Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

công nghệ xử lý khí thải lò hỏa táng của công ty cổ phần FAIRYPARK – mê kông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.8 KB, 44 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đối với sinh viên, thực tập là một giai đoạn có ý nghĩa quyết định trong
quá trình học tập nà trau dồi kiến thức. Đây là dịp để sinh viên chúng em
được tiếp cận thực tế các thiết bị công nghệ kĩ thuật , phương thức vận
hành thực tế….Từ đó sinh viên có tầm nhìn mới, sâu sắc hơn về phương
tiện kĩ thuật hơn nữa là cách nhìn nhận vấn đề trong công việc, và quá trình
làm việc, cách vận dụng kiến thức học được vào trong thực tế công việc.
Những thông tin và kinh nghiệm trong đợt thực tập, sẽ là hành trang bổ ích
cho sinh viên sau khi ra trường.
Trong thời gian thực tập tại công ty, chúng em được công ty đưa đi thực
tế tìm hiểu công nghệ xử lý khí thải lò hỏa táng của công ty Cổ Phần
FAIRYPARK – Mê Kông. Ở đây chúng em đã được tìm hiểu từ quá trình
xây dựng cho tới khi vận hành. Qua đó chúng em hiểu kĩ hơn về sơ đồ công
nghệ cách vận hành của các thiết bị.
Sau khi thực tập tại công ty môi trường Ngọc Lân được sự hướng dẫn
chỉ bảo tận tình của các cán bộ công nhân viên của công ty, đã giúp em bổ
sung kiến thức hữu ích quan trọng cho hành trang cho chúng em sau khi ra
trường làm việc.
Chúng em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty môi trường Ngọc
Lân,ban lãnh đạo Công Ty Cổ Phần FAIRYPARK – Mê Kông, và đặc biệt
là các anh chị kĩ sư của công ty Ngọc Lân, Nhân viên công ty
FAIRYPARK - Mê Kông, đã giúp chúng em hoàn thành đợt thực tập này.
Chúng em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô bộ môn Khoa
Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm, đã tạo điều kiên cho chúng em cơ hôi
được đi thực tế tại công ty.
Hậu Giang, tháng 6 năm 2014
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỞ ĐẦU
Ngày nay với mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước , hàng loạt
các khu công nghiệp, nhà máy chế xuất ra đời . Kèm theo đó là những ảnh
hưởng không nhỏ tới môi trường. Hiện nay môi trường không phải là vấn


đề của một quốc gia mà nó đã trở thành một vấn để toàn cầu. Một xã hội
phát triển cần phải có sự cân bằng giữa ba yếu tố: Kinh tế - Xã hội – Môi
trường .
Sự phát triển quá nhanh của nền công nghiệp đã tạo ra một khối lượng lớn
sản phẩm. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có một khối lượng không nhỏ rác
thải, được thải trực tiếp gây ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường, và nhu
cầu xử lý rác thải ngày càng nhiều . Từ đó các công ty môi trường chuyên
về lĩnh vực môi trường ra đời nhằm xử lý rác thải của các khu công nghiệp,
đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền công nghiệp nước nhà.
SVTT Nguyễn Văn Thắng Trang 2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương 1
VÀI NÉT VỀ CÔNG TY MÔI TRƯỜNG NGỌC LÂN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngọc Lân thành lập từ năm 2003 với quy mô cơ sở, hoạt động sản
xuất nhỏ, chủ yếu là hoạt động sản xuất nước uống tinh khiết, xử lý nước
cấp. Nhân công 10, non trẻ, các hợp đồng xử lý môi trường hầu hết đều do
các doanh người, cơ sở vật chất trung bình;
Do vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng, mà nghành môi
trường cả nước còn yếu kém nghiệp nước ngoài đảm trách. Do đó, chúng
tôi quyết định thành lập công ty TNHH Môi Trường Ngọc Lân với mong
muốn góp phần bảo vệ môi trường, người Việt làm chủ công nghệ. Doanh
nghiệp mạnh dạn đầu tư Văn phòng nhà xưởng, tuyển dụng lao động có
trình độ, tay nghề cao, ứng dụng các giải pháp kỹ thuật hiện đại, cho cán bộ
đi dự các hội thảo về môi trường, ứng dụng công nghệ mới tại Hà Lan, Mỹ,
Ixraen, Trung Quốc, Hàn Quốc ;
Trong thời gian qua, Ngọc Lân đã tạo dựng được một hệ thống khách
hàng thân thiết từ Bắc chí Nam;
Công ty đầu tư thêm các trang thiết bị máy móc hiện đại, phòng thí
nghiệm chuyên dụng đáp ứng nhu cầu sản xuất, thi công chính xác cao, an

toàn, tiết kiệm thi gian, tiện ích kinh tế. Chúng tôi đã áp dụng thành công
công nghệ AAO, MBR, SBR của Nhật cho nước thải, tưới nhỏ giọt Ixraen,
lọc đĩa Ixraen, lọc giá thể, tách cát Ixraen…. cho nước cấp và nông nghiệp.
Ngoài ra, chúng tôi còn làm chủ công nghệ tách muối lấy nước ngọt từ
nước biển, công nghệ sản xuất nước DI sản xuất dược phẩm, …;
Với mong muốn mang lại lợi ích thiết thực cho khách hàng, phát triển,
quảng bá thương hiệu Ngọc Lân, tất cả các cán bộ, công nhân viên công ty
SVTT Nguyễn Văn Thắng Trang 3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
cùng bắt tay nhau học tập, làm việc và tâm niệm rằng chỉ có thể phát triển
lớn mạnh bằng cách đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng một cách
chuyên nghiệp và chất lượng cao.
1.1.1. Tình hình tài chính của công ty
Tổng kết lợi nhuận trung bình hàng năm từ 20% – 25%;
Công ty áp dụng các chế độ lương bổng và các khoản trợ cấp ưu đãi
cho cán bộ công nhân viên cộng tác;
Công ty trích lợi nhuận, lập các khoản phúc lợi nhằm chăm lo đời
sống tinh thần nhân viên công ty: hỗ trợ mua xe, mua nhà, nghĩ dưỡng,
thưởng lễ, Tết…;
Công ty nghiêm túc thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế cho cơ quan nhà
nước;
Tài sản công ty ước tính lên đến 200 tỷ bao gồm: văn phòng 121 Lý
Tế Xuyên, 66/3 Bình Đường 3, Dĩ An, Bình Dương; Phân xưởng tự động
hoá quận 12 (lắp máy đóng chai tự động, Điện tự động PLC, máy đóng
gói…); phân xưởng cơ khí KCN Sóng Thần; cửa hàng trưng bày và bán sản
phẩm 232 đường 3/2;… .
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty
 Xử lý nước thải: sinh hoạt và nghành công nghiệp xi mạ, dệt nhuộm, thuỷ
sản, cao su, nhà máy giấy, tinh bột sắn, mía đường, bánh kẹo, nước giải
khát, bia, bệnh viện, nhà hàng, khách sạn, chung cư, cao ốc văn phòng,

nước thải rỉ rác, ….;
 Xử lý khí bụi thải: các ngành công nghiệp và dân dụng;
 Xử lý chất thải rắn : sinh hoạt, công nghiệp, nguy hại;
 Xử lý nước cấp: nước tinh khiết, nước DI cho dược phẩm, xi mạ, nhà máy
điện, nước nhiễm phèn, độc tố, nước nhiễm mặn, xử lý nước biển thành
nước ngọt, … ;
 Xây dựng: các công trình dân dụng và công nghiệp, tháo dỡ, chuẩn bị mặt
bằng; hoàn thiện công trình xây dựng;
SVTT Nguyễn Văn Thắng Trang 4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
 Cung cấp hoá chất : xử lý nước: PAC, Polimer, xút, phèn nhôm,
phèn sắt, acid, ……;Trong đó, công ty còn có 03 loại hóa chất khử màu:
HANO 1, HANO 2, SUPER HANO có khả năng xử lý triệt để màu có
trong nước thải dệt nhuộm;
 Cung cấp thiết bị: màng RO, máy Ozone, lõi lọc, bơm nước, máy thổi khí,
máy nén khí, thiết bị phòng thí nghiệm, máy ép bùn, cột lọc composit, cột
lọc inox, … ;
 Cung cấp vật liệu: vật liệu lọc than hoạt tính, hạt trao đổi ion, cát thạch
anh, sỏi, hạt nâng pH, hạt khử mangan, hạt ODM, … ;
 Thiết bị điện : lắp tủ điện vi mạch, PLC, điện công nghiệp, tủ bù,….;
 Cơ khí chế tạo máy: máy đóng gói tự động, đóng chai tự động, máy nước
đá tinh khiết, decanter thu nước (bể SBR), …;
 Tư vấn, thẩm tra, thiết kế, đánh giá tác động môi trường, báo cáo giám sát,
xin giấy phép xả thải, đề án khai thác nước dưới đất (nước ngầm), vận
chuyển và tiêu huỷ rác thải độc hại.
SVTT Nguyễn Văn Thắng Trang 5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương 2
Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
Nguồn gây ô nhiễm không khí là nguồn sinh ra các chất ô nhiễm.

Dựa vào nguồn gốc phát sinh: ta có nguồn ô nhiễm tự nhiên và nguồn ô
nhiễm nhân tạo .
2.1. Nguồn ô nhiễm tự nhiên
2.1. 1. Ô nhiễm do hoạt động của núi lửa
Hoạt động của núi lửa phun ra một lượng khổng lồ nham thạch nóng
và nhiều khói bụi với các chất ô nhiễm như tro bụi, khí SO2, NOx, H2S,
CH4 có tác hại nặng nề và lâu dài tới môi trường. Không khí chứa bụi sẽ
lan tỏa đi rất xa do nó được phun lên rất cao.
2.1.2. Ô nhiễm do cháy rừng
Cháy rừng do các nguyên nhân tự nhiện cũng như các hoạt động thiếu
ý thức của con người. Khi rừng bị cháy nhiều chất độc hại bốc lên và lan
toả ra một khu vực rộng lớn nhiều khi vượt ra khỏi biên giới quốc gia có
rừng bị cháy. Các chất ô nhiễm như khói, bụi, khí SOx NOx, CO, THC.
2.1.3. Ô nhiễm do bão cát
Hiện tượng bão cát thường xảy ra ở những vùng đất trơ và khô không
có lớp phủ thực vật đặc biệt là sa mạc. Ngoài việc gây ra ô nhiễm bụi, nó
còn làm giảm tầm nhìn.
2.1.4. Ô nhiễm do đại dương
SVTT Nguyễn Văn Thắng Trang 6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Do quá trình bốc hơi nước biển và bụi nước do sóng đập vào bờ có
kéo theo một lượng muối (chủ yếu là NaCl và còn lại là các chất MgCl2,
CaCl2, KBr) bị gió đưa vào đất liền. Không khí có nồng độ muối cao sẽ
gây han gĩ vật liệu, phá huỷ công trình xây dựng.
2.1.5. Ô nhiễm do thực vật
Các chất ô nhiễm do thực vật sản sinh ra và lan toả vào khí quyển là:
- Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi ÷hydrocacbon.
- Các bào tử thực vật, nấm: chúng thường có nồng độ cực đại vào mùa
hè.
- Phấn hoa có kích thước từ 10 đến 50µm các chất này thường gây ra

bệnh dị ứng, bệnh đường hô hấp đối với cơ thể con người.
2.1.6. Ô nhiễm do phân hủy các chất hữu cơ trong tự nhiên
Do quá trình lên men các chất hữu cơ khu vực bãi rác, đầm lầy của vi
sinh vật sẽ tạo ra các khí như metan (CH4), các hợp chất gây mùi hôi thối
như hợp chất nitơ (ammoniac - NH3), hợp chất lưu huỳnh ( hydrosunfua -
H2S, mecaptan) và thậm chí có cả các vi sinh vật.
2.1.7. Ô nhiễm do các chất phóng xạ.
Trong lòng đất có một số khoáng sản và quặng kim loại có khả năng
phóng xa. Cường độ phóng xạ càng mạnh và càng gây nguy hiểm cho con
người khi những vật chất phóng xạ có trong môi trường không khí xung
quanh.
2.1.8. Ô nhiễm có nguồn gốc từ vũ trụ.
SVTT Nguyễn Văn Thắng Trang 7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Có rất nhiều hạt vật chất nhỏ bé xâm nhập vào bầu khí quyển của trái
đất một cách thường xuyên liên tục. Bụi vủ trụ có mặt trong lớp khí quyển
trên cao và hấp thụ gần 50% ánh sáng mặt trời và chỉ phát xạ lại một phần
nhỏ xuống mặt đất. Người ta chia các hạt bụi vủ trụ thành hai nhóm tuỳ
thuộc vào thành phần hoá học của chúng:
- Bụi từ các thiên thạch: chứa các nguyên tố Na, Mg, Al, Si, K, Ca, Ti,
Cr.
- Bụi từ các Siđerit (thiên thạch sắt, niken) chứa Fe, Co, Ni.
2. 2 Nguồn ô nhiễm nhân tạo
Nguồn nhân tạo cũng khá đa dạng, chủ yếu là do hoạt động giao thông vận
tải, hoạt động công nghiệp (đây là 2 nguồn ô nhiễm chính ở đô thị), ngoài
ra còn một phần nhỏ từ sinh hoạt của con ngƣời và hoạt động nông nghiệp.
2.2.1. Nguồn ô nhiễm giao thông vận tải.
- Sản sinh ra từ ống khói, ống xả của xe cộ, máy bay, tàu bè … chứa
nhiều khí
- CO, NO2 , NO , SO2 , SO3 , hạt bụi Pb, benzen và các dẫn xuất của

benzen gây ung thư …
- Đặc điểm nổi bật của nguồn ô nhiễm giao thông vận tải là nguồn ô
nhiễm rất thấp, di động, số lượng lớn nên rất khó kiểm soát.
2.2.2. Nguồn ô nhiễm công nghiệp.
- Do quá trình đốt nhiên liệu thải ra các chất độc qua ống khói.
- Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và
trên các đường ống dẫn tải.
SVTT Nguyễn Văn Thắng Trang 8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Đặc điểm của nguồn thải từ các nhà máy là nồng độ chất độc hại rất
cao và tập trung trong một không gian nhỏ.
- Mỗi ngành sản xuất có những chất ô nhiễm đặc trƣng riêng của
ngành đó. Ví dụ : - sản xuất giấy : bụi , thiết bị nấu dung dịch sulfit : khí
SO
2
, SO
3
, …
+Sản xuất thủy tinh : lò nấu thủy tinh : bụi, NOx , SO2, …
+ Nhà máy thuốc lá : bụi, mùi hôi và nicôtin …
2.2.3. Nguồn ô nhiễm từ sinh hoạt của con người.
Chủ yếu là bếp đun và lò sưởi sử dụng nhiên liệu than đá, củi, dầu hỏa
và khí đốt, nhưng nhìn chung nguồn này nhỏ chỉ gây ô nhiễm cục bộ.
Ngoài ra , việc hút thuốc lá cũng là một nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường không khí, có hại đến sức khỏe do tạo ra các chất độc như : axeton,
nêphanil, nicotin … và nhiều chất gây ung thư. Cống rãnh, môi trường
nước mặt bị ô nhiễm, bốc hơi hay phân hủy tạo ra các khí gây mùi hôi
như : H2S , NH3 , CH4 … Khí thoát ra từ các hố xí. Các công trình xây
dựng, khai thác đá gây ô nhiễm bụi và tiếng ồn. Nhìn chung các nguồn ô
nhiễm này là nhỏ nhƣng lại gây ra ô nhiễm cục bộ rong một nhà hay trong

một phòng.
2.2.4. Nguồn ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp
- Hoạt động nông nghiệp tạo ra 15% tổng số các chất khí gây hiệu ứng
nhà kính như :
+ CO2 tạo ra do quá trình đốt rừng làm rẫy, do hỏa hoạn.
+ CH4 sinh ra từ các cánh đồng ẩm ướt hay từ các quá trình phân giải
yếm khí chất hữu cơ như : mùn, phân gia súc …
SVTT Nguyễn Văn Thắng Trang 9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
 Nhận xét :
Về khối lượng tuy nguồn ô nhiễm nhân tạo ít hơn nguồn ô nhiễm tự
nhiên hưng lại độc hại hơn rất nhiều do thải ra nhiều chất độc hại hơn và lại
ở gần khu dân cư nơi có mật độ dân số đông.
Ngoài ra, còn có các cách phân loại nguồn ô nhiễm khác như:
 Dựa vào tính chất hoạt động, gồm có:
- Nguồn phát thải liên tục
- Nguồn phát thải gián đọan
- Nguồn phát thải thất thường
 Dựa vào vị trí thải, có hai loại:
- Nguồn cố định: ống khói nhà máy, bếp sinh hoạt, núi lửa…
- Nguồn di động: giao thông vận tải…
 Dựa vào mô hình tính toán, có 3loại:
• Về độ cao:
- Nguồn thấp: hệ thống thông gió, xưởng sản xuất…
- Nguồn cao: ống khói cao.
• Về mặt hình thể:
- Nguồn điểm: ống khói
- Nguồn đường: đường giao thông mật độ xe chạy lớn,
SVTT Nguyễn Văn Thắng Trang 10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Nguồn mặt: bãi rác,
• Về phương diện nhiệt:
- Nguồn nóng
- Nguồn nguội
2.3. Ảnh hưởng của các chất ô nhiễm đối với môi trường không khí.
Bất kì một chất nào ở dạng khí, lỏng hay rắn khi thải vào môi trường
không khí với nồng độ vừa đủ gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và
hoạt động của con người, động thực vật, đến các bề mặt và cảnh quan môi
trường đều được gọi là chất ô nhiễm
Có 3 cách phân loại chất ô nhiễm không khí:
 Cách thứ nhất: Dựa vào nguồn gốc phát sinh người ta chia chất ô
nhiễm ra làm hai loại:
- Chất ô nhiễm sơ cấp: là chất ô nhiễm sinh ra trực tiếp tại nguồn. Như
khi đốt than thì chất ô nhiễm sơ cấp là: bụi, SO
2
, CO, CO
2
, NO
2
- Chất ô nhiễm thứ cấp: là chất ô nhiễm sinh ra trong quá trình biến đổi
hoá học giữa các chất ô nhiễm sơ cấp với nhau hoặc giữa các chất ô nhiễm
sơ cấp với các chất có sẳn trong không khí. Ví dụ như H
2
SO
3
là chất ô
nhiễm thứ cấp sinh ra do SO
2
tác dụng với H
2

O.
 Cách thứ hai: Dựa vào trạng thái vật lý, chất ô nhiễm chia ra làm 3
loại:
- Chất ô nhiễm ở dạng rắn: bụi, khói…
SVTT Nguyễn Văn Thắng Trang 11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Chất ô nhiễm ở dạng hơi (lỏng): hơi dung môi hữu cơ, hơi axit, hơi
thủy
ngân…
- Chất ô nhiễm ở dạng khí: khí vô cơ, khí hữu cơ
 Cách thứ ba: Dựa vào kích thước chất ô nhiễm không khí được chia
ra làm 2 loại:
- Phân tử: các chất khí
- Hạt: bụi, khói, sương…
2.3.1. Ảnh hưởng của các chất ô nhiễm đến sức khoẻ con người
Ảnh hưởng của các chất ô nhiễm không khí đến sức khoẻ con người:
phụ thuộc vào nồng độ và thời gian tiếp xúc.
Khí CO: là một loại khí độc do nó phản ứng mạnh với hồng cầu
trong máu và tạo ra cacboxyl hemoglobin (COHb) làm hạn chế sự trao đổi
và vận chuyển oxy của máu đi nuôi cơ thể. Ái lực của CO đối với hồng cầu
gấp 200 lần so với oxi.
Hồng cầu trong máu hấp thu CO nhiều hay ít phụ thuộc vào nồng độ
CO trong không khí, thời gian tiếp xúc của cơ thể với không khí ô nhiễm
và mức độ hoạt động của cơ thể.
Bình thường nồng độ COHb trong máu được giữ ở mức 0.4% do khí
CO sản sinh bên trong cơ thể không phụ thuộc vào các nguồn bên ngoài.
Khi hàm lượng COHb trong máu từ 2 ÷ 5% bắt đầu có dấu hiệu ảnh hưởng
đến hệ thần kinh trung ương. Khi hàm lượng COHb trong máu tăng đến 10
÷ 20% các chức năng hoạt động của các cơ quan khác nhau trong cơ thể bị
tổn thương. Nếu hàm lượng COHb tăng đến ≥ 60% - tương ứng với nồng

SVTT Nguyễn Văn Thắng Trang 12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
độ khí CO trong không khí là 1000ppm thì tính mạng bị nguy hiểm và dẫn
đến tử vong.
Khí CO không đề lại hậu quả bệnh lý nghiêm trọng lâu dài hoặc gây
ra khuyết tật nặng nề đối với cơ thể. người bị nhiễm CO khi rời khỏi nơi ô
nhiễm, nồng độ COHb trong máu giảm dần do CO thoát ra ngoài qua
đường hô hấp.
Khí NO
x
: Tác hại của NO
x
tương đối chậm và khó nhận biết, chủ yếu
là gây ra bệnh mãn tính về đường hô hấp như viêm xơ phổi mãn tính.
Khí SO
2
: có mùi khét ngột ngạt. Những người tiếp xúc thường xuyên
với khí SO
2
khoảng 5ppm hoặc hơn thì độ nhạy về mùi giảm. Nếu tiếp xúc
nồng độ cao hơn gây xuất tiết nước nhầy và sưng tấy thành khí quản.
Khí H
2
S: không màu, dễ cháy và có mùi trứng thối, gây chảy nước
mắt; viêm mắt, viêm tuyến hô hấp .
Khí Cl: có màu xanh, mùi hăng cay. Gây hại đối với mắt, da, đường
hô hấp. hít thở không khí có Cl, sẽ cảm thấy khó thở, bỏng rát da, cay đỏ
mắt và nhìn bị mờ.
Khí NH
3

: trong không khí tồn tại ở dạng lỏng, khí, không màu, có
mùi khai hắc. Làm viêm da, viêm mắt và đường hô hấp.
Khí O
3
: Gây viêm mắt, chảy nước nhầy đường hô hấp, khô cổ họng,
đau đầu, loạn nhịp thở.
Bụi: Gây tổn thương đối với mắt, da, hệ hô hấp và hệ tiêu hoá. Gây
ra bệnh hen suyễn, bệnh phổi
SVTT Nguyễn Văn Thắng Trang 13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.3.2 Hậu quả toàn cầu của chất ô nhiễm không khí
a. Mưa axit.
- Mưa axit là sự kết hợp của mƣa, sương mù, tuyết, mưa đá với axit
sunfuric,axit nitric có nồng độ loãng (pH < 5,6). Oxit lưu huỳnh, oxit nitơ
sinh ra do quá trình đốt cháy các nhiên liệu khoáng chúng bị oxi hóa trong
khí quyển trong thờI gian dài từ vài giờ đến nhiều ngày và biến thành axit
sunfunric và axit nitric rồi theo mưa tuyết rơi xuống mặt đất. Từ những
năm 1950, nước Mỹ đã xuất hiện các trận mưa axit.
-Năm 1979, ở Trung Quốc, mưa axit lần đầu tiên xuất hiện, chủ yếu
ở khu vực sông Trường Giang, phía Đông cao nguyên Thanh Hải và bồn
địa Tứ Xuyên. Thông thường, nếu khí quyển hòan tòan trong sạch, không
bị ô nhiễm bởi các loại khí SO
2
và NOx thì pH của nước mưa khỏang 5.6
tức là thuộc tính axit do khí CO
2
trong khí quyển tác dụng với nước trong
nước mưa. Khi khí quyển bị ô nhiễm khí SO
2
và NO

x
thì pH nước mưa sẽ
nhỏ hơn 5.6 và ta sẽ có mưa axit. Khi pH của nước mưa nhỏ hơn 4.5 bắt
đầu có tác hại đối với cá và thực vật.
Các nguy hại của mưa axit chủ yếu là làm cho sông hồ bị axit hoá,
cây cối bị khô héo, các loại cá bị chết, đe doạ sức khỏe con người. Dựa vào
di chuyển của gió, mây mưa axit có thể đi từ vùng này đến vùng khác nên
phạm vi nguy hại càng rộng lớn.
- Rừng bị hủy diệt. Mưa axit làm tổn thương lá cây, trở ngại quá
trình quang hợp, làm cho lá cây bị vàng úa và rơi rụng. Mưa axit làm cho
chất dinh dưỡng trong đất bị tan mất, có tác dụng phá hoại sự cố định đạm
của vi sinh vật và sự phân giải các chất hữu cơ, làm giảm độ màu mỡ của
SVTT Nguyễn Văn Thắng Trang 14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
đất. Mưa axit còn cản trở sự sinh trưởng của bộ rễ làm suy giảm khả năng
chống bệnh và sâu hại.
- Nước hồ bị axit hoá. Mưa axit làm ô nhiễm nguồn nước trong hồ và
phá hỏng các loại thức ăn, uy hiếp sự sinh tồn của các loài cá và các sinh
vật khác trong nước.
- Sản lượng nông nghiệp bị giảm. Mưa axit là yếu khả năng quang
hợp của cây, phá hoại các tổ chức bên trong, khiến cho cây trồng mọc rất
khó khăn. Mưa axit còn ức chế việc phân giải các chất hữu cơ và cố định
đạm trong đất, rửa trôi các nguyên tố dinh dưỡng trong đất (Ca, Mg, K)
làm cho đất bị nghèo hoá.
- Làm tổn hại đến sức khoẻ con người. Khí SO
2
là chất chủ yếu gây
ra mưa axit, rất nguy hiểm cho sức khỏe con người. Khi hít phải SO
2
với

nồng độ nhất định hô hấp sẽ bị kích thích mạnh. Liều SO2 gây nguy hiểm
sau 30 đến 60 phút hít thở là 260-130 mg/m3. Độc tính chung của SO
x

rối loạn chuyển hoá protein và đường, thiếu vitamin B và C, ức chế enzym
oxydaza. Hấp thu lượng lớn SO2 có khả năng gây bệnh cho hệ tạo huyết và
tạo methemoglobin tăng cường quá trình ôxy hóa Fe
2+
thành Fe
3+
.
- Gây ra ăn mòn các vật kiến trúc. Thành cổ Aten nổi tiếng, tượng
nhân sư của Ai cập, do bị những trận mưa axit mà ngày càng bị xâm thực
hỏng dần.
b. Hiệu ứng nhà kính.
 Sự gia tăng nhiệt độ do hiệu ứng nhà kính có tác động mạnh mẽ đến
nhiều mặt của môi trường:
SVTT Nguyễn Văn Thắng Trang 15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Nhiệt độ trái đất tăng sẽ làm băng tan và dâng cao mực nước biển.
Như vậy nhiều vùng sản xuất lương thực trù phú, các khu đông dân cư, các
đồng bằng lớn, nhiều đảo thấp có thể bị chìm dưới mực nước biển.
- Làm thay đổi điều kiện sống bình thường của các sinh vật. Một số
loài sinh vật thích nghi được sẽ phát triễn thuận lợi. Trong khi đó nhiều loài
sẽ bị thu hẹp không gian sống hoặc bị tiêu diệt do không kịp thích nghi với
những biến đổi môi trường sống.
- Khí hậu toàn cầu sẽ bị biến đổi sâu sắc, các đới khí hậu có xu
hướng di chuyển về phía hai cực của trái đất. Toàn bộ điều kiện sống của
các quốc gia bị xáo trộn. Hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ
sản bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

- Nhiều loại bệnh tật mơi đối với con người xuất hiện, các loại dịch
bệnh lan tràn, sức khoẻ của con người bị suy giảm.
 Các biểu hiện của sự biến đổi khí hậu trái đất:
- Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung.
- Sự thay đổi thành phần chất lượng khí quyển có hại cho môi trường
sống của con người và các sinh vật trên trái đất.
- Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn tới sự ngập úng của các
vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.
- Sự di chuyển các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng
khác nhau của trái đất, dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật,
các hệ sinh thái và hoạt động bình thường khác của con người.
SVTT Nguyễn Văn Thắng Trang 16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu
trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.
SVTT Nguyễn Văn Thắng Trang 17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương 3:
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KHÍ THẢI
3.1. Hấp thụ khí bằng chất lỏng.
Hấp thụ khí bằng chất lỏng là quá trình hoà tan chất khí trong chất lỏng
khi chúng tiếp xúc với nhau. Cơ cấu của quá trình này có thể chia làm 3
bước:
- Khuếch tán các phân tử chất ô nhiễm thể khí không khối khí thải đến
bề mặt chất lỏng hấp thụ.
- Thâm nhập và hoà tan chất khí vào bề mặt của chất hấp thụ.
- Khuếch tán chất khí đã hoà tan trên bề mặt ngăn cách vào sâu trong
lòng
khối chất lỏng hấp thụ.
Bảng một số chất hấp thụ phổ biến trong xử lý khí thải:

Khí độc hại cần
khử
Chất hấp thụ
Oxit của nitơ:
N
2
O
3
,
NO
2
, N
2
O
5
Dung dịch nước và chất huyền phù: NaOH, Na
2
CO
3
,
NaHCO
3
, KOH, K
2
CO
3
, KHCO
3
, Ca(OH)
2

, CaCO
3
,
Mg(OH)
2
, MgCO
3
, Ba(OH
)2
, BaCO
3
, NH4HCO
3
NO
Dung dịch FeCl
2
, FeSO
4
, Na
2
SO
3
, Na
2
S
2
O
3,
NaHCO
3

,
NaHSO
3
.
SO
2
Nước, dung dịch nước:Na
2
SO
3
(18%÷25%), NH
4
OH (5÷15%), Ca(OH)
2
(15÷20%),
NaOH (15÷25%), KOH, (NH4)
2
SO
3
(20÷25%),ZnSO
3
,
K
2
CO
3
, CaCO
3
, MgO, ZnO, dung dịch xiliđin- nước1:1,
(CH

3
)
2
C
6
H
3
NH
2
÷nước, đimetylanilin C
6
H
5
N(CH
3
)
2
SVTT Nguyễn Văn Thắng Trang 18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SO
2
H
2
S
Dung dịch nước Na
2
CO
3
+ Na
3

AsO
4
(Na
2
HASO
3
); dung
dịch nước AsO
3
(8÷10g/l) + NH3(1.2÷1.5g/l) +
(NH4)
3
AsO
3
(3.5÷6g/l); dung dịch
monoetanolamin (10 ÷ 15%); dung dịch K
3
PO
4
(40 ÷
50%), NH
4
OH, K
2
CO
3
, Na
2
CO
3

, CaCN
2
CO Nitơ lỏng, dung dịch [Cu(NH
3
)]n, COCH
CO
2
Dung dịch Na
2
CO
3
, K
2
CO
3
, NaOH, KOH, Ca(OH)
2
,
NH
4
(OH), etanolamin RNH
2
, R
2
NH
4
Cl
2
Dung dịch NaOH, KOH, Ca(OH)
2

, Na
2
CO
3
, Na
2
S
2
O
3
,
CCL
4
Hơi, sương HCl
Nước, dung dịch NaOH, KOH, Ca(OH)
2
,
Na
2
CO
3
,K
2
CO
3
.
Hợp chất flo: HF,
SiF
4
Nước, dung dịch Na

2
CO
3
, NaOH, Ca(OH)
2
3.2. Hấp phụ khí bằng vật liệu rắn.
3.2.1 Giới thiệu chung
Hấp phụ là quá trình phân ly khí dựa trên ái lực của một số chất rắn đối
với một số loại khí có mặt trong hỗn hợp khí nói chung và trong khí thải
nói riêng, trong quá trình đó các phân tử chất khí ô nhiễm trong khí thải bị
giữ lại trên bề mặt của vật liệu rắn. vật liệu rắn sử dụng trong quá trình này
gọi là chất hấp phụ, còn chất khí bị giữ lại trong chất hấp phụ gọi là chất bị
hấp phụ.
Quá trình hấp phụ được sử dụng rộng rãi để khử ẩm trong không khí
hoặc trong môi trường khí nói chung, khử khí độc hại và mùi trong khí thải,
thu hồi các loại hơi, khí có giá trị lẫn trong không khí hoặc trong khí thải.
SVTT Nguyễn Văn Thắng Trang 19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
 Quá trình hấp phụ thường được áp dụng rất phù hợp cho các trường
hợp sau:
- Chất khí ô nhiễm không cháy được hoặc khó cháy.
- Chất khí cần khử có giá trị và cần thu hồi.
- Chất khí ô nhiễm có nồng độ thấp trong khí thải mà các quá trình khử
khác không thể áp dụng được.
 Quá trình hấp phụ được chia làm hai loại: hấp phụ vật lý và hấp phụ
hóa học
a. Hấp phụ vật lý:
Các phân tử khí bị hút vào bề mặt của chất hấp phụ nhờ có lực liên kết
giữa các phân tử (lực Vander waals). Hấp phụ là quá trình tỏa nhiệt. lượng
hiệt tỏa ra phụ thuộc vào cường độ liên kết phân tử và tương đương với

entanpy (nhiệt) ngưng tụ của hơi, khí.Lượng nhiệt đó nằm trong khỏang từ
2 ÷20kJ/g.mol .
 Ưu điểm:
- Là quá trình thuận nghịch. Bằng cách hạ thấp áp suất riêng của chất
khí cần hấp phụ hay thay đổi nhiệt độ, khí đã bị hấp phụ nhanh chóng được
nhả ra mà bản chất hóa học của nó không hề bị thay đổi.
- Tính thuận nghịch của quá trình vật lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
khi cần thu hồi chất bị hấp phụ có giá trị hoặc khi cần hòan nguyên chất
hấp phụ đã bão hòa.
- Lượng khí bị hấp phụ giảm rất nhanh khi nhiệt độ tăng và tỷ lệ thuận
với
SVTT Nguyễn Văn Thắng Trang 20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
diện tích bề mặt của chất hấp phụ.
- Tốc độ hấp phụ diễn ra rất nhanh
b. Hấp phụ hóa học:
Hấp phụ hóa học là kết quả của các phản ứng hóa học giữa chất bị hấp
phụ và vật liệu hấp phụ
 Một số đặc điểm khác biệt giữa hấp phụ hóa học so với hấp phụ vật
lý:
- Hấp phụ hóa học là quá trình không thuận nghịch.
- Khi cần giải thoát khí đã bị hấp phụ trong quá trình hấp phụ hóa học thì
bản chất hóa học của khí bị thay đổi.
- Lực liên kết mạnh hơn nhiều so với lực liên kết trong hấp phụ vật lý. Do
đó, lượng nhiệt tỏa ra nhiều hơn.
3.2.2. Vật liệu hấp phụ
Chất hấp phụ là các loại vật liệu dạng hạt từ 6 - 10 mm xuống đến cỡ
200µm có độ rỗng lớn được hình thành do những mạch mao quản li ti nằm
bên trong khối vật liệu.
Đường kính của mao quản chỉ lớn hơn một số ít lần đường kính phân tử

của chất cần hấp phụ thì vật liệu hấp phụ mới có tác dụng tốt. Do chứa
nhiều mao quản, nên bề mặt tiếp xúc của vật liệu tương đối lớn. Ví dụ than
hoạt tính có bề mặt hiệu quả lên đến 105–106 m
2
/kg. Ngoài bề mặt tiếp xúc
ra, vật liệu hấp phụ cần có một số tính chất hoá học cần thiết phụ thuộc vào
thành phần hóa học cuả chúng. Ví dụ: than hoạt tính có ái lực mạnh với
SVTT Nguyễn Văn Thắng Trang 21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
hydrocacbon, trong lúc silicagel có tính hút nước rất mạnh. Than hoạt tính
và silicagel đều có khả năng phục hồi (hoàn nguyên).
Kích thước lỗ rỗng (đường kính mao quản) đóng vai trò quan trọng làm
cho vật liệu hấp phụ có khả năng hấp phụ chất này hoặc chất khác tức có
tính lựa chọn. ví dụ như nếu đường kính mao quản là 0,003µm thì vật liệu
có thể hấp phụ các chất như H
2
O, NH
3
. Nếu đường kính tăng lên đến
0,004µm, các loại phân tử lớn hơn như CO
2
, SO
2
, H
2
S, C
2
H
4
, C

2
H
6

C
2
H
5
OH đều có thể bị hấp phụ. Khi đường kính mao quản 0,005µm vật liệu
còn hấp phụ được parafin và các hydrocacbon mạch vòng.
 Vật liệu hấp phụ cần đáp ứng các nhu cầu sau đây:
- Có khả năng hấp phụ cao
- Có phạm vi tác dụng rộng - khử được nhiều loại chất khác nhau
- Có độ bền cơ học cần thiết
- Có khả năng hoàn nguyên dễ dàng
- Giá thành rẻ
 Vật liệu hấp phụ có thể được chia thành 3 nhóm chính:
- Vật liệu không có cực: trên bề mặt cuả chúng xảy ra chủ yếu là hấp phụ
vật lý .
- Vật liệu có cực: trên bề mặt cuả chúng xảy ra quá trình hấp phụ hóa
học nhưng không làm thay đổi cấu trúc phân tử chất bị hấp phụ cũng như
cấu trúc bề mặt của vật liệu hấp phụ.
- Vật liệu mà trên bề mặt cuả chúng xảy ra quá trình hấp phụ hoá học và
quá trình đó làm thay đổi cấu trúc của phân tử chất bị hấp phụ.
SVTT Nguyễn Văn Thắng Trang 22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
 Một số vật liệu hấp phụ phổ biến.
• Than hoạt tính.
Là vật liệu hoàn toàn cấu tạo bởi 1 dạng nguyên tử trung tính có các diện
tích phân bố đều trên bề mặt. Bề mặt hiệu quả lên đến 105 – 106 m2/kg.

Than hoạt tính được chế tạo từ những nguyên liệu có nguồn gốc khác
nhau có chứa thành phần carbon như: than, xenlulose, gỗ, sọ dừa, bã mía,
tre, nứa, mùn cưa, vỏ trấu. Thành phần chính của than hoạt tính là C. Ngoài
ra, than hoạt tính còn có chứa các nguyên tố khác chủ yếu là các kim loại ở
dạng oxít, O
2
, H
2
được hình thành do quá trình than hoá và hoạt hoá tạo nên
các phức chất chứa O
2
được gọi là các oxít bề mặt hay các nhóm chức bề
mặt.
 Than hoạt tính gồm có bốn dạng:
- Than hoạt tính dạng hạt (GAC) có kích thước từ 0.2 đến 5mm.
- Than hoạt tính dạng bột (PAC) có kích thước thướng nhỏ hơn
0.18mm.
- Than hoạt tính vải.
- Than hoạt tính viên: có dạng hình trụ, đường kính từ 0,8 đến 5mm.
 Đặc điểm và tính chất của than.
- Tốc độ hấp phụ tăng khi kích thước hạt giảm.
- Diện tích bề mặt càng lớn thì dung lượng hấp phụ càng lớn.
 Than bột:
- Diện tích bề mặt không lớn lắm.
- Độ xốp cao.
SVTT Nguyễn Văn Thắng Trang 23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Thường sử dụng để hấp phụ trong pha lỏng.
 Than hạt:
- Độ bề cơ học cao.

- Diện tích bề mặt và dung lượng hấp phụ lớn.
- Thường dùng hấp phụ khí, khử mùi.
 Than vải:
- Hấp phụ nhanh.
- Độ lọc tinh khiết cao.
- Nhẹ và dễ co giãn.
- Có màng bán thấm cho phép sợi vải dễ trao đổi chất.
- Mang các tính chất của sợi vải.
- Thời gian sử dụng lâu, có thể tái sinh và giặt.
- Có hiệu quả ở những ứng dụng ướt.
 Than hoạt tính viên:
- Độ bền cơ học (chịu mài mòn, chịu nén) tương đối cao.
- Giá thành thấp khi sản xuất nhiều.
 Silicagel được sử dụng chủ yếu:
- Làm chất hút ẩm.
-Làm chất xúc tác.
-Làm mặt nạ phòng độc.
SVTT Nguyễn Văn Thắng Trang 24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Tinh chế dầu mỏ.
- Trong phân tích, làm chất hấp phụ hay chất mang sắc kí.
 Zeolit.
- Zeolite là tên gọi một nhóm khoáng chất alumosilicat cấu trúc tinh thể,
thành phần hoá học chủ yếu là nhôm oxít và silic oxít sắp xếp theo một trật
tự nào đó và với tỉ lệ nhất định. Trật tự sắp xếp và tỉ lệ Al:Si dẫn đến các
loại zeolite khác nhau.
Ngoài ra, trong zeolite còn tồn tại các ion dương (hoá trị 1, 2,
3)không gắn vào vị trí cố định, nó linh động và có thể trao đổi với các ion
khác bên ngoài.
Theo nguồn gốc thì có hai loại: Zeolite tự nhiên và zeolite tổng hợp

Zeolite tự nhiên ở các mỏ lớn trên thế giới thường không sạch, có lẫn nhiều
tạp chất vì vậy ít có giá trị về kỷ thuật. Do đó, dựa vào các quá trình địa
hoá trong thiên nhiên con người đã có thể tổng hợp ra nhiều loại zeolite
khác nhau.
 Đặc điểm:
Là chất hấp phụ xốp, độ xốp của nó chính là các kênh nối các hốc
với nhau.
- Ít được sử dụng ở dạng bột, thường được tạo viên với chất kết dính.
Trong quá trình tạo viên hình thành hệ mao quản thứ cấp. Diện tích bề mặt
của hệ mao quản thứ cấp chính là diện tích của các hạt tinh thể, nó nhỏ so
với diện tích của hệ mao quản sơ cấp, ít khi vƣợt quá 5 m
2
/g so với diện
tích700-1200 m
2
/g. Kích thước của mao quản thứ cấp phụ thuộc vào cỡ hạt
tinh thể, sự phân bố kích thước của chúng, hàm lượng chất kết dính cũng
SVTT Nguyễn Văn Thắng Trang 25

×