Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI, TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.81 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH




NÔNG THỊ LUYẾN


CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ ĐỌNG
BẢO HIỂM XÃ HỘI, TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH



NÔNG THỊ LUYẾN


CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ ĐỌNG
BẢO HIỂM XÃ HỘI, TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS VŨ THỊ MINH HẰNG


TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế “Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ
đọng, trốn đóng Bảo hiểm xã hội, trường hợp Thành phố Hồ Chí Minh” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực, không trùng với đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả




Nông Thị Luyến

MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục ký hiệu các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
DANH MỤC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU 1
U
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI, NỢ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ
TÌNH HÌNH THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI, NỢ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 4
1.1 Khái niệm bảo hiểm xã hội 4
1.2 Chức năng của bảo hiểm xã hội 4
1.2.1 BHXH bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho NLĐ 4
1.2.2 BHXH phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH 5
1.2.3 BHXH thúc đẩy gắn bó lợi ích giữa NLĐ với NSDLĐ, góp phần kích
thích NLĐ hăng hái sản xuất, nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất
lao động xã hội 5
1.3 Đặc trưng của bảo hiểm xã hội 6
1.3.1 Đối tượng tham gia BHXH là NLĐ và NSDLĐ 6
1.3.2 Hoạt động BHXH là hoạt động dịch vụ công phi lợi nhuận 6
1.3.3 Đối tượng bảo hiểm là những rủi ro liên quan đến sức khỏe của NLĐ 6
1.3.4 Hoạt động BHXH có sự tham gia của cơ chế ba bên, chịu sự quản lý
của Nhà nước 7
1.3.5 BHXH kết hợp hài hòa lợi ích xã hội, các mục tiêu và phụ hợp với điều
kiện kinh tế, xã hội của đất nước 8
1.4 Tác động của BHXH đối với kinh tế xã hội 8
1.5 Đặc điểm của BHXH so với các loại hình dịch vụ công khác 9
1.5.1 Khái niệm dịch vụ công và dịch vụ sự nghiệp công 9
1.5.2 Đặc điểm loại hình dịch vụ sự nghiệp công 9

1.5.3 Đặc điểm riêng của BHXH so với các loại dịch vụ công khác 10
1.6 Nợ đọng, trốn đóng BHXH và ảnh hưởng của nó đến NLĐ và quỹ BHXH 11
1.7 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về giải quyết nợ đọng BHXH 12
1.7.1 Mục đích và tiêu chí nghiên cứu 12
1.7.2 Kinh nghiệm của một số quốc gia 12
1.7.2.1 Kinh nghiệm của Đức 12
1.7.2.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc 13
1.7.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 15
1.8 Tình hình tham gia BHXH tại TP. Hồ Chí Minh 15
1.9 Thực trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội tại TP. Hồ Chí Minh 17
1.9.1 Tình hình chung về nợ đọng BHXH tại TP. Hồ Chí Minh 17
1.9.2 Tình hình nợ BHXH của khối doanh nghiệp tại TP.Hồ Chí Minh 18
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 20
Chương 2 THIẾT KẾ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 21
U
2.1 Các nghiên cứu có liên quan đến nợ đọng, trốn đóng BHXH 21
2.1.1 “Vấn đề nợ BHXH ở doanh nghiệp nước ta hiện nay, nguyên nhân và biện
pháp khắc phục” Nguyễn Thị Minh Nhàn (2012) 21
2.1.2 “Hành vi đóng BHXH bắt buộc trong các doanh nghiệp Việt Nam và
khuyến nghị chính sách”, Tôn Trung Thành (2010) 21
2.1.3 “Thực trạng thu BHXH khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh”,
Trần Quốc Túy (2006) 22
2.1.4 Khảo sát khả năng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại 10 tỉnh
(VSIIS) của Viện Khoa học Lao động – Xã hội, năm 2005 22
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ đọng BHXH 23
2.2.1 Nội dung chế độ chính sách 23
2.2.2 Cơ chế xử lý nợ đọng 24
2.2.3 Sử dụng tiền đóng BHXH vào mục đích khác 25
2.2.4 Tình hình kinh doanh của đơn vị 25
2.2.5 Nhận thức của NSDLĐ về chính sách BHXH 26

2.2.6 Chất lượng dịch vụ của cơ quan BHXH 27
2.3 Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu 27
2.3.1 Các giả thuyết nghiên cứu 27
2.3.2 Mô hình nghiên cứu 28
2.4 Phương pháp nghiên cứu 29
2.4.1 Xác định mẫu nghiên cứu 29
2.4.2 Quy trình nghiên cứu 30
2.5 Phương pháp phân tích dữ liệu 31
2.5.1 Mô tả dữ liệu khảo sát 31
2.5.2 Phương pháp Cronbach’s Alpha (đánh giá độ tin cậy) 31
2.5.3 Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory Factor
Analysis) 31
2.5.4 Phương pháp hồi quy tuyến tính bội 32
2.6 Trình bày thang đo 32
2.6.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ đọng bảo hiểm xã hội (biến độc lập) 32
3.6.2 Nhân tố nợ đọng bảo hiểm xã hội (biến phụ thuộc) 34
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 36
Chương 3 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH 37
3.1 Phân tích kết quả khảo sát 37
3.1.1 Mô tả mẫu nghiên cứu 37
3.1.1.1 Kết quả thu thập dữ liệu 37
3.1.1.2 Phân loại các doanh nghiệp nợ BHXH được khảo sát 37
3.1.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha . 38
3.1.2.1 Kết quả thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến nợ đọng BHXH 38
3.1.2.2 Kết quả thang đo nhân tố nợ đọng BHXH 41
3.1.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 41
3.1.3.1 Phân tích nhân tố đối với thang đo ảnh hướng đến nợ đọng, trốn đóng
BHXH 41
3.1.3.2 Phân tích nhân tố đối với nợ đọng, trốn đóng BHXH 44
3.2 Phân tích mô hình hồi quy 45

3.2.1 Xây dựng ma trận tương quan giữa biến độc lập và biến hồi quy 45
3.2.2 Xác nhận mô hình hồi quy 47
3.3 Gợi ý chính sách 49
3.3.1 Mục tiêu thực hiện chính sách BHXH 49
3.3.2 Căn cứ đề xuất giải pháp 50
3.3.2.1 Dựa vào dữ liệu khảo sát và kết quả mô hình kinh tế lượng của luận
văn 50
3.3.2.2 Dựa vào bài học kinh nghiệm rút ra ở chương 1 50
3.3.3 Nội dung các giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng nợ đọng, trốn đóng
BHXH 51
3.3.3.1 Giải pháp về cơ chế xử lý nợ đọng, trốn đóng BHXH 51
3.3.3.2 Giải pháp về sử dụng tiền đóng BHXH vào mục đích khác 52
3.3.3.3 Giải pháp về nâng cao chất lượng dịch vụ cơ quan BHXH 52
3.3.3.4 Giải pháp về nâng cao nhận thức về chính sách BHXH cho NSDLĐ
và NLĐ 53
3.3.3.5 Giải pháp về giải quyết tình thế của đơn vị 54
3.3.3.6 Giải pháp về nội dung chính sách 54
3.3.4 Kiến nghị 55
- Đối với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội: 55
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 57
KẾT LUẬN 58
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 EFA Exploratory Factor Analysis (Phân tích nhân tố khám phá)
3 KMO Kaiser – Meyer – Olkin
4 DN Doanh nghiệp
5 NLĐ Người lao động
6 NSDLĐ Người sử dụng lao động

7 PAYG Pay as you go
8 Tp. Thành phố

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Tình hình tham gia BHXH tại TP. Hồ Chí Minh năm 2007 – 2012
Bảng 1.2 Tình hình thu BHXH, nợ BHXH tại TP. Hồ Chí Minh năm 2007 – 2012
Bảng 1.3 Nợ BHXH của khối doanh nghiệp so với tổng số nợ BHXH tại Tp.Hồ
Chí Minh năm 2007 – 2012
Bảng 2.1 Nguyên nhân không tham gia BHXH theo nhóm thu nhập
Bảng 2.2 Thang đo nội dung chế độ chính sách
Bảng 2.3 Thang đo cơ chế xử lý nợ
Bảng 2.4 Thang đo chiếm dụng chi phí BHXH
Bảng 2.5 Thang đo tình hình kinh doanh của đơn vị
Bảng 2.6 Thang đo nhận thức của NSDLĐ về BHXH
Bảng 2.7 Thang đo chất lượng dịch vụ của cơ quan BHXH
Bảng 2.8 Nợ BHXH
Bảng 3.1: Phân loại DN khảo sát theo quy mô số lao động sử dụng
Bảng 3.2: Kiểm định thang đo từng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Bảng 3.3: Kiểm định thang đo từng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha lần 2 của các
nhân tố ảnh hưởng đến nợ BHXH
Bảng 3.4: Kiểm định Cronbach’Alpha của nhân tố nợ đọng, trốn đóng BHXH
Bảng 3.5: KMO and Bartlett's Test của các nhân tố ảnh hưởng đến nợ đọng, trốn
đóng BHXH
Bảng 3.6: Kết quả EFA của các nhân tố ảnh hưởng đến nợ đọng, trốn đóng
BHXH
Bảng 3.7: Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến nợ đọng BHXH tại Tp.Hồ Chí
Minh
Bảng 3.8: KMO and Bartlett's Test của nhân tố nợ đọng, trốn đóng BHXH
Bảng 3.9: Ma trận hệ số giữa các nhân tố được nghiên cứu

Bảng 3.10: Đánh giá sự phù hợp của mô hình
Bảng 3.11: Kiểm định sự phù hợp của mô hình (ANOVA
b
)
Bảng 3.12: Kết quả hồi quy bội với các hệ số hồi quy riêng phần trong mô hình
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu
Hình 2.2 Quy trình nghiên cứu


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn, có vai trò vô cùng quan trọng trong
chính sách an sinh xã hội ở mỗi quốc gia. Tham gia BHXH, NLĐ sẽ được đảm bảo
bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập bị giảm hoặc mất đi khi bị suy giảm khả
năng lao động tạm thời hoặc suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn, như: ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hoặc hết tuổi lao động.
Tham gia BHXH là quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định
trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo Luật Bảo hiểm
xã hội, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là NLĐ và NSDLĐ ký kết hợp đồng lao
động từ đủ 3 tháng trở lên hoặc hợp đồng không xác định thời hạn.
BHXH có vai trò vô cùng quan trọng đối với người lao động nhằm đảm bảo
cho thu nhập của họ. Tuy nhiên, tình trạng trốn đóng và nợ đóng BHXH những năm
gần đây vẫn là những con số cao. Theo văn bản số 4413/BC – BHXH ngày
31/10/2012 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam báo cáo Chính phủ về tình hình nợ
BHXH, bảo hiểm y tế: Số tiền nợ là 7.680 tỷ đồng, bằng 6,99% kế hoạch giao thu,
tăng 1.830 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2011; trong đó, tập trung ở các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng

40%.
Còn ở thành phố Hồ Chí Minh, con số nợ đọng năm 2012 là hơn 694 tỷ đồng
tại hơn 21 nghìn doanh nghiệp.
Nợ đọng BHXH gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của NLĐ. Khi bị
ốm đau, thai sản, thất nghiệp họ không được NSDLĐ trả tiền lương, tiền công; thay
vào đó họ sẽ được quỹ BHXH chi trả trợ cấp. Tuy nhiên, do nợ đóng nên NLĐ làm
việc trong các đơn vị, doanh nghiệp này sẽ không được giải quyết chế độ, từ đó gây
ảnh hưởng tới đời sống của bản thân người lao động và gia đình của họ.
Đối với quỹ BHXH, việc nợ đọng và chậm đóng ảnh hưởng tới số kết dư và
đầu tư bảo toàn, tăng trưởng trong tương lai. Nguyên tắc hoạt động của quỹ BHXH
là số đông bù số ít, vậy nếu số lượng người tham gia BHXH không đủ lớn, số nợ
2

cao sẽ dẫn đến tình trạng thu không đủ chi và nguy cơ vỡ quỹ hoàn toàn có thể xảy
ra. Theo tính toán của các chuyên gia quỹ BHXH có nguy cơ mất cân đối vào năm
2029, nhưng với tình trạng nợ đóng và trốn đóng bảo hiểm xã hội như hiện nay thì
tình trạng này có thể xảy ra sớm hơn.
Hằng năm cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh, cũng như cơ
quan Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố và Bảo hiểm xã hội Việt Nam đều có các
báo cáo về nợ đọng BHXH, cũng như tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến tình trạng
trên. Đã có nhiều nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân nợ đọng và trốn đóng BHXH,
nhưng theo tìm hiểu và tra cứu tác giả chưa thấy nghiên cứu định lượng nào về các
nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến nợ đọng BHXH.
Tìm hiểu nguyên nhân và đâu là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên,
mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đó như thế nào để từ đó đề xuất một số giải
pháp, đó là lý do tác giả quyết định chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ
đọng, trốn đóng bảo hiểm xã hội, trường hợp nghiên cứu thành phố Hồ Chí
Minh” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ đọng, trốn đóng BHXH tại

TP.HCM có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện tốt chính sách BHXH. Đây sẽ
là căn cứ để các nhà hoạch định chính sách chỉnh sửa/bổ sung những quy định về
chính sách BHXH.
Với lý do nêu trên, đề tài nghiên cứu này nhằm mục tiêu tìm ra các nhân tố có
ảnh hưởng đến nợ đọng, trốn đóng BHXH và đề xuất giải pháp giảm thiểu tình
trạng này. Đề tài giải quyết những câu hỏi nghiên cứu như sau:
(1) Nhân tố nào ảnh hưởng tới nợ đọng, trốn đóng BHXH?
(2) Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới nợ đọng, trốn đóng BHXH
tại TP.Hồ Chí Minh?
(3) Những biện pháp nào góp phần khắc phục tình trạng nợ đọng, trốn đóng
BHXH tại TP.Hồ Chí Minh?
3

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng tới nợ đọng, trốn
đóng BHXH tại TP.Hồ Chí Minh.
- Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi các doanh nghiệp (doanh nghiệp ngoài
quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước) nợ
BHXH từ 03 tháng trở lên tính từ 01/2012 đến nay tại Tp.Hồ Chí Minh.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu chính của đề tài là phương pháp định lượng. Phương
pháp này được thực hiện nhằm kiểm định và nhận diện các nhân tố thông qua các
giá trị, độ tin cậy và mức độ phù hợp của thang đo, kiểm định mô hình nghiên cứu
và các giả thuyết nghiên cứu, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình
trạng nợ BHXH, được thực hiện qua các giai đoạn sau:
- Thu thập dữ liệu nghiên cứu bằng bản câu hỏi các đơn vị nợ BHXH. Kích
thước mẫu là N = 300.
- Đánh giá sơ bộ độ tin cậy và giá trị của thang đo bằng hệ số Cronbach alpha
và phân tích nhân tố khám phá (EFA) thông qua phần mềm SPSS 16.0, nhằm đánh
giá độ tin cậy của các thang đo, qua đó loại bỏ các biến quan sát không giải thích

cho khái niệm nghiên cứu. Sau đó cho vào mô hình nghiên cứu các biến quan sát
đạt độ tin cậy làm cơ sở cho việc hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến để xác định yếu tố ảnh
hưởng tới nợ BHXH.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài gồm phần mở đầu và 03 chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan về BHXH, nợ BHXH và tình hình tham gia BHXH,
nợ BHXH tại TP. Hồ Chí Minh.
- Chương 2: Thiết kế mô hình nghiên cứu.
- Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu.
4

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI, NỢ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ TÌNH
HÌNH THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI, NỢ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1 Khái niệm bảo hiểm xã hội
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO), trong Công ước 102 năm 1952:
BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua các biện
pháp công cộng, nhằm chống lại các khó khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc
giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật,
tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho gia đình đông
con.
Theo Từ điển bách khoa tiếng Việt tập 1: BHXH là sự thay thế bù đắp một
phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất
dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH có sự
bảo hộ của nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Theo Luật Bảo hiểm xã hội: BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một

phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết,
trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Vậy có thể hiểu BHXH là một quỹ chung mục đích để chi trả cho người lao
động và thân nhân của họ trong trường hợp họ bị mất thu nhập do suy giảm khả
năng lao động trên cơ sở những người lao động này cùng đóng góp vào quỹ chung.
1.2 Chức năng của bảo hiểm xã hội
1.2.1 BHXH bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho NLĐ
Đây là chức năng cơ bản của BHXH, chức năng này được xác định trên cơ sở
đối tượng của BHXH là thu nhập của NLĐ. Luật BHXH quy định nếu NLĐ và
NSDLĐ đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng góp thì họ có quyền được nhận trợ cấp
5

khi rủi ro trong phạm vi được quy định phát sinh làm giảm hoặc mất thu nhập của
họ.
Tham gia BHXH còn giúp NLĐ nâng cao hiệu quả trong chi tiêu cá nhân, giúp
họ tiết kiệm những khoản nhỏ, đều đặn có nguồn dự phòng cần thiết chi dùng khi
suy giảm khả năng lao động, góp phần ổn định cuộc sống cho bản thân và cho gia
đình.
1.2.2 BHXH phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH
BHXH phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia. Về nguyên tắc, để
thực hiện được hình thức này NLĐ và NSDLĐ phải đóng một tỷ lệ tương quan với
thu nhập của NLĐ và quỹ lương vào một quỹ chung. Và trên thực tế, chỉ có một số
NLĐ gặp rủi ro và được quỹ chi trả. Như vậy, theo quy luật số đông bù số ít, BHXH
thực hiện phân phối lại thu nhập giữa những người may mắn, ít gặp rủi ro cho
những người không may mắn, gặp rủi ro trong cuộc sống. Đó có thể là sự phân phối
lại thu nhập theo chiều ngang giữa những người khỏe mạnh với những người ốm
đau, tai nạn, tàn tật; giữa những người có cơ may về việc làm cho những người
không may bị thất nghiệp; có thể là sự phân phối lại theo chiều dọc giữa những
người trẻ với những người già,… Như vậy, thu nhập của NLĐ được phân phối lại

theo nhiều chiều, trên cả bình diện không gian và thời gian, góp phần đảm bảo công
bằng xã hội.
1.2.3 BHXH thúc đẩy gắn bó lợi ích giữa NLĐ với NSDLĐ, góp phần kích thích
NLĐ hăng hái sản xuất, nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao
động xã hội
Trên thực tế lao động sản xuất NLĐ và NSDLĐ vốn có những mâu thuẫn nội
tại khách quan về tiền lương, tiền công và thời gian lao động. Thông qua BHXH,
những mâu thuẫn đó sẽ được điều hòa, giải quyết. Nhờ đó mà hai bên hiểu nhau
hơn và gắn bó lợi ích với nhau hơn.
Nhờ có BHXH NLĐ yên tâm, gắn bó tận tình với công việc, nơi làm việc. Từ
đó, tích cực lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
6

Chức năng này biểu hiện như một đòn bẩy kinh tế kích thích NLĐ nâng cao năng
suất lao động cá nhân và nâng cao năng suất lao động xã hội.
1.3 Đặc trưng của bảo hiểm xã hội
1.3.1 Đối tượng tham gia BHXH là NLĐ và NSDLĐ
BHXH chủ yếu hướng tới đối tượng phục vụ là NLĐ và một số thành viên
trong gia đình của họ. Để BHXH tồn tại lâu dài và phát triển bền vững thì cần có
nguồn quỹ ổn định, lâu dàu và trực tiếp từ người tham gia. Ngoài đối tượng là NLĐ
tham gia BHXH thì đối tượng được xác định tham gia BHXH là NSDLĐ, tuy
NSDLĐ không thuộc đối tượng hưởng BHXH nhưng vẫn phải tham gia đóng góp
vào quỹ BHXH để thể hiện sự quan tâm và thực hiện trách nhiệm của họ với NLĐ.
Như vậy đối tượng tham gia BHXH là NLĐ và NSDLĐ.
1.3.2 Hoạt động BHXH là hoạt động dịch vụ công phi lợi nhuận
Các hình thức bảo hiểm khác như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tài sản,… đều
nhằm mục đích kinh doanh. Với BHXH ngay từ khi hình thành đã vì các mục tiêu
xã hội của cộng đồng NLĐ nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Điều đó thể hiện
ở chức năng của tổ chức BHXH, thường là tổ chức dịch vụ công do Nhà nước thành
lập hoặc thừa nhận và bảo trợ ở mức độ nhất định. Mục đích của BHXH là đảm bảo

thu nhập và đời sống cho NLĐ và an toàn xã hội nói chung. Trong hoạt động đầu tư
quỹ nhàn rỗi chủ yếu để bảo toàn giá trị quỹ trong thời gian quản lý quỹ dài hạn, có
lạm phát. Số lãi thu được từ hoạt động đầu tư chủ yếu phục vụ cho sự nghiệp
BHXH, không mang lại lợi ích cho cá nhân người thực hiện hoạt động đó và không
phải nộp thuế. Như vậy, BHXH mang tính cộng đồng, nhân đạo và nhân văn sâu
sắc, không kinh doanh vì lợi nhuận.
1.3.3 Đối tượng bảo hiểm là những rủi ro liên quan đến sức khỏe của NLĐ
Đối tượng bảo hiểm của BHXH là những rủi ro liên quan đến sức khỏe của
NLĐ. Những rủi ro đó là sự suy giảm khả năng lao động tạm thời, hoặc suy giảm
khả năng lao động vĩnh viễn.
Khi NLĐ có sức khỏe bình thường, có khả năng lao động sẽ làm việc và
hưởng tiền lương, tiền công theo sự thỏa thuận hay hợp đồng lao động. Nhưng khi
họ bị suy giảm khả năng lao động như: ốm đau, bệnh tật, tai nạn hay hết tuổi lao
7

động,… không làm việc được, mất tiền lương sẽ có hệ thống BHXH đảm bảo cho
họ. Hệ thống BHXH sẽ chi trả trợ cấp, lương hưu trong những trường hợp kể trên.
BHXH sẽ chi trả trợ cấp cho NLĐ trong những trường hợp suy giảm khả năng
lao động, mất thu nhập dựa trên mức tiền lương, tiền công đã làm căn cứ đóng của
họ. Bởi vì, quỹ BHXH được hình thành từ sự tập trung nguồn tài chính được huy
động từ NLĐ và NSDLĐ dựa trên tỷ lệ phần trăm tiền lương, tiền côn hằng tháng.
Vậy, cuộc sống của NLĐ và gia đình của họ vẫn đảm bảo không bị mất hoặc giảm
thu nhập bất ngờ.
1.3.4 Hoạt động BHXH có sự tham gia của cơ chế ba bên, chịu sự quản lý của
Nhà nước
Đó là cơ chế phối hợp hoạt động giữa sự tổ chức, quản lý và bảo trợ của Nhà
nước với các bên quan hệ lao động, có thể trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức đại
diện của họ.
Ở tầm vĩ mô, đại diện tổ chức người sử dụng lao động và công đoàn thường
tham gia với Nhà nước trong việc hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật, tham

gia quản lý quỹ và tham gia quản lý tổ chức bảo hiểm xã hội, kiểm tra giám sát hoạt
động bảo hiểm xã hội theo luật định của pháp luật.
Ở phương diện hình thành quỹ bảo hiểm, cơ chế ba bên cũng được thực hiện
thông qua trách nhiệm đóng quỹ của người lao động, người sử dụng lao động và
Nhà nước. Trong đó quỹ bảo hiểm xã hội chủ yếu do các bên của quan hệ lao động
đóng góp, Nhà nước chỉ đóng quỹ trong những trường hợp đặc biệt, như đóng quỹ
thất nghiệp, bảo trợ cho quỹ phù hợp với vai trò, chức năng của Nhà nước.
Bên cạnh cơ chế ba bên, hoạt động BHXH thường có sự bảo hộ của Nhà
nước, bởi lẽ hoạt động này có liên quan đến lực lượng lao động chủ yếu trong xã
hội. Nếu không may quỹ BHXH mất cân đối thì sẽ ảnh hưởng đến đời sống của
hàng triệu người lao động và gia đình họ. Vì vậy, Nhà nước quản lý chặt chẽ hoạt
động BHXH. Mặt khác, đối tượng tham gia BHXH luôn kế tiếp nhau giữa các thế
hệ người lao động, quỹ BHXH được tồn tích theo thời gian, cho nên chịu tác động
rất lớn của các yếu tố chính trị, kinh tế và xã hội.
8

Do đó hoạt động BHXH phải có sự bảo hộ của Nhà nước, nếu không nó sẽ
khó có thể bền vững và mục tiêu của bảo hiểm xã hội sẽ khó thực hiện.
1.3.5 BHXH kết hợp hài hòa lợi ích xã hội, các mục tiêu và phụ hợp với điều kiện
kinh tế, xã hội của đất nước
Nếu hình thức bảo hiểm thương mại chủ yếu mang lợi ích cho người tham
gia và người nhận bảo hiểm; thì BHXH ngoài mục đích chính là đảm bảo thu nhập
cho người lao động còn phải tính đến lợi ích chung và lợi ích của người sử dụng lao
động, kết hợp các mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội. Vì vậy, kết hợp hài hòa các
lợi ích, các mục tiêu đó vừa là căn cứ thiết kế hệ thống, vừa là điều kiện tổ chức
thành công BHXH.
1.4 Tác động của BHXH đối với kinh tế xã hội
Với tư cách là một chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước, BHXH giải quyết
những rủi ro xảy ra đối với NLĐ, góp phần tích vực vào việc phục hồi năng lực làm
việc, khả năng sáng tạo của họ và tác động đến việc nâng cao năng suất lao động xã

hội. Thông qua sự trợ giúp của BHXH đối với người lao động đã gián tiếp tác động
đến chính sách tiêu dùng quốc gia, kích thích tiêu dùng xã hội, hỗ trợ và bổ sung
các chính sách vĩ mô khác của Chính phủ.
Với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung, BHXH tác động mạnh mẽ tới hệ
thống tài chính quốc gia, hệ thống tín dụng, ngân hàng. Chính vì vậy, trong các hoạt
động của BHXH luôn đặt ra một yêu cầu là quỹ BHXH phải tự bảo tồn và phát triển
bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó có hình thức đầu tư phát triền phần nhàn
rỗi của quỹ. Đây là một trong những kênh vốn quan trọng, có tác động không nhỏ
tới quá trình phát triển kinh tế của đất nước, là một trong những nguồn đầu tư lớn
tạo ra những cơ sở sản xuất kinh doanh mới, góp phần quan trọng tạo ra công ăn
việc làm cho NLĐ, giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần tăng thu nhập cá nhân cho
NLĐ và tăng tổng sản phẩm quốc dân.
BHXH là một chính sách nhằm thực hiện công bằng xã hội, là công cụ phân
phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH. Sự phân phối lại thu nhập này
tiến hành thông qua phân phối giữa người khỏe mạnh và người ốm đau, giữa người
9

đang làm việc và người đã nghỉ hưu, giữa nam và nữ, giữa người đang hưởng trợ
cấp và người chưa hưởng trợ cấp. Đây là mục tiêu quan trọng trong các chính sách
kinh tế - xã hội ở tầm vĩ mô. BHXH không hàm ý phân phối bình quân, cũng không
hàm ý lấy của người giàu chia cho người nghèo một cách cứng nhắc.
1.5 Đặc điểm của BHXH so với các loại hình dịch vụ công khác
1.5.1 Khái niệm dịch vụ công và dịch vụ sự nghiệp công
Từ góc độ chủ thể quản lý Nhà nước, các nhà nghiên cứu hành chính cho rằng
dịch vụ công là những hoạt động của cơ quan Nhà nước trong việc thực thi chức
năng quản lý của Nhà nước và đảm bảo cung ứng các hàng hóa công cộng phục vụ
nhu cầu chung, thiết yếu của xã hội.
Từ góc độ đối tượng hưởng hàng hóa công cộng cho rằng đặc trưng chủ yếu
của dịch vụ công là hoạt động đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội và cộng đồng,
còn việc tiến hành hoạt động đó có thể do Nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm.

Vậy, có thể hiểu rằng dịch vụ công là hoạt động vì lợi ích chung, do cơ quan
nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm.
Nếu phân loại dịch vụ công theo chức năng thì chia thành ba loại, đó là: dịch
vụ hành chính công, dịch vụ sự nghiệp công và dịch vụ công ích.
Dịch vụ sự nghiệp công (hay dịch vụ công không thuần khiết, hay dịch vụ á
công, dịch vụ bán công). Đó là những dịch vụ không phải ai cũng tự nhiên được sử
dụng, tiêu dùng và việc sử dụng, tiêu dùng của người này cũng có thể ảnh hưởng ở
mức độ nhất định đến việc sử dụng, tiêu dùng của người khác. Ví dụ như: an dưỡng,
bảo hiểm, giáo dục, đào tạo, y tế,…
Theo đó, bảo hiểm xã hội nằm trong loại hình dịch vụ sự nghiệp công. Cùng
với bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm y tế, giáo dục, đào tạo, y tế cũng nằm trong loại
hình dịch vụ này.
1.5.2 Đặc điểm loại hình dịch vụ sự nghiệp công
Dịch vụ sự nghiệp công là hoạt động cung cấp những phúc lợi xã hội thiết yếu
cho người dân, như: giáo dục, y tế, bảo hiểm,… có những đặc điểm chung như sau:
10

Nhà nước và tư nhân đều có thể thực hiện. Xu hướng hiện nay trên thế giới là
nhà nước chỉ thực hiện những dịch vụ mà tư nhân không thể làm được hoặc không
muốn làm. Tư nhân không muốn làm vì bất tiện và không hiệu quả, như: vốn đầu tư
lớn, thu hồi chậm,…
Dịch vụ sự nghiệp công là loại hình dịch vụ không phải ai cũng tự nhiên được
sử dụng, tiêu dùng của người này có thể làm ảnh hưởng đến mức độ sử dụng, tiêu
dùng của người khác.
Là hoạt động có tính chất phục vụ trực tiếp, dịch vụ sự nghiệp công đáp ứng
nhu cầu, quyền lợi hay nghĩa vụ cụ thể và trực tiếp của các tổ chức và công dân.
Mục tiêu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công là nhằm đảm bảo tính công bằng và
hiệu quả trong cung ứng dịch vụ.
1.5.3 Đặc điểm riêng của BHXH so với các loại dịch vụ công khác
Bảo hiểm xã hội nằm trong loại dịch vụ sự nghiệp công, nó có những đặc điểm

riêng so với các loại dịch vụ khác, như sau:
- Hiện nay, các dịch vụ nằm trong loại dịch vụ sự nghiệp công như: y tế, giáo
dục có sự tham gia cung ứng của tư nhân. Nhưng Bảo hiểm xã hội hiện nay ở Việt
Nam chỉ do Nhà nước cung cấp.
- Từ góc độ kinh tế học, dịch vụ công là các hoạt động cung ứng cho xã hội
một loại hàng hóa công cộng. Loại hàng hóa này mang lại lợi ích không chỉ cho
người mua nó, mà cho cả những người không phải bỏ tiền ra mua hàng hóa này.
Đối với BHXH mang lại lợi ích cho người lao động trong các trường hợp suy giảm
khả năng lao động như: ốm đau, tai nạn, hết tuổi lao động,… góp phần tạo tính ổn
định trong việc sử dụng NLĐ cho NSDLĐ. Ngoài ra BHXH còn góp phần đảm bảo
an sinh xã hội, đảm bảo cho lực lượng lao động của xã hội, giảm bớt ghánh nặng
cho ngân sách nhà nước không phải trợ cấp cho đối tượng trong những trường hợp
được BHXH chi trả.
- Đối tượng tham gia và hưởng trực tiếp sản phẩm dịch vụ công BHXH là
NLĐ, ngoài ra gia đình của họ cũng được hưởng trong một số trường hợp, ví dụ
như: người lao động chết thì thân nhân được hưởng chế độ tử tuất.
11

1.6 Nợ đọng, trốn đóng BHXH và ảnh hưởng của nó đến NLĐ và quỹ BHXH
Đứng trên góc độ của cơ quan BHXH, nợ đọng và trốn đóng BHXH là khoản
tiền đóng thiếu hoặc chậm đóng của các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động
đối với các khoản phí của các chế độ BHXH đã được Pháp luật quy định.
Từ phía NSDLĐ thường có ba hành vi vi phạm như sau:
- Chậm đóng BHXH, là hành vi đến thời hạn đóng BHXH nhưng NSDLĐ chưa
chuyển tiền đóng cho cơ quan BHXH.
- Đóng BHXH không đúng mức quy định. NSDLĐ có trách nhiệm đóng BHXH
theo tỷ lệ dựa trên tiền lương, tiền công trả cho NLĐ. Để giảm số tiền phải đóng,
NSDLĐ thường khai báo mức tiền lương, tiền công trả cho NLĐ thấp hơn tiền
lương thực tế trả.
- Đóng BHXH không đủ cho số người thuộc diện tham gia. Để giảm số tiền

phải đóng BHXH, NSDLĐ không khai báo và trốn đóng BHXH cho những người
lao động làm việc theo các hợp đồng ngắn hạn.
Nợ đọng, trốn đóng BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi NLĐ và sự an
toàn của quỹ BHXH, như sau:
Thứ nhất, đối với NLĐ nợ đọng BHXH làm cho NLĐ không được hưởng trợ
cấp trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp, hết tuổi lao động. Nợ BHXH vi phạm quyền tham gia BHXH của NLĐ.
Thứ hai, đối với DN nợ BHXH làm cho NLĐ mất niềm tin vào DN, khi quyền
lợi của họ không được đảm bảo thì làm mất đi sự gắn bó của NLĐ với DN. Điều
này cũng ảnh hưởng đến năng suất lao động của đơn vị, ảnh hưởng đến cạnh tranh
của DN trên thị trường.
Thứ ba, theo cách quản lý quỹ BHXH theo mô hình PAYG (Pay as you go) thì
lấy phần đóng góp của những NLĐ đang tham gia để chi trả cho những người đang
thuộc diện hưởng lợi. Nguyên lý hoạt động của mô hình PAYG là số thu phải đảm
bảo đủ để chi trả cho đối tượng hưởng trong cùng một thời kỳ, tức là không có tồn
dư quỹ. Tuy nhiên, trong thực tế thực hiện thì phần tồn dư quỹ và mức tồn dư có thể
tăng lên hoặc giảm đi phụ thuộc vào cơ cấu số người tham gia – số người hưởng, và
12

1.7 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về giải quyết nợ đọng BHXH
1.7.1 Mục đích và tiêu chí nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là rút ra những bài học kinh nghiệm về cách thức tổ
chức, quản lý thu BHXH của những nước đã thành công trên thế giới, và có thể áp
dụng phù hợp với Việt Nam.
Tiêu chí chọn nước khảo sát:
- Chọn quốc gia có phương thức quản lý và tổ chức thực hiện BHXH tương
đồng với Việt Nam.
Hiện nay trên thế giới có hai phương thức quản lý, thực hiện thu BHXH.
Phương thức thứ nhất, cơ quan thuế thực hiện thu BHXH, coi đóng BHXH là một
loại thuế. Các quốc gia thực hiện theo phương thức trên là Anh, Canada, Thụy Điển,

Đan Mạch. Phương thức tổ chức quản lý thứ hai, cơ quan thu BHXH là riêng, tách
biệt với cơ quan thuế. Các nước thực hiện theo phương thức thứ hai là Pháp, Đức,
Hàn Quốc, Nhật Bản.
Việt Nam là quốc gia có cơ quan BHXH riêng biệt với cơ quan Thuế. Cơ quan
BHXH được xác định là cơ quan thực hiện sự nghiệp của Nhà nước, trực thuộc
Chính phủ.
- Chọn quốc gia đã thực hiện thành công chính sách BHXH về các mặt như:
thu BHXH, chi trả BHXH.
Hai quốc gia là Đức và Hàn Quốc đã thực hiện thành công chính sách BHXH
cho NLĐ. Về phương thức tổ chức thu BHXH ở Đức và Hàn Quốc đều có cơ quan
BHXH riêng biệt chỉ thực hiện chính sách BHXH.
1.7.2 Kinh nghiệm của một số quốc gia
1.7.2.1 Kinh nghiệm của Đức
Cộng hòa liên bang Đức là quốc gia đầu tiên trên thế giới ban hành chính sách
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho NLĐ. Chính sách BHXH đã và đang thực hiện
13

thành công ở quốc gia này. Ở Đức, có cơ quan BHXH độc lập chỉ thực hiện nhiệm
vụ về BHXH.
Hiện tại ở Đức, NLĐ và NSDLĐ có tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc là 19,9% tiền
lương, tiền công.
Để công tác quản lý thu BHXH được hiệu quả, Đức đã xây dựng hệ thống giám
sát NSDLĐ. Hằng năm kiểm tra tính tuân thủ khoảng 800 vụ việc, trong đó: 50% do
các chuyên gia được đào tạo chuyên biệt của cơ quan BHXH liên bang Đức (DRV
Bund) tiến hành, 50% do 14 cơ quan khu vực của DRV Bund tiến hành.
Đức đã tiến hành xây dựng 20 khu vực giám sát ở tất cả liên bang với số lượng
nhân viên rất lớn 1.732 người, công tác quản lý hành chính được đặt tại 20 khu vực
số giám sát viên là 309 người. Cơ cấu tổ chức tại mỗi khu vực giám sát gồm: giám
đốc khu vực, thư ký, lãnh đạo nhóm (mỗi nhóm có từ 56 đến 100 giám sát viên).
Văn phòng của giám sát viên được trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại do liên bang

cung cấp như: máy tính nối mạng toàn hệ thống, điện thoại, ô tô… tất cả khoản chi
phí này do liên bang chi trả. Ngoài nhiệm vụ giám sát NSDLĐ công tác quản lý
hành chính bao gồm: quan hệ cộng đồng, đưa ra con số thống kê, báo cáo kiểm
soát,… với các trường hợp nợ quá hạn chia làm hai loại là: trường hợp không cố ý
sẽ yêu cầu nộp các khoản quá tháng, trường hợp cố ý sẽ yêu cầu nộp khoản quá hạn
+ 1% lãi suất mỗi tháng.
Các trường hợp giả mạo hồ sơ, gian lận, lao động bất hợp pháp và những
trường hợp chủ ý phạm tội sẽ chuyển hồ sơ lên cơ quan công tố để truy cứu trách
nhiệm hình sự.
1.7.2.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc là một nước đang phát triển rất thành công về kinh tế. Từ một nước
rất nghèo năm 1960, đến cuối thế kỷ 20 đã được xếp vào những nước OECD (một
trong số các tiêu chí là thu nhập đầu người phải ít nhất 10000 USD/năm).
Hàn Quốc là cũng là quốc gia có cơ quan BHXH tách riêng với cơ quan thuế.
Cơ quan quản lý về BHXH là tổ chức xã hội thuộc Bộ lao động cung cấp các dịch
vụ liên quan tới lao động và việc làm thuộc diện BHXH và phúc lợi xã hội.
14

Việt Nam có điểm tương đồng với Hàn Quốc là cùng có chính sách BHXH
triển khai muộn hơn so với nhiều nước trên thế giới. Nhưng hiện nay hệ thống an
sinh xã hội nói chung, hệ thống BHXH nói riêng của Hàn Quốc thực hiện khá thành
công và toàn diện. Về BHYT, Hàn Quốc đã thực hiện được chính sách BHYT toàn
dân; còn về BHXH, diện bao phủ rộng khắp mọi đối tượng là NLĐ làm việc trong
mọi thành phần kinh tế.
Về mặt BHXH, Về quản lý nợ đọng BHXH cơ quan BHXH ở Hàn Quốc thực
hiện như sau:
Về phía cơ quan BHXH: Khuyến khích đóng các khoản nợ đọng BHXH trong
năm hiện tại thông qua các hình thức gọi điện, gặp trực tiếp sau đó là gửi thư thúc
giục đơn vị nợ BHXH. Thời gian được tính từ ngày công văn nhắc nhở tới các đơn
vị sử dung lao động đến hạn cuối cùng đóng BHXH được ghi trong công văn. Việc

thu các khoản nợ này trước tiên tập trung vào các doanh nghiệp có số tiền nợ nhiều
và thời gian nợ kéo dài. Trong các trường hợp quá thời hạn quy định trụ sở chính
của cơ quan BHXH sẽ lên danh sách các đơn vị này tiến hàn truy vấn tài sản trên
toàn quốc như bất động sản, phương tiện đi lại, nhà xưởng máy móc… với sự trợ
giúp của các cơ quan liên quan như bộ đất đai, giao thông.
Bên cạnh đó, cơ quan BHXH tại trụ sở chính và văn phòng chi nhánh cũng
khuyến khích các đơn vị sử dụng lao đông, NLĐ đóng BHXH trao đổi thông tin
giữa các cán bộ chuyên trách thông qua các bài thuyết trình thực tiễn hiệu quả do
văn phòng chi nhánh thực hiện trước thời hạn tuyên truyền phổ biến chính sách về
BHXH để người dân hiểu biết về BHXH đồng thời cung cấp các biện pháp tốt phục
vụ cho đơn vị sử dụng lao động chuyển tiền tự động, thuận tiện.
Mở các khóa đào tạo công việc nhằm nâng cao nghiệp vụ của các cán bộ phụ
trách nợ đọng BHXH từ đó cho phép các học viên làm thế nào để xử lý vụ việc hiệu
quả trong từng trường hợp cụ thể. Với các phương pháp như trên số nợ của Hàn
Quốc đã giảm liên tiếp trong 4 năm từ 686 triệu USD (năm 2006) xuống 498 triệu
USD (năm 2009).

×