Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ VÀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.16 KB, 78 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
***


LẠI THỊ NGỌC CHÂM

CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ VÀ
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM



LẠI THỊ NGỌC CHÂM


CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ VÀ
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân Hàng
Mã số : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. TRẦN HOÀNG NGÂN

TP. HÔDZ CHÍ MINH - NĂM 2012



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin kính gửi lời cám ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các thầy cô trường
Đại Học Kinh Tế TPHCM ñã truyền ñạt kiến thức, cung cấp tài liệu cần thiết cùng
giúp tôi hoàn thành bài luận văn này. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn ñến thầy PGS.
TS. Trần Hoàng Ngân ñã giúp tôi hoàn chỉnh luận văn này. Vì kiến thức, kinh
nghiệm còn hạn chế nên luận văn còn nhiều thiếu sót, tôi mong nhận ñược những ý
kiến ñóng góp của quý thầy cô và các bạn học viên ñể tôi có thể hoàn thiện ñược
luận văn tốt hơn cũng như củng cố những kiến thức của mình.
Trân trọng cảm ơn!

























LỜI CAM ĐOAN


Tôi là , xin cam ñoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là do chính tôi nghiên cứu và
thực hiện. Các thông tin, số liệu ñược sử dụng trong luận văn là trung thực và chính
xác.
Học viên

















MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI CÁN CÂN
THƯƠNG MẠI. 4
1.1 Các vấn ñề chung về tỷ giá, cơ chế tỷ giá và chính sách tỷ giá: 4
1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối ñoái: 5
1.1.2 Tỷ giá thực song phương (RER):. 5
1.1.3 Tỷ giá thực ña phương hay tỷ giá thực hiệu lực (REER) 6
1.1.4 Chính sách tỷ giá hối ñoái: 8
1.1.5 Các công cụ của chính sách tỷ giá : 11
1.2 Một số lý thuyết và mô hình kinh tế liên quan ñến cơ chế ñiều hành tỷ giá . 13
1.2.1. Lý thuyết về Bộ ba bất khả thi 13
1.2.2. Lý thuyết về mô hình cân bằng ñối nội và ñối ngoại Swan 13
1.2.3. Điều kiện Marshall- Lerner và ñường cong J 14
1.2.4. Mô hình kinh tế mở của Mankiw 14
1.2.5. Lý thuyết về tỷ giá hiệu lực thực 15
1.3 Mối quan hệ của tỷ giá hối ñoái với cán cân thương mại 15

1.4 Bài học kinh nghiệm ñiều hành tỷ giá trên thế giới. 16
1.4.1 Kinh nghiệm ñiều hành chính sách tỷ giá của Trung Quốc: 16
1.4.2. Nhóm các nước có ñồng tiền mạnh 19
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ ĐẾN CÁN CÂN
THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM. 21
2.1 Phân tích tác ñộng của chính sách tỷ giá ñến cán cân thương mại của Việt Nam: 21
2.2 Cơ chế tỷ giá và thực trạng chính sách ñiều hành tỷ giá của Việt Nam qua các giai
ñoạn: 29
2.2.1 Cơ chế tỷ giá hối ñoái hiện nay ở Việt nam : 29
2.2.2 Thực trạng chính sách ñiều hành tỷ giá của Việt Nam qua các giai ñoạn: 30
2.3 Các hạn chế khi sử dụng tỷ giá thực ñể ñánh giá 41
CHƯƠNG 3: GỢI Ý CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ NHẰM MỤC TIÊU CẢI THIỆN CÁN CÂN
THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM. 45
3.1 Neo tiền ñồng vào một rổ ngoại tệ 46


3.2 Sử dụng REER như là dụng cụ ñể ño lường mức ñộ ñịnh giá của tỷ giá hiện tại 47
3.3 Bề rộng của dải băng tỷ giá 48
3.4 Phối hợp ñồng bộ chính sách tỷ giá với các chính sách kinh tế vĩ mô khác. 49
3.5 Điều hành tỷ giá trong thời gian sắp tới: 50
3.5.1 Không tiến hành phá giá mạnh ñồng nội tệ 52
3.5.2 Tiếp tục lựa chọn cơ chế tỷ giá thả nổi có kiểm soát –cần tăng cường nồng ñộ cho tỷ giá
linh hoạt hơn. 55
3.5.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý và thúc ñẩy thị trường ngoại hối phát triển 58
3.5.4 Các biện pháp khác 60
KẾT LUẬN 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
PHỤ LỤC SỐ LIỆU THỐNG KÊ VÀ KẾ QUẢ TÍNH REER……………… ………65
1


MỞ ĐẦU
1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:

Tỷ giá là yếu tố rất nhạy cảm, có ảnh hưởng sâu rộng tới nhiều lĩnh vực của
ñời sống kinh tế xã hội và bản thân tỷ giá cũng chịu tác ñộng của nhiều yếu
tố vĩ mô khác. Do vậy, ñiều hành chính sách tỷ giá thận trọng, hợp lý ñóng
vai trò rất quan trọng ñể ổn ñịnh kinh tế vĩ mô. Chính sách vĩ mô cùng với
chính sách tiền tệ của Việt Nam hiện nay là thực hiện ña mục tiêu: vừa ổn
ñịnh kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, giảm thâm hụt thương mai và chính
sách tỷ giá linh hoạt.
Thực tiễn cho thấy, sự biến ñộng của tỷ giá hối ñoái có liên hệ mật thiết ñến
kết quả của nền kinh tế vĩ mô. Nó là một biến quan trọng ảnh hưởng ñến sự
cạnh tranh của hàng hóa ngoại thương. Trong những năm qua, xuất khẩu của
Việt nam tăng trưởng khá ấn tượng, tuy nhiên cán cân thương mại của Việt
Nam luôn bị thâm hụt.
Có ý kiến cho rằng, trong bài toán ngoại tệ ở Việt nam luôn có những diễn
biến bất ổn, khan hiếm là do việc theo ñuổi chính sách tỷ giá cứng nhắc làm
cho tiền ñồng bị ñịnh giá cao, gây ảnh hưởng bất lợi cho hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh trong nước và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài.Vậy
có nên hay không NHNN cần phá giá mạnh ñồng tiền trong nước ñể nâng cao
khả năng cạnh tranh xuất khẩu và thả nổi tỷ giá hoàn toàn, hay là vẫn ổn ñịnh
tỷ giá ñể ổn ñịnh vĩ mô, kiềm chế lạm phát.
Để ñánh giá ñược mức ñộ phù hợp của chính sách tỷ giá ñối với nền kinh tế
hiện nay chúng ta phải tính ñến tỷ giá thực, nhất là tỷ giá thực ña phương do
ñược ñiều chỉnh lạm phát .Hiện nay chưa có một cơ quan nào công bố tỷ giá
thực, mà chỉ công bố tỷ giá danh nghĩa. Bên cạnh ñó, tỷ giá thực luôn có
những biến ñộng mạnh trong trong bối cảnh nền kinh tế Việt nam ñang trong
quá trình chuyển ñổi phát triển, nên trong từng thời kỳ khác nhau thì việc
2


nhận ñịnh về chính sách tỷ giá sẽ khác nhau. Do ñó việc cập nhật, tính toán tỷ
giá thực, ñánh giá những tác ñộng của nó ñối nền kinh tế nói chung và ñối với
cán cân thương mại nói riêng là vấn ñề hết sức cần thiết. Từ ñó có những gợi
ý ñề xuất ñối với chính sách tỷ giá ñể cải thiện cán cân thương mại của Việt
Nam hiện nay.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
:
Nhằm ñóng góp thêm một góc nhìn, một quan ñiểm ñối với biến ñộng tỷ
giávà chính sách ñiều hành tỷ giá hiện tại của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Tiến hành tính tỷ giá thực và ñánh giá tác ñộng của nó lên cán cân thanh
toán của Việt Nam.
Phân tích ñánh giá mức ñộ tin cậy của tỷ giá thực ña phương trong việc
xác ñịnh tiền ñồng có bị ñịnh giá cao hoặc thấp haykhông và mức ñộ tác ñộng
của nó ñối với khả năng cạnh tranh của hàng hóa.
Thông qua những phân tích về tỷ giá thực sẽ có một số gợi ý ñể cải thiện
cán cân thương mại và góp phần xây dựng chính sách tỷ giá hữu hiệu.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Tỷ giá tiền ñồng so với một số ñồng tiền của các ñối tác thương mại lớn với
Việt Nam.
Chỉ số CPI.
Giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam ñối với các ñối tác thương mại.
Tốc ñộ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc dân (GDP) của Việt Nam và các ñối
tác thương mại.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

Phạm vi nghiên cứu của ñề tài là tỷ giá của ñồng tiền một số nước và vùng
lãnh thổ với Việt Nam ñồng (tiền ñồng) và với ñô la Mỹ.
Đồng tiền của các nước và vùng lãnh thổ này ñược chọn tham gia rổ tiền tệ
ñể tính tỷ giá thực với tiền ñồng vàvới USD theo năm. Trong rổ tiền này có
3


10 ñồng tiền ñược chọn, ñó là ñồng SGD (Singapore), THB (Thái Lan),MYD
( Malaysia) HKD (Hồng Kông), KRW (Hàn Quốc), JPY (Nhật),CNY (Trung
Quốc), EUR( Đức) ,AUD ( Úc), USD( Mỹ) . Đây là các ñồng ngoại tệ mạnh ,
có quan hệ mậu dịch lớn ñối với Việt Nam.
Số liệu xuất nhập khẩu của Việt Nam với các ñối tác thương mại.
Chỉ số CPI của Việt Nam và các ñối tác, tỷ giá của Việt Nam ñồng với các
ñối tác .
Số liệu ñước thu thập trong khoảng thời gian từ 1999-2011, ñây là giai ñoạn
có nhiều bất ổn trong chính sách tỷ giá.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
:
Sử dụng phương pháp như: phân tích, mô tả thống kê, phân tích ñịnh lượng và
hồi quy. Tiến hành thu thập dữ liệu từ các nguồn ñáng tin cậy như nguồn dữ
liệu từ Tổng cục thống kê (GSO), Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
(VCB), Bộ tài chính, Quỹ Tiền tệ quốc (IMF), ngân hàng thế giới (WB),
Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), các trang thông tin ñiện tử của các tổ
công bố trong khoảng thời gian 10 năm từ 1999 ñến 2011.Tiến hành tổng hợp
số liệu, tính toán tỷ giá thực ña phương của Việt Nam, tỷ giá thực song
phương của ñồng tiền của các quốc gia ñối tác (các ñồng tiền ñược sử dụng
trong rổ tiền tệ tính tỷ giá thực ña phương) so với ñồng ñô la Mỹ.
Phân tích ñịnh lượng các kết quả tính toán, nhận xét.
Kết cấu của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về tỷ giá hối ñoái và mối quan hệ với cán cân
thương mại.
Chương 2: Phân tích tác ñộng của tỷ giá hối ñoái thực ña phương ñối
với cán cân thương mại của Việt Nam.
Chương 3: Gợi ý chính sách tỷ giá nhằm mục tiêu cải thiện cán cân
thương mại của Việt Nam.
4


























CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ MỐI QUAN
HỆ VỚI CÁN CÂN THƯƠNG MẠI.
1.1 Các vấn ñề chung về tỷ giá, cơ chế tỷ giá và chính sách tỷ giá:
5


1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối ñoái:
- Tỷ giá hối ñoái :
Tỷ giá hối ñoái giữa hai nước là mức giá tại ñó ñồng tiền của một nước
có thể biểu hiện qua ñồng tiền của nước khác.
Tỷ giá hối ñoái là tương quan sức mua giữa ñồng nội tệ và ñồng ngoại
tệ.
Tỷ giá hối ñoái một mặt nó phản ánh sức mua của ñồng nội tệ, mặt
khác nó thể hiện quan hệ cung cầu ngoại hối.
- Tỷ giá hối ñoái danh nghĩa: Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá ñược sử
dụng hàng ngày trong giao dịch trên thị trường ngoại hối, nó chính là giá của
một ñồng tiền ñược biểu thị thông qua ñồng tiền khác mà chưa ñề cập ñến
tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng.
- Tỷ giá hối ñoái thực:Tỷ giá hối ñoái thực là tỷ giá danh nghĩa ñược
ñiều chỉnh bởi tương quan giá cả trong nước và ngoài nước. Khi tỷ giá danh
nghĩa tăng hay giảm không nhất thiết phải ñồng nghĩa với sự gia tăng hay
giảm sức cạnh tranh thương mại quốc tế. Như vậy, tỷ giá hối ñoái thực là một
phạm trù kinh tế ñặc thù và việc phân tích tỷ giá hối ñoái thực sẽ là một vấn
ñề cần ñược quan tâm.
1.1.2 Tỷ giá thực song phương (RER): là tỷ giá danh nghĩa ñã ñược
ñiều chỉnh theo mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước, nó là chỉ số thể hiện
sức mua của ñồng nội tệ so với ñồng ngoại tệ. Vì thế có thể xem tỷ giá thực là
thước ño sức cạnh tranh trong mậu dịch quốc tế của một quốc gia so với một
quốc gia khác.
Tỷ giá thực song phương ñược xét tại một thời ñiểm. Ta có công thức
tính như sau:
E
r
= E = E. P
f

/ P
h

P
h
/ P
f
6

Trong ñó:
° E: Tỷ giá danh nghĩa tính bằng số ñơn vị nội tệ trên một ñơn vị ngoại
tệ.
° Ph: Mức giá trong nước.
° Pf: Mức giá nước ngoài.
Trong công thức trên, tử số là giá cả hàng hóa ñược quy về ñồng nội
tệ và ñem chia cho mẩu số là giá hàng hóa trong nước (cũng ñược tính bằng
nội tệ). Vì thế tỷ giá thực là một chỉ số so sánh mức giá nước ngoài so với
mức giá trong nước.
- Nếu Er = 1, ta nói rằng ñồng tiền trong nước và ñồng ngoại tệ có
ngang giá sức mua.
- Nếu Er >1, ñồng nội tệ ñược ñịnh giá thấp. Khi ñồng nội tệ ñịnh giá
thấp, về lý thuyết sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
- Nếu Er <1, ñồng nội tệ ñược ñịnh giá cao, giá hàng hóa trong nước sẽ
cao hơn giá hàng hóa ở nước ngoài. Do ñó, ngược lại với trường hợp trên,
ñồng nội tệ
1.1.3 Tỷ giá thực ña phương hay tỷ giá thực hiệu lực (REER)
Tỷ giá thực song phương chỉ cho chúng ta biết ñược sự lên giá hay
xuống giá của ñồng nội tệ so với một ñồng ngoại tệ. Ngày nay, quan hệ
thương mại là ña phương, một nước có quan hệ buôn bán với rất nhiều nước
trên thế giới.

Vấn ñề ñược ñặt ra là tại một thời ñiểm nhất ñịnh làm sao có thể biết
ñược ñồng nội tệ lên giá hay giảm giá so với các ñồng tiền của các quốc gia
khác có quan hệ mậu dịch, hay nói cách khác là làm sao ñể có thể biết ñược
tương quan sức mua hàng hóa của ñồng nội tệ với các ñồng ngoại tệ ñể làm
cơ sở ñánh giá tác ñộng của tỷ giá ñối với cán cân thương mại của quốc gia?
7

Để có cái nhìn toàn diện hơn về vị thế cạnh tranh của hàng hóa trong
nước với các ñối tác thương mại khác người ta dùng tỷ giá thực ña phương .
Tỷ giá thực ña phương là một chỉ số phản ánh mức ñộ cạnh tranh về giá
cả của quốc gia và là cơ sở ñể ñánh giá ñồng nội tệ bị ñịnh giá cao hay thấp.
Chỉ số này rất hữu ích cho việc ñạt ñược mục tiêu thích hợp trong cơ chế tỷ
giá hỗn hợp giữa linh hoạt và cố ñịnh. Vì vậy, nó ñược nhìn nhận như là dữ
liệu cơ bản cho quá trình thực thi chính sách.
Tỷ giá thực ña phương ñược tính toán ñể ñịnh ra giá trị thực của ñồng
nội tệ so với các ngoại tệ (rổ ngoại tệ). Bằng cách ñiều chỉnh tỷ giá theo
chênh lệch lạm phát quốc nội so với lạm phát các ñối tác tác thương mại, ta sẽ
có tỷ giá thực song phương với từng ñồng ngoại tệ. Sau ñó xác ñịnh quyền số
(mức ñộ ảnh hưởng ñối với tỷ giá thực thông qua tỷ trọng thương mại của
từng ñối tác với quốc gia có ñồng tiền tính REER).
Gọi t = 0 là kỳ gốc, (t =0,1,2, …i) là các thời kỳ nghiên cứu.
Gọi E
0
1
, E
0
2, … E
0
n, là tỷ giá danh nghĩa của ñồng nội tệ với ñồng
ngoại tệ thứ n trong rổ tiền tệ tại thời ñiểm t = 0 (kỳ gốc).

E
i
1, E
i
2, … E
i
n, tỷ giá danh nghĩa của ñồng nội tệ vớiñồng ngoại tệ
thứ n trong rổ tiền tệ tại thời ñiểm t = i
- Tại thời kỳ t=i, so với kỳ gốc: Chỉ số tỷ giá danh nghĩa của ñồng nội
tệ với ngoại tệ thứ n là e
i
n
= E
i
n
/ E
0
n
.
CPI
n
t
là chỉ số giá của ñối tác n thời ñiểm t so với thời ñiểm 0.
CPI
t
là chỉ số giá ở trong nước thời ñiểm t so với thời ñiểm 0.
- Tính tỷ trọng thương mại:
Gọi I
t
n

là kim ngạch nhập khẩu của nước có ñồng tiền ñượctính tỷ giá
thực ña phương với ñối tác thương mại thứ n.
E
t
n
là kim ngạch xuất khẩu của nước có ñồng tiền ñược tính tỷ giá
thực ña phương với ñối tác thương mại thứ n.
8

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của các nước trong “rổ tiền” (Wt)
n
Wt = ∑ (I
t
j
+ E
t
j
)
J=1
W
1
, W
2
, …. W
n
tỷ trọng thương mại của các ñối tác.
Tỷ trọng thương mại của ñối tác thứ n:
I
t
n

+ E
t
n
W
n
t
=
∑ (I
t
j
+ E
t
j
)
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân:

n
Pw = ∑ wj . CPI
i
n
/CPI
i
j=1
Tỷ giá thực ña phương:

n
REER= ∑e
i
j
wj . CPI

i
j
/CPI
i

j=1
Khi REER lớn hơn 100, ñồng nội tệ bị ñịnh thấp, ngược lại REER nhỏ
hơn
100 bị ñịnh giá cao, REER bằng 100 ñồng nội tệ có ngang giá sức mua so với
“rổ tiền tệ”.
1.1.4 Chính sách tỷ giá hối ñoái:
- Chính sách tỷ giá hối ñoái là những hoạt ñộng của chính phủ mà ñại
diện là Ngân hàng Nhà nước thông qua một chế ñộ tỷ giá nhất ñịnh (hay cơ
chế ñiều hành tỷ giá) và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì một mức
tỷ giá cố ñịnh hay tác ñộng ñể tỷ giá biến ñộng ñến một mức cần thiết với
mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia.
9


-Cơ chế tỷ giá hối ñoái là cách thức một ñất nước quản lý ñồng tiền
của mình liên quan ñến các ñồng tiền nước ngoài và quản lý thị trường ngoại
hối
Tỷ giá hối ñoái cố ñịnh là một kiểu chế ñộ tỷ giá hối ñoái trong ñó giá
trị của một ñồng tiền ñược gắn với giá trị của một ñồng tiền khác hay với một
rổ tiền tệ, hay với một thước ño giá trị khác, như vàng chẳng hạn. Khi giá trị
tham khảo tăng hoặc giảm, thì giá trị của ñồng tiền neo vào cũng tăng hoặc
giảm. Đồng tiền sử dụng chế ñộ tỷ giá hối ñoái cố ñịnh gọi là ñồng tiền cố
ñịnh
Trong cơ chế tỷ giá hối ñoái cố ñịnh, chính phủ, bằng các chính sách tài
chính tiền tệ sẽ cố gắng neo tỷ giá lại ở một giá trị nhất ñịnh nhằm ổn ñịnh thị

trường tránh những biến ñộng bất ngờ gây khó khăn cho nền kinh tế hay ñể
hỗ trợ cho một quan ñiểm phát triển nào ñó chẳng hạn ñịnh giá thấp nội tệ ñể
hỗ trợ cho chính sách phát triển hướng về xuất khẩu. Cơ chế này ñòi hỏi dự
trữ ngoại hối của ngân hàng trung ương phải ñủ mạnh ñể có thể can thiệp hiệu
quả khi có sự biến ñộng tỷ giá.
Một số ý kiến của các chuyên gia cho rằng tỷ giá hối ñoái cố ñịnh quá cứng
nhắc, ñồng tiền không thể hiện giá trị thị trường thực và làm méo mó các tín
hiệu và thông tin ñể thị trường ñiều chỉnh ñúng hướng. Cơ chế này không
khuyến khích doanh nghiệp tự bảo vệ mình trước những rủi ro ñộ nhạy cảm
giao ñịch ñối với tỷ giá do không có bất ổn tỷ giá, từ ñó làm trì trệ sự phát
triển và hoàn thiện của thị trường các sản phẩm phòng ngừa rủi ro biến ñộng
giá trị tiền tệ.
Tỷ giá hối ñoái cố ñịnh sẽ làm lây nhiễm lạm phát và thất nghiệp từ
quốcgia này sang các quốc gia khác.
Khi tỷ giá cố ñịnh, do lạm phát tăng cao ñồng nội tệ bị ñịnh giá cao làm
giá hàng hóa trong nước tăng nên quốc gia có lạm phát cao hơn sẽ có xu
10

hướng nhập khẩu hàng hóa; ngược lại, quốc gia có lạm phát thấp sẽ giảm bớt
nhập khẩu từ quốc gia lạm phát cao.
Theo lý thuyết cung cầu, cầu hàng hóa ở quốc gia lạm phát thấp (ñồng
nội tệ bị ñịnh giá thấp) sẽ tăng vượt khả năng cung hàng hóa làm giá cả hang
hóa của quốc gia này tăng kéo lạm phát tăng lên. Hay nói cách khác, nước có
lạm phát cao ñã lây nhiễm sang nước có lạm phát thấp làm tăng lạm phát ở
nước này.
Tuy chế ñộ tỷ giá hối ñoái cố ñịnh tạo ra sự ổn ñịnh, song việc thực
hiện các chính sách nhằm giữ cho tỷ giá hối ñoái cố ñịnh khá tốn nhiềm tiềm
lực của chính phủ (phải có ñủ dự trự ngoại hối ñủ mạnh ñể can thiệp vào thị
trường khi cần thiết),cơ chế này làm cho chính sách tiền tệ mất hiệu lực.
Chính vì thế, chỉ một số ít ñồng tiền trên thế giới sử dụng chế ñộ tỷ giá hối

ñoái cố ñịnh. Hầu hết các ñồng tiền trên thế giới sử dụng chế ñộ tỷ giá thả nổi
có quản lý.
Cơ chế tỷ giá thả nổi hay còn gọi là cơ chế tỷ giá linh hoạt là một cơ
chế trong ñó tỷ giá do các lực thị trường quyết ñịnh mà không có sự can thiệp
của chính phủ.
Trong cơ chế tỷ giá thả nổi giá, tỷ giá tự do thay ñổi theo cung cầu
ngoại tệ, chính phủ không can thiệp vào thị trường ngoại hối. Trong cơ chế
này, khi tỷ giá hối ñoái tăng thì ñồng nội tệ giảm giá và ngược lại
Đồng tiền của quốc gia có lạm phát thấp sẽ tăng giá và ngược lại, ñồng
tiền của nước có lạm phát cao hơn sẽ giảm giá. Điều này ñã làm cho cán cân
thương mại giữa hai quốc gia cân bằng trở lại và ñảm bảo có ngang giá sức
mua giữa các quốc gia có tham gia thương mại quốc tế
Trong cơ chế thả nổi có quản lý, ngân hàng trung ương (NHTW) sẽ
công bố một mức tỷ giá nào ñó và thường xuyên ñiều chỉnh theo những thay
ñổi trong cán cân thanh toán, dự trữ ngoại hối quốc gia, sự phát triển của thị
11

trường ngoại hối không chính thức.
Ngoài ra, tỷ giá cũng sẽ ñược ñiều chỉnh theo quan ñiểm củaNHTW
nhằm phục vụ cho các mục tiêu ñã ñược ñịnh trước, ví dụ như mục tiêu hỗ trợ
xuất khẩu hay mục tiêu ổn ñịnh giá cả và lạm phát…Trong cơ chế tỷ giá hối
ñoái thả nổi có kiểm soát, tỷ giá ñược ñiều tiết theo quan hệ cung cầu ngoại tệ
nhưng nếu tăng vượt mức giới hạn cho phép, có khả năng ảnh hưởng xấu ñến
các hoạt ñộng kinh tế, chính phủ sẽ dùng dự trữ ngoại hối và các chính sách
kinh tế khác ñể can thiệp.
- Phân loại cơ chế tỷ giá chính thức theo IMF
Hệ thống phân loại này ñược IMF áp dụng từ 1975, chia ra làm ba
nhóm chính: (i) Cơ chế tỷ giá neo ñậu (pegged) trong ñó tỷ giá ñược cố ñịnh
với một ñồng tiền hoặc một số ñồng tiền; (ii) Cơ chế tỷ giá linh hoạt có giới
hạn (limited flexibility) trong ñó tỷ giá ñược phép biến ñộng so với một ngoại

tệ trong một biên ñộ hoặc trong một cơ chế phức hợp khác; và (iii) Cơ chế tỷ
giá linh hoạt (flexibility) trong ñó tỷ giá chịu sự ñiều tiết rất hạn chế của
NHTW hoặc ñược thả nổi tự do.
Tháng 1 năm 1999, IMF ñưa ra một hệ thống phân loại cơ chế tỷ giá
mới dựa trên cơ sở cơ chế tỷ giá thực tế của các nước thành viên, ñược xây
dựng trên cơ sở các thông tin về bản chất của các chính sách tỷ giá, phân biệt
các loại hình cơ chế tỷ giá theo mức ñộ linh hoạt của cơ chế ñó nhằm ñánh giá
sự lựa chọn cơ chế tỷ giá cũng như mức ñộ ñộc lập của chính sách tiền tệ.
Theo ñó, các loại hình cơ chế tỷ giá ñược chia làm ba nhóm chính: neo ñậu
cứng (Hard pegs); neo ñậu mềm (Soft pegs) và thả nổi (Floating).
1.1.5 Các công cụ của chính sách tỷ giá
:
Nhóm công cụ trực tiếp :NHTW thông qua việc mua bán ñồng nội tệ
nhằm duy trì một tỷ giá cố ñịnh hay ảnh hưởng làm cho tỷ giá thay ñổi ñạt tới
một mức nhất ñịnh theo mục tiêu ñã ñề ra. Hoạt ñộng can thiệp trực tiếp của
12

ngân hàng trung ương tạo ra hiệu ứng thay ñổi cung tiền có thể tạo ra áp lực
lạm phát hay thiểu phát không mong muốn cho nền kinh tế vì vậy ñi kèm hoạt
ñộng can thiệp này của NHTW thì phải sử dụng thêm nghiệp vụ thị trường
mở ñể hấp thụ lượng dư cung hay bổ sung phần thiếu hụt tiền tệ ở lưu thông.
Nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ ñược thực hiện thông qua việc
NHTW tham gia mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ. Một nghiệp vụ
mua ngoại tệ trên thị trường của NHTW làm giảm cung ngoại tệ do ñó làm
tăng tỷ giá hối ñoái và ngược lại. Do ñó ñây là công cụ có tác ñộng mạnh lên
tỷ giá hối ñoái.
Nghiệp vụ thị trường mở nội tệ là việc NHTW mua bán có chứng từ có
giá. Tuy nhiên nó chỉ tác ñộng gián tiếp ñến tỷ giá mà lại có tác ñộng trực tiếp
ñến các biến số kinh tế vĩ mô khác (lãi suất, giá cả). Nó ñược dùng phối hợp
với nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ ñể khử ñi sự tăng, giảm cung nội tệ do

nghiệp vụ thị trường mở gây ra.
Ngoài ra Chính phủ có thể sử dụng biện pháp can thiệp hành chính như
biện pháp kết hối, quy ñịnh hạn chế ñối tượng ñược mua ngoại tệ, quy ñịnh
hạn chế mục ñích sử dụng ngoại tệ, quy ñịnh hạn chế số lượng mua ngoại tệ,
quy ñịnh hạn chế thời gian mua ngoại tệ, nhằm giảm cầu ngoại tệ, hạn chế
ñầu cơ và giữ cho tỷ giá ổn ñịnh.
Nhóm công cụ gián tiếp: Lãi suất tái chiết khấu là công cụ hiệu quả
nhất. Cơ chế tác ñộng ñến tỷ giá hối ñoái của nó như sau: Khi lãi suất chiết
khấu thay ñổi kéo theo sự thay ñổi cùng chiều của lãi suất trên thị trường. Từ
ñó tác ñộng ñến xu hướng dịch chuyển của dòng vốn quốc tế làm thay ñổi tài
khoản vốn hoặc ít nhất làm cho người sở hữu vốn trong nước chuyển ñổi
ñồng vốn của mình sang ñồng tiền có lãi suất cao hơn ñể thu lợi và làm thay
ñổi vốn của mình sang ñồng tiền có lãi suất cao hơn ñể thu lợi và làm thay
ñổi tỷ giá hối ñoái. Cụ thể lãi suất tăng dẫn ñến xu hướng là một dòng vốn
13

vay ngắn hạn trên thị trường thế giới sẽ ñổ vào trong nước và người sở hữu
vốn ngoại tệ trong nước sẽ có xu hướng chuyển ñồng ngoại tệ của mình sang
nội tệ ñể thu lãi suất cao hơn do ñó tỷ giá sẽ giảm (nội tệ tăng) và ngược lại
muốn tăng tỷ giá sẽ giảm lãi suất tái chiết khấu.
Muốn giảm tỷ giá hối ñoái thì Chính Phủ có thể quy ñịnh mức thuế
quan cao, quy ñịnh hạn ngạch và thực hiện trợ giá cho những mặt hàng xuất
khẩu chiến lược. Và ngược lại sẽ làm tăng tỷ giá hối ñoái.
Ngoài ra Chính Phủ có thể sử dụng một số biện pháp khác như ñiều
chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ với NHTW, quy ñịnh mức lãi suất
trần kém hấp dẫn ñối với tiền gửi bằng ngoại tệ. Mục ñích là phòng ngừa rủi
ro tỷ giá, hạn chế ñầu cơ ngoại tệ, làm giảm áp lực lên tỷ giá khi cung cầu mất
cân ñối.
1.2 Một số lý thuyết và mô hình kinh tế liên quan ñến cơ chế ñiều hành tỷ
giá .

1.2.1 Lý thuyết về Bộ ba bất khả thi
“Bộ ba bất khả thi” của Mundell-Fleming là mô hình lý thuyết rất phổ
biến ñược phát triển trong những năm 1960 và ñã trở thành nền tảng cho kinh
tế học vĩ mô của nền kinh tế mở. Theo lý thuyết này, trong ba mục tiêu kinh
tế vĩ mô cơ bản mà hầu hết các nước ñang theo ñuổi là chính sách tiền tệ ñộc
lập, ổn ñịnh tỷ giá và tự do hóa các luồng chu chuyển vốn, thì các nước chỉ có
thể ñạt ñược cùng một lúc tối ña hai mục tiêu.
1.2.2 Lý thuyết về mô hình cân bằng ñối nội và ñối ngoại Swan
Cân bằng kinh tế vĩ mô bao gồm: (i) cân bằng ñối nội: thể hiện qua
mức tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, lạm phát ñược duy trì ở mức hợp
lý; và (ii) cân bằng ñối ngoại: thể hiện qua cán cân vãng lai cân bằng, hoặc
thâm hụt ở mức hợp lý (mức thâm hụt không làm giảm hoặc có nguy cơ làm
giảm dự trữ ngoại hối), khả năng thanh toán của quốc gia ñược ñảm bảo.
14

Nếu chỉ cần ñạt ñược một sự cân bằng (hoặc ñối nội, hoặc ñối ngoại)
thì chỉ cần thay ñổi tỷ giá hoặc mức cầu nội ñịa, khi ñó cần cân nhắc giữa việc
thay ñổi tỷ giá hay thay ñổi mức cầu nội ñịa thì có hiệu quả hơn.
1.2.3 Điều kiện Marshall- Lerner và ñường cong J
Điều kiện Marshall-Lerner và ñường cong J là hai lý thuyết tài chính-
tiền tệ quốc tế giải thích mối quan hệ giữa tỷ giá ñồng tiền của một nước với
cán cân thương mại của nước ñó.
Bản chất của ñiều kiện Marshall Lerner: Khi tăng tỷ giá (ñồng nội tệ
giảm giá), nếu mức co giãn của xuất khẩu và nhập khẩu không ñủ lớn, mức
tăng xuất khẩu và mức giảm nhập khẩu sẽ không ñủ bù ñắp cho việc phải trả
giá ñắt hơn cho hàng nhập khẩu và từ ñó làm cán cân thương mại bị thâm hụt
thêm. Điều này ñặc biệt ñúng ñối với các nước có nền kinh tế nhỏ, sự phát
triển kinh tế phụ thuộc nhiều vào các mặt hàng nhập khẩu từ bên ngoài như
Việt Nam.
Đường cong J là một ñường mô tả hiện tượng cán cân vãng lai bị xấu

ñitrong ngắn hạn và chỉ cải thiện trong dài hạn. Đường biểu diễn hiện tượng
này giống hình chữ J. Theo kết quả nghiên cứu của Krugman (1991), người
ñã tìm ra hiệu ứng ñường cong J khi phân tích cuộc phá giá ñô la Mỹ trong
thời gian 1985 –1987, thì ban ñầu cán cân vãng lai xấu ñi, sau ñó khoảng hai
năm cán cân vãng lai ñã ñược cải thiện.
1.2.4 Mô hình kinh tế mở của Mankiw
Dựa vào các hàm hồi quy, mô hình dự báo ñược các mục tiêu như tăng
trưởng kinh tế, cán cân thanh toán, lạm phát trên cơ sở những giả ñịnh khác
nhau về chính sách tỷ giá hối ñoái. Do vậy, mô hình cho phép ñánh giá tác
ñộng của chính sách tỷ giá (các mức tỷ giá hối ñoái giả ñịnh khác nhau) ñối
với nền kinh tế. Từ ñó, có thể giúp cho các nhà hoạch ñịnh chính sách xây
dựng ñược chính sách tỷ giá phù hợp với mục tiêu kinh tế ñề ra.
15

1.2.5 Lý thuyết về tỷ giá hiệu lực thực
Khái niệm và ý nghĩa: Chỉ số tỷ giá hiệu lực thực – Real Effective
Exchange Rate (REER) ño lường sự biến ñổi về khả năng cạnh tranh ñối
ngoại của một nước so với các ñối tác thương mại chủ yếu trên thị trường
quốc tế trên cơ sở lấy một năm làm gốc.
Chỉ số REER ñược tính toán trên cơ sở xem xét tương quan sức mua
thực tế của các ñồng tiền của các quốc gia dưới tác ñộng của việc thay ñổi
tỷ giá danh nghĩa và tương quan lạm phát (giá cả) giữa các nước.
Chỉ số này phản ánh mức ñộ biến thiên giá trị thực ñồng bản tệ của
một quốc gia tại một năm nhất ñịnh so với năm gốc. Phương pháp này cũng
ñược sử dụng ñể tính toán và dự báo tỷ giá hối ñoái thực tế giữa ñồng tiền
của một nước so với rổ tiền tệ gồm ñồng tiền của các nước ñối tác thương
mại chủ yếu của nước ñó.
Đây cũng là một trong những phương pháp IMF sử dụng ñể tính
toán và công bố chỉ số REER của các nước thành viên.
1.3 Mối quan hệ của tỷ giá hối ñoái với cán cân thương mại

Cán cân thương mại là một thành phần chủ yếu trong cán cân thanh
toán (bao gồm cán cân thương mại, cán cân dịch vụ và chuyển nhượng ñơn
phương). Cán cân thương mại ghi lại các hoạt ñộng xuất nhập khẩu của một
quốc gia trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi xuất khẩu ghi dấu +, khi nhập khẩu
ghi dấu - Chênh lệnh giữa xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa gọi là giá trị xuất
khẩu ròng. Xuất khẩu ròng còn thể hiện chênh lệch giữa tiết kiệm trong nước
và ñầu tư trong nước. Cán cân thương mại thặng dư khi xuất khẩu ròng mang
dấu dương, thể hiện giá trị xuất khẩu lớn hơn giá trị nhập khẩu, ngược lại là
thâm hụt thương mại.
Ta có: TB = X – M
Trong ñó: TB là cán cân thương mại.
16

X là giá trị xuất khẩu.
M là giá trị nhập khẩu.
Cán cân thương mại thăng dư khi (X – M) > 0; ngược lại, cán cân
thương mại thâm hụt khi (X – M) < 0
Nếu các yếu tố không ñổi, một sự gia tăng trong giá trị ñồng nội tệ có
thể làm cán cân thương mại xấu ñi. Đồng nội tệ tăng giá làm giá hàng hóa
trong nước trở nên ñắt tương ñối so với hàng nước ngoài, ñiều này gây bất lợi
cho hoạt ñộng xuất khẩu và thuận lợi cho nhập khẩu dẫn ñến kết quả là xuất
khẩu ròng giảm. Đồng nội tệ mất giá (ñồng nội tệ ñược ñịnh giá thấp) có thể
giúp cải thiện cán cân thương mại.
Đứng trên khía cạnh của nhà xuất khẩu, ñồng nội tệ giảm giá làm hàng
nội rẻ tương ñối so với hàng ngoại. Ngược lại, ñối với nhà nhập khẩu, nội tệ
giảm giá làm giá cả hàng hóa nhập khẩu ñắt tương ñối so với hàng nội. Điều
này gây khó khăn cho hàng hoá nước ngoài trên thị trường nội ñịa và là lợi
thế cho hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới, dẫn ñến kết quả là xuất khẩu
ròng tăng.
Từ những lý lẽ trên, chúng ta thấy rằng tỷ giá hối ñoái (ñã ñược ñiều

chỉnh theo chênh lệnh lạm phát giữa hai quốc gia) có mối quan hệ nghịch biến
với cán cân thương mại, hay nói cách khác xuất khẩu ròng là một hàm của tỷ
giá hối ñoái thực.
1.4 Bài học kinh nghiệm ñiều hành tỷ giá trên thế giới.
1.4.1 Kinh nghiệm ñiều hành chính sách tỷ giá của Trung Quốc:
Theo nhận ñịnh của nhiều chuyên gia kinh tế, Việt Nam và Trung
Quốc ñều là nước kinh tế ñang phát triển ở trong quá trình chuyển ñổi từ nền
kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Giữa hai nền kinh tế có những nét tương
ñồng mặc dù thời ñiểm chuyển ñổi và mức ñộ chuyển ñổi có thể khác nhau.
17

Do ñó, kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc hoạch ñịnh chính sách là
những bài học quý giá cho Việt Nam, ñặc biệt là kinh nghiệm về ñiều hành
chính sách tỷ giá của Trung Quốc trong những năm gần ñây.
Trước năm 1979, Trung Quốc thực hiện chính sách tỷ giá cố ñịnh và
ña tỷ giá. Cơ chế này ñã làm cho các doanh nghiệp mất ñi quyền chủ ñộng
trong kinh doanh, không gắn kết lợi ích kinh tế với hoạt ñộng kinh doanh của
doanh nghiệp, làm cho các doanh nghiệp không chú ý ñến hiệu quả của hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh, tăng tính ỷ lại vào sự bao cấp của nhà nước, chính
ñiều này ñã làm cho Trung Quốc rơi vào suy thoái , khủng hoảng kinh tế sâu
sắc.
Năm 1980, tỷ giá ñồng NDT so với USD là 1,53 NDT/USD, ñến năm
1990 là 5,22 NDT/USD. Chính sách tỷ giá này ñã giúp Trung Quốc cải thiện
ñược cán cân thương mại , giảm thâm hụt thương mại và cán cân thanh toán
,ñưa ñất nước thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế. Tuy nhiên, việc thực
hiện cơ chế tỷ giá theo hướng tương ñối ổn ñịnh làm cho lạm phát tiếp tục gia
tăng, hạn chế xuất khẩu và ảnh hưởng ñến mục tiêu phát triển kinh tế. Tỷ lệ
lạm phát của Trung Quốc từ năm 1990 ñến năm 1993 lần lượt là: 3,06%,
3,54%, 6,34% và 14,58%. Trong khi ñó, lạm phát của Mỹ có xu hướng giảm

xuống, thấp hơn nhiều so với Trung Quốc, năm 1993 lạm phát của Mỹ là
2,4%, do ñó ñồng NDT lại bị ñánh giá cao so với sức mua thực tế.
Từ năm 1994 ñến năm 1996, Trung Quốc thực hiện chính sách kết hối
ngoại tệ bắt buộc theo quy ñịnh tại Sắc lệnh số 91 ngày 25/12/1993 của Chính
phủ và quy ñịnh về cải cách cơ chế quản lý ngoại hối ngày 28/12/1993 của
Ngân hàng nhân dân Trung Quốc. Theo ñó, các nguồn thu ngoại tệ của các
doanh nghiệp, tổ chức xã hội (trừ các doanh nghiệp FDI) phải kịp thời chuyển
về nước và bán hết cho các ngân hàng ñược ủy quyền. Khi có nhu cầu sử
18

dụng các doanh nghiệp và tổ chức xã hội ñược mua ngoại tệ của các ngân
hàng ủy quyền.
Cho ñến cuối năm 1997, khi dự trữ ngoại hối của Trung Quốc tăng lên
139,89 tỷ USD, Trung Quốc mới nới lỏng chính sách kết hối ngoại tệ. Đến
năm 2007, Dự trữ ngoại hối Trung Quốc ñã tăng lên tới 1.528,249 tỷ USD.
Ngày 13/8/2007 Cục Quản lý ngoại hối ban hành Chỉ thị số 48 cho phép các
tổ chức kinh tế căn cứ nhu cầu sử dụng ngoại tệ phục vụ cho sản xuất kinh
doanh ñược quyền giữ lại số ngoại tệ từ giao dịch vãng lai trên tài khoản.
Như vậy, sau 13 năm Trung Quốc mới xóa bỏ chính sách kết hối ngoại
tệ, chính sách này ñược xóa bỏ khi nền kinh tế nhiều năm tăng trưởng mạnh,
tỷ lệ lạm phát thấp, cán cân thương mại, cán cân thanh toán dư thừa lớn, dự
trữ ngoại hối cao.
Chính sách thắt chặt quản lý ngoại hối còn thể hiện ở các quy ñịnh về hạn chế
cho vay ngoại tệ trong nước. Từ năm 1994 ñến năm 2002, các ngân hàng
thương mại Trung Quốc không ñược phép cho các doanh nghiệp trong nước
vay ngoại tệ.
Nhờ thực hiện một loạt các biện pháp quản lý chặt chẽ về ngoại hối,
Trung Quốc ñã thành công trong việc ñiều hành cơ chế tỷ giá, ñảm bảo ñáp
ứng ñược ñầy ñủ nhu cầu ngoại tệ cho nền kinh tế phát triển vững chắc.
Từ năm 1994 ñến nay ñã gần 20 năm, sau khi ñiều chỉnh tỷ giá, Trung Quốc

vẫn giữ ñược thị trường ngoại tệ ổn ñịnh, dựa trên cơ sở cân ñối ñược cung
cầu ngoại tệ. Với chính sách Nhà nước quản lý chặt chẽ các nguồn thu ngoại
tệ sau khi ñiều chỉnh tỷ giá, ñã góp phần tăng quyền sở hữu ngoại tệ của các
ngân hàng thương mại, ñó chính là chìa khóa thành công giúp cho các ngân
hàng có ñủ ngoại tệ bán cho các tổ chức kinh tế và cá nhân có nhu cầu.
Cuộc cải tổ và chuyển ñổi nền kinh tế của Trung Quốc trong thời gian qua ñã
thu ñược nhiều kết quả, có những ñóng góp quan trọng của việc ñiều hành cơ
19

chế tỷ giá linh hoạt, chủ ñộng của các cơ quan chức năng Trung Quốc. Những
kinh nghiệm thành công cũng như các khó khăn trong cải cách kinh tế của
Trung Quốc là những bài học quý giá cho các nước chuyển ñổi nền kinh tế
như Việt Nam nghiên cứu và vận dụng.
1.4.2. Nhóm các nước có ñồng tiền mạnh
Những nước này gần như tự do ngoại hối và thống nhất một tỷ giá duy
nhất cho tất cả các hoạt ñộng có liên quan. Các nước này có khả năng dự trữ
ngoại tệ của NHTW dồi dào, có thị trường ngoại hối phát triển ở mức ñộ cao,
các công cụ gián tiếp mà NHTW sử dụng rất phong phú, ña dạng và có tính
chất hỗ trợ nhau. Điển hình ở nhóm này là Mỹ.
Thị trường tiền tệ, ngoại hối của Mỹ là thị trường phát triển và hoàn
chỉnh vào loại nhất thế giới, nghệ thuật ñiều chỉnh tỷ giá của họ cũng ñạt ñến
ñộ hoàn hảo và có ảnh hưởng toàn cầu. Chính sách ñồng ñô-la yếu, rơi tự do
chính là yếu tố kích thích xuất khẩu của Mỹ, thúc ñẩy tăng trưởng tạo ra nhiều
nhu cầu việc làm, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp vốn vẫn lơ lửng như
một mối ñe doạ với siêu cường quốc kinh tế thế giới. Về dài hạn, chính sách
này ít nguy cơ gây tăng mạnh lạm phát và sẽ làm tăng lãi suất và kích thích
các nhà ñầu tư nước ngoài tạo ra hàng tỷ ñô-la cho Mỹ trang trải các thâm hụt
trong ngân sách và tài khoản vãng lai.
Ta rút ra những bài học:
+ Cơ chế ñiều hành tỷ giá hối ñoái cần ñược ñặt trong mối quan hệ

với lãi suất và lạm phát, phù hợp với từng thời kỳ nhất ñịnh, phối hợp song
song với chính sách kinh tế trên tất cả ngành lĩnh vực khác.
+ Sự phá giá vô căn cứ ñồng tiền quốc gia trong thời kỳ chuyển ñổi
và chính sách thả nổi khiến ñồng tiền nội tệ bị mất giá nghiêm trọng, lạm phát
gia tăng khó kiểm soát làm tháo chạy dòng vốn ñầu tư nước ngoài, giảm tốc
ñộ tăng trưởng.

×