Luật kế toán, và quyết định số 167/2000/QĐ - BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ Tài
chính.
- Doanh nghiệp cụ thể hoá các sổ kế toán theo hình thức kế toán đã lựa chọn, phù hợp với quy mô đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện
trang bị kỹ thuật tính toán.
Các sổ tổng hợp theo từng hình thức kế toán đợc các doanh nghiệp vận dụng phải tuân thủ mọi
nguyên tắc cơ bản về loại sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ và sự kết hợp giữa các loại sổ, trình tự và
kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế toán. Các sổ chi tiết mang tính hớng dẫn, doanh nghiệp có thể cụ thể
hoá để phản ánh thông tin chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp mở hệ thống sổ kế toán cho kỳ kế toán năm. Các nghiệp vụ kinh tế tài chính đợc
phản ánh ghi chép vào sổ kế toán một cách đầy đủ, thờng xuyên, liên tục, chính xác, trung thực và đúng
với chứng từ kế toán.
Các hình thức sổ kế toán quy định áp dụng:
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chung;
- Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái;
- Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ;
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ.
* Hình thức sổ kế toán nhật ký chung
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung : tất cả nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều

phải ghi vào sổ nhật ký, trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo thứ tự thời gian phát sinh và định khoản
nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để chuyển ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh .
Sơ đồ phát sinh trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
22
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật ký
chung
Số, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ.
: Quan hệ đối chiếu.
Hình thức kế toán nhật ký chung sử dụng các loại sổ kế toán chủ yếu: sổ nhật ký chung(sổ nhật
ký đặc biệt), sổ cái, sổ thẻ, kế toán chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, các đối tợng cần theo dõi chi tiết, kế toán ghi vào sổ,
thẻ kế toán chi tiết liên quan, đồng thì ghi vào sổ nhật ký chung, sau đó chuyển ghi vào các cái có liên
quan. Trờng hợp đơn vị mở sổ nhật ký đặc biệt (nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký mua hàng,
nhật ký bán hàng)thì căn cứ chứng từ gốc ghi vào sổ nhật ký đặc biệt, định kỳ hoặc cuối tháng lấy số
liệu liên quan chuyển ghi lên các sổ cái.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, đồng thời

lập bảng tổng hợp chi tiết, sau khi đối chiếu số liệu tổng hợp trên sổ cái và số liệu chi tiết, sẽ lập các báo
cáo tài chính.
Tuy nhiên, xem xét mối quan hệ và phân công công việc trong bộ máy kế toán cho thấy trong tr-
ờng hợp doanh nghiệp tổ chức kế toán thủ công, trong phòng kế toán có nhiều nhân viên kế toán, mỗi
nhân viên kế toán thực hiện một phần hành công việc kế toán theo phân công , sổ nhật ký chung chỉ có
một. Nh vậy, việc ghi trực tiếp từ các chứng từ gốc liên quan đến nhiều phần hành công việc kế toán
khác nhau do nhiều nhân viên kế toán khác nhau đảm nhận, qua sổ nhật ký chung hàng ngày là điều vô
cùng khó khăn và nhiều vớng mắc. Chính vì vậy, vận dụng hình thức kế toán này trên thực tế thờng căn
cứ vào chứng từ gốc để ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, số thẻ kế toán chi tiết theo từng phần hàng
do từng ngời đảm nhận, định kỳ hoặc cuối kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc từ các phần hành
23
kế toán chuyển về một nhân viên trong phòng kế toán (thờng là kế toán tổng hợp) sẽ ghi vào sổ nhật ký
chung và sổ cái.
Sổ nhật ký chung
Năm
Ngày
tháng
Chứng từ Diễn giải
Đã ghi sổ
cái
Số hiệu tài
khoản đối
Số phát sinh
Số Ngày tháng Nợ Có
Số trang trớc chuyển
sang


Cộng chuyển trang
sau

Sổ cái
Năm
Tên tài khoản:
Số hiệu:
Ngày
tháng
Chứng từ Diễn giải Trang
NKC
Số hiệu tài
khoản đối
Số phát sinh
Số Ngày
tháng
Nợ Có
Số d ngày


Cộng phát sinh
Số d ngày
* Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
24
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng
hợp là "chứng từ ghi sổ".
Các loại sổ kế toán sử dụng trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: số đăng ký chứng từ ghi sổ,
sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
25

×