Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 144 trang )


B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC KINH T TP.H CHÍ MINH



LU PHC VN



GII PHÁP HOÀN THIN KIM TOÁN NI B
TI NGÂN HÀNG PHÁT TRIN VIT NAM




LUN VN THC S KINH T







TP.H Chí Minh – Nm 2012



B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC KINH T TP.H CHÍ MINH




LU PHC VN


GII PHÁP HOÀN THIN KIM TOÁN NI B
TI NGÂN HÀNG PHÁT TRIN VIT NAM



CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ S: 60340201


LUN VN THC S KINH T

NGI HNG DN KHOA HC:
PGS.TS TRM TH XUÂN HNG




TP.H Chí Minh – Nm 2012


LI CAM OAN

Tôi xin cam đoan lun vn “GII PHÁP HOÀN THIN KIM TOÁN
NI B TI NGÂN HÀNG PHÁT TRIN VIT NAM” là công trình nghiên
cu ca bn thân, đc đúc kt t quá trình hc tp và nghiên cu thc tin trong

thi gian qua, di s hng dn ca Cô PGS. TS Trm Th Xuân Hng.

Tác gi lun vn
Lu Phc Vn

87

MC LC


Trang ph bìa
Li cam đoan
Mc lc
Danh mc ch vit tt

Danh mc bng – hình
Danh mc các ph lc
LI M U 1

1. Lý do chn đ tài 1

2. Mc tiêu nghiên cu 3

3. Phm vi nghiên cu 3

4. Phng pháp nghiên cu 3

5. Ni dung nghiên cu 3

6. Kt cu ni dung 4


CHNG 1
C S LÝ LUN V KIM TOÁN NI B TI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIN 5

1.1.Kim toán ni b ti Ngân hàng thng mi 5

1.1.1 Khái nim 5
1.1.2 c đim ca NHTM nh hng đn KTNB 6
1.1.3 Mc tiêu KTNB NHTM 6
1.1.4 Chc nng KTNB NHTM 7
1.1.5 Nhim v ca KTNB NHTM 7
1.1.6 Phm vi hot đng NHTM 8
1.1.7 C cu t chc KTNB NHTM 8
1.1.8 Quy trình và phng pháp KTNB NHTM 9
1.1.8.1 Ni dung quy trình KTNB NHTM 9
1.1.8.2 Phng pháp KTNB NHTM 9
1.1.9 Ni dung KTNB NHTM 13
1.2 Kim toán ni b ti ngân hàng phát trin 13

1.2.1 Gii thiu v NHPT 13
1.2.2 Vai trò ca NHPT 15
1.2.3 S khác bit gia Ngân hàng Phát trin và Ngân hàng thng mi 16
1.2.4 Nhng ni dung c bn v KTNB NHPT 19
1.2.4.1 Yêu cu 19
1.2.4.2 Phm vi 20
1.2.4.3 i tng 20
1.2.4.4 Chc nng 20
1.2.4.5 Trách nhim 20
1.2.4.6 C cu t chc 20

1.2.4.7 Mc tiêu 21
88

1.2.4.8 Ni dung KTNB NHPT 21
1.2.4.9 S khác nhau gia KTNB ngân hàng thng mi và KTNB ngân hàng
phát trin: 21
1.2.4.10 Nhân t nh hng ti hiu qu hot đng KTNB 22
1.3 Kinh nghim KTNB ti mt s ngân hàng phát trin trên th gii 24

1.3.1 KTNB ti mt s ngân hàng trên th gii 24
1.3.1.1 Ti Black Sea Trade and Development Bank 24
1.3.1.2 Ti Bangladesh Bank 25
1.3.1.3 Ti China Development Bank (CDB) 26
1.3.1.4 Ti European Development Bank (EDB) 27
1.3.2 Bài hc kinh nghim KTNB đi vi Ngân hàng Phát trin Vit Nam 29
CHNG 2

THC TRNG KIM TOÁN NI B

TI NGÂN HÀNG PHÁT TRIN VIT NAM 31

2.1. Gii thiu v Ngân hàng Phát trin Vit Nam (VDB) 31

2.1.1 Quá trình thành lp VDB 31
2.1.2 c đim, chc nng, nhim v ca VDB 32
2.1.2.1 c đim 32
2.1.2.2 Chc nng, nhim v 32
2.1.3 T chc b máy, nhân s 33
2.1.4 Kt qu hot đng kinh doanh ca Ngân hàng Phát trin Vit Nam 35
2.2 Thc trng mt s hot đng nghip v ch yu ti VDB 36


2.2.1 Thành tu 36
2.2.1.1 i vi hot đng huy đng vn 36
2.2.1.2 i vi hot đng cho vay 37
2.2.2 Hn ch và nguyên nhân 39
2.2.2.1Hn ch 39
2.2.2.2 Nguyên nhân 40
2.3 Thc trng kim toán ni b ti VDB 41

2.3.1 Mt s đc đim ca VDB nh hng đn hot đng KTNB 41
2.3.2 B máy t chc KTNB 42
2.3.3 Ni dung KTNB ti Ngân hàng Phát trin Vit Nam (VDB) 43
2.3.3.1 Kim toán hot đng huy đng vn 44
2.3.3.2 Kim toán hot đng cho vay đu t 45
2.3.3.3 Kim toán hot đng cho vay xut khu 47
2.3.3.4 Kim toán hot đng cho vay li vn ODA 50
2.3.4 ánh giá công tác KTNB ti VDB 53
2.3.4.1Thành tu 53
2.3.4.2 Kt qu kim toán ni b
 toàn h thng VDB 55
2.3.4.3 Nhng tn ti 58
2.3.4.4 Nguyên nhân 61
2.4 Thc trng KTNB ti NHTM và VDB qua phng pháp điu tra kho sát 64

CHNG 3

89

GII PHÁP HOÀN THIN KIM TOÁN NI B


TI NGÂN HÀNG PHÁT TRIN VIT NAM 67

3.1 nh hng KTNB ti VDB t nay đn nm 2020 67

3.1.1 i vi Hi s chính 67
3.1.2 i vi S giao dch và các chi nhánh 68
3.2 Gii pháp hoàn thin KTNB ti VDB 68

3.2.1 y mnh tái cu trúc ngân hàng theo hng hin đi 68
3.2.2 Hoàn thin khuôn kh pháp lý v quy ch và quy trình kim toán ni b 69
3.2.3 S quan tâm ch đo ca lãnh đo đi vi KTNB 69
3.2.4 Tip tc duy trì và tng cng hn na công tác t kim toán trên tt c các
b phn ti chi nhánh 71
3.2.5 Nâng cao quyn hn ca KTNB trong ngân hàng 71
3.2.6 Qun lý thông tin trong vic thc hin KTNB 71
3.2.7 Gii pháp v con ngi 72
3.2.7.1 Quy ch tuyn d
ng 72
3.2.7.2 Phân công nhim v 72
3.2.7.3 Ch đ đãi ng 72
3.2.7.4 Nâng cao nng lc và đo đc ca nhân viên làm công tác KTNB 73
3.2.8 Thay đi v c cu t chc 74
3.2.9 Phi thng xuyên t kim toán, đánh giá v h thng KSNB 75
3.2.10 Xây dng k hoch kim toán và thc hin kim toán cn đnh hng theo
ri ro 75
3.2.11 Tng cng tính chiu sâu trong công tác t kim toán 78
3.2.12 Thng xuyên t chc các bui h
i tho, trao đi kinh nghim, tp hun
nghip v 78
3.2.13 T chc các cuc thi nghip v 78

3.3 Kin ngh vi Chính ph 78

3.4 Kin ngh vi B Tài chính (BTC) 79

3.5 Kin ngh đi vi Ngân hàng Nhà nc Vit Nam 80

3.5.1 Xây dng khuôn kh quy trình và phng pháp thanh tra, kim toán ni b
cho Ngân hàng nói chung và đc thù riêng cho VDB 80
3.5.2 Ban hành các ch tiêu đánh giá hiu qu hot đng KTNB ngân hàng 81
3.5.2.1 Ch tiêu đnh tính 81
3.5.2.2 Ch tiêu đnh lng 82
3.5.3 T chc các bui hi tho, các lp tp hun v công tác kim toán ni b . 83
3.5.4 Thanh tra Ngân hàng Nhà nc phi tng cng công tác thanh tra, giám sát
hot đng KTNB 83
3.5.5 Cung cp thêm cng thông tin cho b phn KTNB 84
PHN KT LUN 86

Tài liu tham kho
Ph lc


DANH MC CÁC BNG
Bng 2.1: T l hoàn thành mt s ch tiêu c bn. 35
Bng 2.2: Tình hình huy đng vn 37
Bng 2.3: Tình hình gii ngân và d n tín dng đu t 37
Bng 2.4: Tình hình gii ngân và d n tín dng xut khu. 38
Bng 2.5: Tình hình gii ngân và d n cho vay li vn ODA. 38


DANH MC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Tng tài sn ca VDB t 2006 – 2011 36
Hình 2.2: Kt qu hot đng t 2006 – 2011 36

DANH MC CÁC CH VIT TT

1. KTNB:
2. KSNB:
Kim toán ni b
Kim soát ni b
3. KTVNB: Kim toán viên ni b
4. NHTM: Ngân hàng thng mi
5. NHNN Ngân hàng Nhà nc
6. NHPT: Ngân hàng Phát trin
7. HQT:
8. HQL:
9. BH:
10. BKS:
11. BIDV:
Hi đng qun tr
Hi đng qun lý
Ban điu hành
Ban kim soát
Ngân hàng TMCP u t & Phát trin Vit Nam
12.
VCB: Ngân hàng TMCP Ngoi thng Vit Nam.
13. Vietinbank: Ngân hàng TMCP Công thng Vit Nam.
14. Agribank: Ngân hàng Nông nghip & Phát trin Nông thôn Vit Nam
15. VPBank: Ngân hàng TMCP Vit Nam Thnh vng.
16. HDBank: Ngân hàng TMCP Phát trin Thành ph H Chí Minh.
17. DongaBank: Ngân hàng TMCP ông Á

18. SHB: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Ni
19. Tienphongbank: Ngân hàng TMCP Tiên Phong.
20. Lienvietpostbank: Ngân hàng TMCP Bu đin Liên vit.
21. Seabank: Ngân hàng TMCP ông Nam Á.
22. Westernbank:
23. ODA:
24. VDB:


Ngân hàng TMCP Phng Tây.
Official Development Assistant: vn h tr phát trin chính thc.
The Vietnam Development Bank: ngân hàng Phát trin Vi
t
Nam.

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới và khu
vực ngày càng sâu rộng thì tất cả các lĩnh vực, các mặt đời sống x ã hội của nhiều
quốc gia đều bị ảnh hưởng rất to lớn, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế trong đó có
ngành ngân hàng.
Trong bối cảnh đó, ngành Ngân hàng Việt Nam đang đứng trước những cơ
hội tốt nhưng đồng thời cũng không ít những thách thức to lớn. Những c ơ hội khi
hội nhập kinh tế quốc tế là chúng ta có thể giao lưu, học hỏi trình độ công nghệ
tiên tiến, các cách thức quản trị về nguồn lực, về t ài sản và cả về nguồn vốn… của
các Tổ chức tài chính quốc tế, các ngân hàng trên thế giới. Tuy nhiên, đi kèm với
những cơ hội là những thách thức vô cùng to lớn là các ngân hàng nước ngoài với
rất nhiều lợi thế khi thâm nhập vào nước ta như trình độ công nghệ cao, trình độ
quản lý và năng lực chuyên môn cao, kinh nghiệm ứng phó với những biến động

bất thường của thị trường, quy mô hoạt động rộng lớn v à tiềm lực tài chính mạnh.
Trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động kinh doanh nào muốn an toàn để tồn tại và
phát triển, bên cạnh việc quản lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì không
thể không chú trọng đến công tác quản lý nội bộ, m à trong đó kiểm toán nội bộ là
một yếu tố, một chức năng quan trọng của công tác này. Đối với hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Phát triển cũng vậy, do đặc thù là Ngân hàng trực thuộc
Nhà nước, với vai trò chính là hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội, lĩnh vực cho vay
thường là các ngành nghề kinh tế khó khăn, thời gian cho vay d ài, lãi suất thấp mà
những chính sách này lĩnh vực tư nhân hay các ngân hàng thương mại không thể
đảm đương nổi. Do khách hàng là các đối tượng được hưởng ưu đãi của Nhà
nước, tính ỷ lại vào việc được ưu đãi nên nhiều lúc tính ràng buộc, tính chặt chẽ
về mặt pháp lý của các hồ sơ vay vốn không đảm bảo đầy đủ. Chính vì vậy chứa
đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro, l àm thiệt hại rất lớn đến tài sản cũng như uy tín của
ngân hàng. Vì vậy, việc thực hiện quản lý v à thiết lập hệ thống kiểm soát n ội bộ
2
đầy đủ, hiệu quả và bộ phận kiểm toán nội bộ của các ngân hàng được lành mạnh,
an toàn là một nhu cầu tất yếu khách quan giúp các nh à lãnh đạo điều hành hoạt
động của ngân hàng theo đúng hành lang pháp l ý, tôn chỉ, mục đích và chiến lược
phát triển góp phần cho hoạt động của các ngân hàng an toàn hơn, hiệu quả hơn
từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Vấn đề đảm bảo phát triển bền vững v à ổn định trong hoạt động của ngân
hàng đã trở thành mục tiêu quan trọng nhất trong quản lý và điều hành, Ngân hàng
Phát triển Việt Nam cũng không ngoại lệ. Mặc dù là Ngân hàng của Chính phủ,
được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán, hoạt động không v ì mục đích lợi
nhuận nhưng vẫn phải bảo toàn nguồn vốn hoạt động… với hoạt động chính l à
cho vay ưu đãi tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, nhưng với sự
hội nhập kinh tế quốc tế với những thời c ơ và thách thức đã nêu trên thì một chút
sơ suất, một sự chủ quan cũng đem lại rất nhiều rủi ro to lớn.
Thực tế là kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã được
triển khai từ khi ngân hàng được thành lập nhưng không có bộ phận chuyên trách

đảm nhiệm riêng biệt mà chủ yếu là nhân viên làm công tác kiêm nhiệm, các văn
bản ban hành liên quan đến công tác kiểm toán nội bộ ch ưa được ban hành một
cách cụ thể và rõ ràng đã dẫn đến một thực trạng là công tác này chưa được đặt
đúng vị trí và tầm quan trọng của nó. Mãi đến năm 2009 thì Ngân hàng Phát triển
Việt Nam mới cho phép thành lập phòng kiểm toán nội bộ tại các Chi nhánh trong
hệ thống, do ra đời muộn và nhân viên làm công tác này chủ yếu là điều chuyển từ
các phòng nghiệp vụ trong đơn vị, lại chưa được đào tạo bài bản nên trong quá
trình áp dụng còn nhiều lúng túng, thiếu kinh nghiệm cả về lý luận v à thực tiễn.
Để nâng cao hơn nữa công tác kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam nhằm góp phần đảm bảo cho hoạt động mà Ngân hàng Phát triển Việt
Nam đang hướng tới là “an toàn, hiệu quả, hội nhập quốc tế và phát triển bền
vững” bản thân Tôi đã chọn nội dung “Giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam” làm đề tài luận văn.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng công tác kiểm toán nội bộ, đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác này tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Tình hình hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Thực trạng hoạt động kiểm toán nội bộ chủ yếu về huy động vốn và cho vay
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2006 – 2011).
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán nội bộ tại N gân
hàng Phát triển Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luân văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phân tích, so sánh, thống kê,
suy luận và tổng hợp về kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại và ngân hàng
phát triển.
Ngoài ra sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng: thu thập và xử lý số
liệu thứ cấp và sơ cấp
+ Số liệu thứ cấp: dựa vào các thông tin thứ cấp bên trong và ngoài hệ

thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam như: các báo cáo hoạt động từ năm 2006-
2011, các báo cáo chuyên đề, các bài viết đăng trên tạp chí, thông tin trên các trang
web và kết quả của các nghiên cứu khác đã được công bố.
+ Số liệu sơ cấp: được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, qua
email để thu thập thông tin từ các nhà quản lý và nhân viên bằng mẫu câu hỏi đã
chuẩn bị trước.
Từ nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập được, bản thân sử dụng
phương pháp phân tích, so sánh để rút ra kết luận và đề ra giải pháp hoàn thiện kiểm
toán nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
5. Nội dung nghiên cứu:
-
Những cơ sở lý luận về kiểm toán nội bộ. Học tập, vận dụng kinh nghiệm về
kiểm toán nội bộ tại một số Ngân hàng Phát triển trên thế giới.
- Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Phát triển
4
Việt Nam tạo cơ sở để hoàn thiện kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam.
- Đề ra các giải pháp nhằm góp phần hoạt động kiểm toán nội bộ tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam đạt hiệu quả, chấp hành đúng quy định của pháp luật.
6. Kết cấu nội dung: gồm 3 chương
-
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Phát triển.
-
Chương 2: Thực trạng kiểm toán nội bộ tại N gân hàng Phát triển Việt
Nam.
-
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam.
5
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1.Kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
- Khái niệm KTNB:
Là hoạt động bảo đảm và tư vấn mang tính độc lập và khách quan, nó được
thiết lập nhằm tăng thêm giá trị và cải thiện cho các hoạt động của tổ chức. Kiểm
toán nội bộ giúp cho tổ chức hoàn thành mục tiêu thông qua việc đưa ra một cách
tiếp cận có hệ thống và kỷ cương nhằm đánh giá vả cải thiện tính hữu hiệu trong
việc quản lý rủi ro, kiểm soát và các quá trình quản trị. [Bộ môn Kế toán – khoa Kế
toán kiểm toán, 2011]
- Khái niệm hệ thống KSNB:
Là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân h àng nước ngoài được xây dựng phù hợp theo
quy định của pháp luật hiện hành và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo ph òng
ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. [Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, 2011]
- Khái niệm KTNB NHTM:
Là việc rà soát, đánh giá độc lập, khách quan đối với hệ thống KSNB; đánh
giá độc lập về tính thích hợp và tuân thủ quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy
trình đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân h àng nước ngoài; đưa
ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy tr ình, quy định, góp
phần đảm bảo tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật. [Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, 2011]
Theo ý kiến của bản thân thì KTNB NHTM là việc đánh giá độc lập, khách
quan đối với hệ thống KSNB; căn cứ v ào kết quả của bộ phận KSNB mà bộ phận
6
KTNB sẽ tiến hành kiểm tra trên tất cả các mặt hoạt động của NHTM nhằm giúp
mọi hoạt động của ngân hàng đạt hiểu quả cao nhất theo đúng quy định của pháp
luật và hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra.

1.1.2 Đặc điểm của NHTM ảnh hưởng đến KTNB
- Ngân hàng thương mại quản lý khối lượng tiền tệ rất lớn, mạng lưới kinh
doanh của NHTM rất rộng, tham gia nhiều giao dịch phức tạp nên hoạt động của
NHTM có nhiều rủi ro. Vì vậy, đòi hỏi KTNB phải được xem trọng và cần được
tiến hành thường xuyên, liên tục.
- NHTM kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, là các lĩnh
vực nhạy cảm và chịu sự tác động bởi các yếu tố biến động kinh tế vĩ mô, cùng với
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên hoạt động NHTM cần phải được kiểm tra giám
sát chặt chẽ hạn chế đến mức thấp nhất nguy cơ gây nên những bất ổn về tiền tệ
trong nền kinh tế cũng như nguy cơ phá sản nên đòi hỏi phải tiến hành kiểm toán
trên tất cả hoạt động của ngân hàng.
- Hình thức sở hữu: NHTM có thể tồn tại ở nhiều dạng khác nhau như NHTM
quốc doanh, NHTM cổ phần, NHTM li ên doanh, NHTM 100% vốn nước ngoài nên
có thể lựa chọn hình thức kiểm toán nội bộ phù hợp.
- Một số đặc điểm khác như: NHTM phải dự trữ bắt buộc theo quy định của
NHNN, kinh doanh và nộp thuế theo quy định của Nhà nước như các doanh nghiệp
khác, NHTM có khả năng mở rộng tiền gửi không kỳ hạn từ một khoản ban đầu
(chức năng tạo tiền của NHTM) nên NHTM phải tuân thủ các quy định về hoạt
động KTNB, khung pháp lý của Nh à nước nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các rủi
ro co thể xảy ra.
1.1.3 Mục tiêu KTNB NHTM
- Giúp HĐQT, BĐH ngân hàng thực hiện chức năng giám sát của m ình đối với
qui trình báo cáo thông tin tài chính, phi tài chính nhằm đảm bảo rằng các thông tin
được công bố là trung thực, rõ ràng và không bị lạm dụng.
7
- Đánh giá tính hiệu quả của hệ thống quản lý rủi ro, hệ thống kiểm soát tài
chính nội bộ. Phát hiện và chỉ ra nguyên nhân của những sơ hở, yếu kém trong hoạt
động từ đó đề xuất và tư vấn với HĐQT, BĐH các biện pháp, giải pháp để cải tiến.
- Giúp nâng cao vị thế của ngân hàng thông qua việc hoàn thiện môi trường
quản lý rủi ro và hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân h àng.

1.1.4 Chức năng KTNB NHTM:
- Chức năng kiểm tra: là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật để xem xét, đối
chiếu mức độ trung thực của các thông tin, t ài liệu và tính hợp pháp của việc thực
hiện các nghiệp vụ hay việc lập các bản khai tài chính.
- Chức năng đánh giá: thông qua kiểm tra, nhân viên KTNB đánh giá tính
đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các số liệu, thông tin, t ài liệu được kiểm toán.
- Chức năng xác nhận: thông qua kiểm tra, đánh giá nhân viên KTNB xác
nhận thực trạng các thông tin đã kiểm toán về tính đúng đắn, trung thực và hợp
pháp của các thông tin đó.
- Chức năng tư vấn: trên cơ sở những phát hiện trong quá trình kiểm tra, đánh
giá, nhân viên kiểm toán nội bộ đề xuất và tư vấn các giải pháp, biện pháp để khắc
phục sai sót, vi phạm, cải tiến và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm đảm
bảo an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM, giúp NHTM đạt đ ược mục
tiêu của mình.
- Chức năng đào tạo: nhân viên KTNB với kiến thức chuyên môn và kỹ năng
của mình có thể tham gia công tác đào tạo cho các bộ phận và phòng, ban trong
ngân hàng về các mảng liên quan đến công nghệ thông tin trong quản lý, thủ tục
KSNB và quản lý rủi ro, báo cáo tài chính. Thông qua các hỗ trợ đào tạo này,
KTNB sẽ góp phần tăng cường năng lực của nhân sự trong một ngân h àng và giúp
các vị trí thực hiện chức năng của mình một cách hiệu quả hơn.
1.1.5 Nhiệm vụ của KTNB NHTM:
- Kiểm tra, đánh giá độ tin cậy, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống KSNB, của
công tác quản lý rủi ro, các biện pháp đảm bảo an to àn tài sản và sử dụng nguồn lực
của ngân hàng.
8
- Kiểm tra, thẩm định tính xác thực, độ tin cậy của các thông tin quản lý, thông
tin tài chính, bao gồm cả hệ thống thông tin điện tử v à dịch vụ điện tử.
- Kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ pháp luật và quy định nội bộ ngân hàng.
- Kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót, xử lý các sai phạm, đề
xuất các biện pháp hoàn thiện hệ thống KSNB, hệ thống quản lý rủi ro của ngân

hàng.
1.1.6 Phạm vi hoạt động NHTM:
Phạm vi hoạt động kiểm toán nội bộ bao gồm kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ
và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ NHTM cũng nh ư chất lượng thực thi các
trách nhiệm được giao của các ban, phòng tại Hội sở chính và các đơn vị thành viên
NHTM.
Theo đó, phạm vi hoạt động công việc kiểm toán nội bộ bao gồm:
- Rà soát sự tuân thủ các nghiệp vụ và hồ sơ, chứng từ.
- Kiểm tra hệ thống kiểm soát và các thủ tục kiểm soát.
- Phân tích và rà soát các quy trình và các bi ện pháp được áp dụng.
- Soát xét các nguy cơ, tiềm ẩn rủi ro.
- Phân tích các thông tin quản lý và thông tin tài chính.
- Kiểm tra, xác nhận các thông tin quản lý và thông tin tài chính thông qua
kiểm tra chi tiết và kiểm tra các dữ liệu, cơ sở.
1.1.7 Cơ cấu tổ chức KTNB NHTM:
Phần lớn tại các NHTM có cơ cấu tổ chức KTNB như sau:
Hội đồng quản trị
Ban Điều hành
Các phòng nghiệp vụ
Ban kiểm soát
Ban kiểm toán nội bộ
9
- Cơ cấu tổ chức bộ máy KTNB được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt
động của BKS ban hành và HĐQT phê duyệt. BKS do HĐQT thành lập nhằm giúp
HĐQT thực hiện chức năng giám sát của m ình.
- Chức năng KTNB được tập trung ở HSC được gọi là Ban KTNB. Ban
KTNB phải độc lập với các bộ phận được kiểm toán và phải được thông báo về khả
năng xảy ra xung đột lợi ích. Do vậy, Ban KTNB cần có k ênh báo cáo trực tiếp cho
BKS và báo cáo về mặt công việc cho Tổng Giám đốc. Trưởng Ban KTNB do BKS
chỉ định. Do vậy, Trưởng Ban KTNB có trách nhiệm báo cáo trực tiếp lên BKS về

các vấn đề liên quan đến BĐH, kết quả kiểm toán…Bên cạnh đó Trưởng ban KTNB
thiết lập mối quan hệ làm việc và báo cáo công việc hàng ngày với Tổng Giám đốc.
1.1.8 Quy trình và phương pháp KTNB NHTM:
1.1.8.1 Nội dung quy trình KTNB NHTM:
Quy trình kiểm toán nội bộ bao gồm 4 bước chủ yếu sau:
- Bước 1: lập kế hoạch kiểm toán
- Bước 2: thực hiện kiểm toán
- Bước 3: lập báo cáo kiểm toán nội bộ
- Bước 4: kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của kiểm toán nội bộ.
(chi tiết xem phụ lục 01)
1.1.8.2 Phương pháp KTNB NHTM:
Phương pháp có tính nguyên tắc để thực hiện kiểm toán là phương pháp “định
hướng theo rủi ro”, có nghĩa là căn cứ vào mức độ đánh giá rủi ro của từng hoạt
động trong các TCTD, đã được phân loại theo ba mức độ cao, trung b ình hoặc thấp,
để bộ phận KTNB sẽ ưu tiên nguồn lực, thời gian kiểm toán, kiểm toán tr ước và
thường xuyên ở những hoạt động có rủi ro cao nhiều h ơn những hoạt động có rủi ro
thấp.
Công việc đánh giá rủi ro này được tiến hành ít nhất mỗi năm một lần. Dựa
trên kết quả đánh giá rủi ro đó, Trưởng Bộ phận KTNB sẽ làm việc với Ban Kiểm
soát, Tổng giám đốc và HĐQT để xây dựng kế hoạch kiểm toán nội bộ h àng năm.
10
Tuy nhiên kế hoạch này có thể phải thay đổi điều chỉnh để phù hợp với các thay đổi,
diễn biến trong hoạt động của các TCTD v à sự thay đổi của các rủi ro đi kèm theo.
Có thể chia hệ thống phương pháp kiểm toán nội bộ thành hai loại là phương
pháp kiểm toán cơ bản và phương pháp kiểm toán tuân thủ.
* Phương pháp kiểm toán cơ bản:
- Phương pháp kiểm toán cơ bản là các phương pháp được thiết kế và sử dụng
nhằm mục đích thu thập các bằng chứng có li ên quan đến các dữ liệu do hệ thống kế
toán xử lý và cung cấp.
- Đặc trưng cơ bản của phương pháp này là việc tiến hành các thử nghiệm, các

đánh giá đều được dựa vào các số liệu, các thông tin trong báo cáo t ài chính và hệ
thống kế toán của đơn vị. Vì vậy phương pháp kiểm toán cơ bản còn được gọi là các
bước kiểm nghiệm theo số liệu.
- Phương pháp kiểm toán cơ bản bao gồm các phương pháp sau:
+ Phương pháp phân tích đánh giá t ổng quát:
Phương pháp này là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan
trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động, để phát hiện ra những thay đổi
trọng yếu, những biến động bất thường và tìm ra các mối quan hệ có mâu thuẫn với
các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến, tìm
ra những khoản mục, nội dung có rủi ro lớn.
+ Phương pháp cân đối:
Là phương pháp dựa trên các cân đối (phương trình) kế toán và các cân đối
khác để kiểm toán các mối quan hệ nội tại của các yếu tố cấu th ành quan hệ cân đối
đó.
+ Phương pháp kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và các số dư tài khoản:
Là phương pháp kiểm toán nhằm kiểm tra và ghi chép từng loại hoạt động
kinh doanh của đơn vị.
* Phương pháp kiểm toán tuân thủ:
- Là các thủ tục và kỹ thuật kiểm toán được thiết lập để thu thập các bằng
chứng về tính đầy đủ và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đ ơn vị.
11
- Đặc trưng của phương pháp kiểm toán tuân thủ:
+ Các thử nghiệm và kiểm tra đều dựa vào các quy chế kiểm soát trong hệ
thống kiểm soát nội bộ đơn vị. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là
mạnh, là hiệu quả và kiểm soát viên có thể tin tưởng thì công việc kiểm toán cần
dựa vào các quy chế kiểm soát.
+ Công việc kiểm toán được dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ nên phương
pháp kiểm toán tuân thủ còn được gọi là bước kiểm nghiệm dựa vào kiểm soát.
- Tuỳ thuộc mức thoả mãn về kiểm soát, nhân viên kiểm toán nội bộ có thể áp
dụng các phương pháp kiểm toán tuân thủ cụ thể sau:

+ Phương pháp thực nghiệm (trắc nghiệm):
Đây là phương pháp tái diễn các hoạt động hay nghiệp vụ để xác minh lại
kết quả của một quá trình, một sự việc đã qua, hoặc sử dụng thủ pháp kỹ thuật
nghiệp vụ để tiến hành các phép thử nhằm xác định một cách khách quan chất
lượng công việc, mức độ chi phí
+ Các thử nghiệm chi tiết đối với kiểm soát:
Là các thử nghiệm được tiến hành để thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu
của các quy chế kiểm soát v à các bước kiểm soát, làm cơ sở cho việc thiết kế
phương pháp kiểm toán cơ bản, việc tiến hành hay không tiến hành các thử nghiệm
chi tiết về kiểm soát phụ thuộc v ào việc đánh giá lại rủi ro kiểm soát sau khi đ ã áp
dụng kỹ thuật kiểm tra hệ thống. Ngoài ra, phương pháp này còn kết hợp với các
biện pháp quan sát trực tiếp, phỏng vấn và kiểm tra đối chiếu để bổ sung cho kỹ
thuật lấy mẫu kiểm toán.
+ Phương pháp kiểm tra, đối chiếu:
󽞸 Là phương pháp thu thập bằng chứng thông qua việc xem xét, r à soát,
đối chiếu giữa các tài liệu, số liệu liên quan đến nhau, bao gồm đối chiếu trực tiếp
(là việc đối chiếu về mặt lượng của cùng một chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu khác
nhau như các chứng từ kế toán để tìm ra các sai sót gian lận) và đối chiếu logic (là
việc nghiên cứu các mối quan hệ bản chất giữa cá c chỉ tiêu có mối quan hệ với nhau
thông qua việc xem xét mức biến động tương ứng về tỷ số của các chỉ tiêu có quan
12
hệ kinh tế trực tiếp, song có thể có mức biến động khác nhau và có thể theo các
hướng khác nhau). Hai phương pháp đối chiếu này thường được kết hợp chặt chẽ
nhau trong quá trình kiểm toán.
󽞸 Có hai loại kiểm tra, đối chiếu (kiểm tra vật chất và kiểm tra tài liệu)
Kiểm tra, đối chiếu vật chất: là quá trình kiểm kê hoặc tham gia kiểm
kê tài sản hữu hình của nhân viên kiểm toán nội bộ như kiểm kê hàng tồn kho, kiểm
kê tài sản cố định hữu hình, kiểm kê tiền mặt tồn quỹ, khi thu thập bằng chứng theo
phương pháp kiểm tra vật chất.
Kiểm tra, đối chiếu tài liệu: là quá trình soát xét của nhân viên kiểm

toán nội bộ thông qua việc kiểm tra, đối chiếu các chứng từ, tài liệu, sổ kế toán, các
văn bản có liên quan đến báo cáo tài chính.
+ Phương pháp quan sát:
Là phương pháp thu thập bằng chứng thông qua quá tr ình nhân viên kiểm
toán nội bộ trực tiếp xem xét, theo d õi để đánh giá một hiện tượng, một chu trình
hoặc một thủ tục do người khác thực hiện như quan sát việc kiểm kê thực tế hoặc
quan sát các thủ tục kiểm soát do đơn vị mình tiến hành.
+ Phương pháp thẩm tra và xác nhận:
Là phương pháp thu thập các bản xác nhận của những ng ười có trách nhiệm
hoặc liên quan đến công việc và nội dung kiểm toán ở trong hay ngo ài đơn vị kiểm
toán như xác nhận của người bán và người phải trả, xác nhận của khách hàng về số
dư tiền gửi tại NHTM, xác nhận của ng ười tạm ứng về số dư trên tài khoản tạm
ứng
+ Phương pháp phỏng vấn:
Là phương pháp thu thập thông tin của nhân viên kiểm toán nội bộ thông
qua việc trao đổi, phỏng vấn những ng ười trong và ngoài đơn vị kiểm toán có liên
quan nội dung kiểm toán. Việc phỏng vấn có thể đ ược thực hiện dưới dạng vấn đáp
hoặc văn bản kỹ thuật.
+ Phương pháp tính toán:
13
Là việc kiểm tra tính chính xác về mặt toán học của số liệu chứng từ, sổ kế
toán, báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan khác hay việc thực hiện các tính
toán độc lập của nhân viên kiểm toán nội bộ.
1.1.9 Nội dung KTNB NHTM
- Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng .
- Kiểm toán nội bộ hoạt động huy động vốn .
- Kiểm toán nội bộ hoạt động kinh doanh tiền tệ.
- Kiểm toán nội bộ hoạt động kho quỹ .
- Kiểm toán nội bộ báo cáo tài chính.
- Kiểm toán nội bộ hoạt động ứng dụng Công nghệ thông tin.

- Kiểm toán nội bộ hoạt động thanh toán v à tài trợ thương mại.
- Kiểm toán nội bộ hoạt động xây dựng cơ bản.
(chi tiết xem phụ lục 02)
1.2 Kiểm toán nội bộ tại ngân hàng phát triển:
1.2.1 Giới thiệu về NHPT:
Lịch sử ngân hàng phát triển tồn tại ít nhất là từ thế kỷ 19. Sự can thiệp leo
thang của lãnh đạo nhà nước và sự suy giảm tại các thị trường tư nhân theo hai cuộc
chiến tranh một xu hướng mà Rajan và Zingales (2004) gọi là "đảo ngược" củng cố
thêm việc mở rộng và tầm quan trọng của ngân hàng phát triển. Việc tạo ra các
KfW của Đức (Kredintaltanlt lông Weidarufban) v à Ngân hàng Phát triển Nhật Bản
(JDB) minh họa xu hướng này. Musacchio (2009) cũng lập luận rằng Ngân hàng
Phát triển Brazil (BNDES) được tạo ra để cung cấp tín dụng d ài hạn sau khi rút lại
trái phiếu thị trường và vốn chủ sở hữu trong những năm 1920 v à 1930. Đồng thời,
các lý thuyết mới bắt đầu phát triển nhấn mạnh vấn đề c ơ cấu ức chế sự nghiệp công
nghiệp của các nước kém phát triển phụ thuộc v ào sản xuất và xuất khẩu các mặt
hàng cơ bản (Furtado, 1959; Hirschman, 1958; Prebisch, 1950). Theo họ, tiết kiệm
và tín dụng do nhà nước gây ra sẽ là rất quan trọng để thúc đẩy giá trị gia tăng, đầu
tư sản xuất (Bruck, 1998). Cùng những dòng này, Amsden (1989) cũng nhấn mạnh
tầm quan trọng của ngân hàng phát triển trong nền kinh tế công nghiệp hóa muộn.
14
Các tổ chức tài chính như Ngân hàng Phát tri ển Hàn Quốc, Amsden (1989) lập luận
không chỉ là một phương tiện để truyền tải được nguồn vốn dài hạn trong ngành
công nghiệp, mà còn như một cơ chế để sàng lọc các dự án tư nhân, thiết lập các
mục tiêu được xác định rõ ràng và theo dõi việc thực hiện các khoản đầu tư. [Sergio
G. Lazzarini, Aldo Musacchio, Rodrigo Bandeira -de-Mello and Rosilene Marcon,
2011]
Số lượng các ngân hàng phát triển đã tăng lên nhanh chóng từ những năm
1950 (sau Thế chiến II), được khuyến khích bởi Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và
Phát triển (thường được gọi là Ngân hàng Thế giới ) và những chi nhánh của nó.
Nhiều quốc gia phát triển tổ chức tài chính (DFIS), ngân hàng phát triển cũng đã

được thành lập ở nhiều nước trên thế giới trong giai đoạn này. Một số ngân hàng
phát triển lớn khu vực bao gồm Ngân h àng Phát triển Liên Mỹ, được thành lập vào
năm 1959, Ngân hàng Phát triển châu Á, bắt đầu hoạt động vào năm 1966 và Ngân
hàng Phát triển châu Phi được thành lập vào năm 1964. Họ có thể cho vay đối với
các dự án quốc gia hoặc khu vực cụ thể cho các tổ chức t ư nhân, công cộng hoặc có
thể kết hợp hoạt động với các tổ chức t ài chính khác. Một trong những hoạt động
chính của ngân hàng phát triển đã được công nhận và xúc tiến các cơ hội đầu tư tư
nhân. Mặc dù những nỗ lực của phần lớn các ngân h àng phát triển hướng về khu
vực công nghiệp nhưng một số cũng liên quan đến nông nghiệp.
Mặc dù những cải cách tự do hóa và tư nhân hóa những năm 1990 làm giảm
phạm vi của các ngân hàng phát triển ở một số nước. Nhưng với cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu năm 2008, các ngân hàng phát triển đã đạt được động lực mới.
Trong năm 2009, chính phủ Argentina đã thông báo ý định tạo ra một ngân hàng
phát triển quốc gia bắt chước BNDES của Brazil. Ngay cả ở Hoa Kỳ đ ã có các cuộc
thảo luận để chỉnh đốn lại ngân h àng phát triển.
Sự cần thiết của ngân hàng phát triển xuất phát từ những lý do sau đây:
- Đầu tiên, chiến tranh tàn phá quốc gia và các nước đang phát triển cần có
một "công cụ" để đẩy nhanh tiến độ đầu t ư dài hạn, đạt được tốc độ tăng trưởng
nhanh chóng và tạo việc làm.
15
- Thứ hai, lĩnh vực tài chính hiện có ở các nước này bị chi phối bởi các ngân
hàng thương mại với hoạt động cho vay ngắn hạn, không sẵn sàng hay cũng không
ở một vị trí để hỗ trợ các quốc gia ưu tiên đầu tư dài hạn trong các lĩnh vực thực sự.
- Thứ ba, thất bại thị trường đòi hỏi các Chính phủ quốc gia can thiệp v ào thị
trường tài chính. Tuy nhiên đó là việc phân bổ tài nguyên lâu dài nên được thực
hiện theo định hướng kinh doanh tổ chức tài chính cấp trực tiếp của Chính phủ.
Vì vậy, ngân hàng phát triển là một hình thức của các trung gian tài chính, ưu
tiên cung cấp tài chính cho các dự án đầu tư trong một nền kinh tế đang phát triển.
󽝇Đặc điểm ngân hàng phát triển:
- Thuộc sở hữu của Chính phủ.

- Ngân hàng phát triển được thành lập để cung cấp vốn trung và dài hạn đầu
tư cho sản xuất, cung cấp các nguồn vốn d ài hạn cho ngành công nghiệp thường đi
kèm với hỗ trợ kỹ thuật ở các nước nghèo.
- Ngân hàng phát triển là một phương tiện để huy động vốn trung và dài hạn
vào lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế, hầu hết cũng l à một nguồn kinh doanh và hỗ
trợ kỹ thuật.
- Một số ngân hàng phát triển tạo ra và tài trợ cho các doanh nghiệp Nhà
nước hoặc kế hoạch thực hiện các ch ương trình phát triển quốc gia, nhưng đây là
những trường hợp ngoại lệ, thông thường, thuật ngữ "ngân hàng phát triển" mô tả
một tổ chức tạo ra để khuyến khích sự phát triển của khu vực t ư nhân.
- Mặc dù hạn chế của các quỹ và trình độ của nhân viên đã khiến các quốc
gia trong giai đoạn đầu của phát triển giao phó trách nhiệm các ngân h àng phát triển
của họ trong một số lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, nh à ở, chú trọng khai thác
bình thường trên một lĩnh vực duy nhất. Hiện nay, trong số các lĩnh vực này số
lượng nguồn vốn ngày càng tăng liên quan đến các ngành công nghiệp và nó là
những phạm vi minh họa tốt nhất có thể của các hoạt động ngân h àng phát triển.
1.2.2 Vai trò của NHPT:
Ngân hàng phát triển có ít nhất năm vai trò quan trọng trong phát triển kinh
tế của một quốc gia:
16
- Vai trò cấp tín dụng hàng đầu trong các ngành công nghiệp chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia.
- Là một tổ chức xây dựng, ví dụ, phát triển các ph ương pháp mới và các hệ
thống trong việc huy động vốn và tăng đầu tư phi truyền thống thông qua các lĩnh
vực như tài trợ cho các dự án lớn thông qua x ây dựng - kinh doanh và chuyển giao /
cho thuê / riêng (BOT, BOL, BOO), trái phi ếu, tài chính vi mô.
- Là một chất xúc tác, tức là tham gia một vai trò dẫn đầu trong việc tạo ra
các gói tài chính mới với sự tham gia của các ngân h àng thương mại và các tổ chức
tài chính khác như cho vay h ợp vốn của các dự án lớn, đề án bảo đảm cho các
ngành công nghiệp mới thành lập.

- Là một người ủng hộ phát triển, nghĩa là thúc đẩy kinh doanh của phát triển
chẳng hạn như tạo việc làm, huy động nguồn lực trong nước phát triển nông thôn,
đô thị mới.
- Là ngân hàng cuối cùng, nghĩa là cung cấp tài chính cho các dự án mà
không có tổ chức tài chính khác tài trợ, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế mới và
sáng tạo, ví dụ như, tài trợ cho các nhà phát minh, hợp tác xã và đầu tư dự án với
thời gian cho vay dài, lãi suất thấp mang tính hỗ trợ phát triển kinh tế x ã hội.
1.2.3 Sự khác biệt giữa Ngân hàng Phát triển và Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng phát triển
Ngân hàng thương mại
1. Ngân hàng phát triển được tạo ra
như là một công cụ để phát triển kinh tế.
Ngân hàng thương mại được tạo ra
bởi các cơ hội kinh doanh.
2. Vị thế tương đối để kinh doanh các cơ hội
Ngân hàng phát triển được coi là có
một vai trò tích cực để thúc đẩy các dự
án và phát triển các tổ chức (doanh
nhân). Các dự án được lựa chọn là phù
hợp với các ưu tiên phát triển kinh tế.
Một ngân hàng thương mại được biết
đến là phản ứng linh hoạt với cơ hội
kinh doanh.
3. Các loại dự án được hỗ trợ
17
Đối với một ngân hàng phát triển một
nỗ lực rõ ràng là để hỗ trợ các dự án phát
triển kinh tế. Mong muốn ảnh hưởng của
dự án hình thành cơ sở cho cơ hội: thay
thế nhập khẩu (giá cả cạnh tranh), xuất

khẩu, tăng nhu cầu địa phương, phát
triển khu vực (ví dụ, du lịch), v à tăng
hiệu quả công nghiệp thông qua công
nghệ tốt hơn.
Các mục tiêu nêu trên đối với NHTM
không phải là điểm khởi đầu cho việc
xác định các dự án. Thay vào đó, rất có
thể sẽ là lợi ích phụ. Một ngân hàng
thương mại có mấy quan tâm đến những
mục tiêu này, ngoại trừ cho tính khả thi
của các giao dịch ngân hàng.
4. Quy trình cho các dự án tài trợ
- Ngân hàng phát triển đi vào một chu
kỳ lập kế hoạch, xác định đó là những
khu vực có khả năng đi vào. Ví dụ, nếu
nó xác định rằng xuất khẩu là một khu
vực được đẩy mạnh, sau đó nó tiến hành
một nghiên cứu thị trường và tìm kiếm
các doanh nghiệp để thực hiện các dự án
liên quan.
- Một ngân hàng phát triển cung cấp
các dịch vụ tư vấn phát triển doanh
nghiệp và xúc tiến như một phần của quá
trình cho vay phát triển của nó.
Một ngân hàng thương mại cung cấp
dịch vụ tư vấn pháp lý và kinh doanh,
dịch vụ thẩm định và điều tra tín dụng,
thường là với một lệ phí. Nó cam kết
xúc tiến dự án và phát triển thể chế rất ít.
Sự nhấn mạnh của nó là phát triển khách

hàng và tiếp thị.
5. Mục tiêu chiến lược
Một ngân hàng phát triển có một mục
tiêu chiến lược trở nên khó khăn hơn bởi
vì nó có liên quan đến những mối quan
tâm của đất nước, đặc biệt là phát triển
kinh tế. Ngoài ra, sau khi cung cấp tài
chính, nó cũng liên quan đến việc phát
Mối quan tâm chính của ngân hàng
thương mại để tạo ra lợi nhuận. Các lợi
ích khác chỉ là bất thường. Với ý thức
chi phí của một ngân hàng thương mại,
phát triển kinh tế sẽ là ưu tiên cuối cùng
của nó.

×