Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Các loại polymer phổ biến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.03 KB, 12 trang )

Các Loại Polymer Phổ Biến
1.Họ Polyetylen.
Đây là một loại nhựa giống như sáp, trơ về mặt hóa học.
1.1. Phân loại
Polyetylen được phân loại dựa vào tỷ trọng:
Bảng I.1. Phân loại polyetylen dựa vào tỷ trọng
Họ PE Tỷ trọng
(g/cm
2
)
HDPE (high density PE): polyetylen tỷ trọng cao 0,940 – 0,965
MDPE (medium density PE): polyetylen tỷ trọng trung bình 0,930 – 0,940
LDPE (low density PE): polyetylen tỷ trọng thấp, mạch nhánh 0,915 – 0,930
ULDPE (ultra low density PE): polyetylen tỷ trọng siêu thấp, mạch
nhánh
0,880 – 0,915
LLDPE (linear low density PE): polyetylen tỷ trọng thấp, mạch thẳng 0,860 – 0,926
1.2. Lịch sử
Năm 1898 : polyetylen được tổng hợp do nhà hóa học người Đức-Hans Von Pechmann,
trong khi đung nóng diazometan.
Năm 1933 : Eric Fawcett và Reginald Gibson ở công ty ICI Chemicals lần đầu tiên tổng
hợp được polyetylen có ý nghĩa thực tiễn trong công nghiệp. dưới áp suất rất cao (vài
trăm atm).
Năm 1951 : Chất khơi mào đầu tiên dựa trên cơ sở CrO
3
do Robert Banks vá John Hogan
ở công ty Phillips Petroleum tìm ra.
Từ đó các chất khơi mào không ngừng phát triển cho tới ngày nay vẫn đang được tiếp tục
nghiên cứu phát triển để tổng hợp các họ Polyetylen.
1.3. Tổng hợp
LDPE được tạo thành từ phản ứng polymer hóa mạch gốc tự do.


HDPE thực sự không có nhánh chính vì vậy để không phân nhánh trong quá trình tổng
hợp cần dùng chất khơi mào Ziegler-Natta metallocen và chú ý đến điều kiện phản ứng.
LLDPE là polymer mạch thẳng có khá nhiều nhánh ngắn, thường được tạo thành từ phản
ứng copolymer hóa etylen với các olefin có mạch nhánh dài như 1-buten, 1-hexen, 1-
octen.
1.4. Ứng dụng
LDPE làm túi nhựa.
HDPE làm bình đựng sữa, chất tẩy rửa lỏng.
MDPE làm chi tiết ống nước.
LLDPE làm ống nước mềm.
2. Polypropylen.
2.1.Lịch sử hình thành và phát triển.
PP được Giulio Natta tìm ra từ đầu những năm 1950.
Hai nhà hóa học người Mĩ làm việc cho hang Phillips Petroleum là Paul Hogan và Robert
Banks được coi là các nhà phát minh chính thức của polymer này.
2.2.Tổng hợp.
PP có thể được điều chế với độ điều hòa khác nhau.
Sử dụng chất khơi mào metallocen có thể tạo ra PP có các khối isotactic và atactic trên
cùng mạch polymer.
2.3.Ứng dụng.
Polypropylen (PP )là một loại nhựa dùng để đóng gói và làm tay cầm xoong chảo và tiền
polymer vì đây là loại polymer nhẹ (tỷ trọng 0,90 – 0,91 g/ml) và có nhiệt độ chảy (165 –
175
0
C) cao hơn so với HPDE.
Dưới dạng nhựa, PP được dùng làm khay, hộp đựng thực phẩm có thể rửa băng máy vì nó
không thể chảy dưới 160
0
C.
Dưới dạng sợi, PP được làm thảm do tính nhuộm màu và không bị hút nước.

PP còn được sử dụng rất phổ biến trong sản xuất chai nhựa, nắp chai, hũ đựng sữa chua,
bơ, thảm,…
3. Poly(vinyl clorua).
Poly(vinyl clorua) (PVC) là một loại nhựa được dùng phổ biến và có giá trị. Trên 50%
PVC được sử dụng trong xây dựng do PVC rẻ và dễ lắp ráp.
3.1. Lịch sử.
Năm 1912, nhà hóa học Đức Fritz Klatte thử cho axetylen phản ứng với clohydric (HCl),
thu được vinyl clorua. Nhưng vào lúc đó không ai biết dùng vinyl clorua để lảm gì.
Đầu thế kỉ 20, nhà hóa học người Nga Ivan Ostromislensky và người Đức Frizt Klatte đã
thử dùng PVC vào mục đích thương mại, tuy nhiên trở ngại trong việc gia công polymer
cứng, giòn này đã chặn đứng nỗ lực của họ.
Vào năm 1926, Waldo Semon đã đưa ra phương pháp hóa dẻo PVC bằng cách phối trộn
với các phụ gia khác. Kết quả thu được là loại vất liệu mềm dẻo và dễ gia công hơn, từ đó
PVC được sử dụng rộng rãi.
3.2. Tổng hợp.
PVC thương mại được tạo thành bằng kĩ thuật trùng hợp huyền phù. Trùng hợp khối
(không dung môi), dung dịch và nhũ ít được dùng hơn. PVC trùng hợp nhũ (E-PVC) có
một số tính chất đặc biệt cho một số ứng dụng. Một số tên thương mại của PVC: Carina,
Corvic, Darvic, Geon, Koroseal,…
3.3.Ứng dụng.
Đĩa nhạc, ống nước, trần nhựa, khung/cửa nhựa, áo mưa, bọc nệm,…
Do không thấm nước nên PVC được dùng làm áo mưa, màn che trong buồng tắm, làm
ống nước.
Khả năng chống cháy là do PVC chứa clo. Khi đốt các nguyên tử clo thoát ra và làm ức
chế sự cháy. Do có tính chống cháy nên PVC được dùng để bọc dây cáp.
4. Polystyren.
Polystyren (PS) là một loại polymer tạo thành từ styrene. Styren là một chất lỏng được
Bonastre tìm thấy trong nhựa cây hổ phách (amber) vào năm 1831.
4.1.Lịch sử.
Năm 1939 E.simon đặt tên cho monomer là styrene và cũng là người đầu tiên mô tả về

polymer này.
Lần đầu tiên PS được hãng BASF sản xuất vào những năm 1930 và được dùng làm nhiều
sản phẩm nhựa.
4.2. Tổng hợp.
EPS được sản xuất bằng phương pháp polymer hóa huyền phù styrene có mặt chất tạo
xốp.
4.3.Ứng dụng.
Dùng làm hộp cách nhiệt đựng thực phẩm, khay đựng thực phẩm.
5. Poly (metyl metacrylat).
5.1. Lịch sử phát triển.
Năm 1873 Caspery và Tollen đã tổng hợp được monomer.
Năm 1880 Kahlabaum lần đầu tiên tổng hợp được PMMA.
Năm 1934 công ty ICI ( UK ) đã đưa ra sản phẩm thương mại đầu tiên và trong suốt
những năm chiến tranh PMMA được dùng chủ yếu làm kính cho buồng lái máy bay.
5.2.Tổng hợp.
Poly ( metyl metacrylat ) ( PMMA ) được tổng hợp bằng kĩ thuật polyme hóa không dung
môi, dung dịch, huyền phù và nhũ tương.
Quá trình polyme hóa được thực hiện qua nhiều giai đoạn nhằm làm nguội dễ hơn và
kiểm soát hình dạng sản phẩm tốt hơn do khi polyme hó thể tích giảm 21%.
Mônme polyme hóa một phần ( độ chuyển hóa khoảng 20% ) bằng cách đuun nóng ở
90
0
C trong 10 phút với chất khơi mào peroxid. Chất lỏng nhớt ( như xi rô ) được làm
nguội đến nhiệt độ phòng và đổ khuôn, rồi tiếp tục đun nóng. Nhiệt độ tối đa là 90
0
C, do
ở nhiệt độ cao hơn sẽ hình thành bọt khí trong sản phẩm vì nhiệt độ sôi của PMMA là
100,5
0
C.

5.3.Ứng dụng
Do có độ trong cao nên PMMA được dùng để thay thế cho thủy tinh vì khi vỡ không tạo
thành mảnh vụn .
PMMA còn được dùng trong sơn nội ngoại thất, sơn xe hơi.
Sơn nước acrylic thường chứa PMMA phân tán dưới dạng huyền phù trong nước.
Thường dầu bôi trơn và dầu thủy lực có khuynh hướng trở lên nhớt và dính hơn khi trời
lạnh. Chỉ cần hòa tan một ít PMMA vào dầu này, nó không còn nhớt nữa khi nhiệt độ hạ
thấp tóiw -100
0
C.
6. Poly(vinyl axetat).
Poly(vinyl axetat) (PVAc) là polyme không kết tinh và có T
g
=28
0
C, do đó không có độ
bền đủ cao nên không tạo thành được sản phẩm giống nhau như PE, PS, PVC.
6.1.Tổng hợp.
Trong công nghiệp PVAc được tổng hợp chủ yếu bằng phương pháp poklyme hóa nhũ
tương, từ đó sản phẩm có dạng latex được ứng dụng trực tiếp.
6.2.Ứng dụng.
PVAc và copolyme của nó được dùng làm sơn nước, keo dán giấy, vải, gỗ cũng như các
loại keo dán khác. Giấy và vải thường được phủ PVAc để tạo độ bóng cho bề mặt.
7. Polycyanoacrylat.
Polycyanoacrylat là một loại keo dán tốt nhất (supergluse) (keo 502).
7.1.Tổng hợp.
Mônme cyanoacrylat thường được điều chế bằng phản ứng ngưng tụ Knovênagel xúc tác
bazơ của ankyl cyanoacrylat và formaldehyd tạo thành polyme trung gian có phân tử
lượng thấp, sau đó cho phản ứng khử polyme hóa trong điều kiện axit ở nhiệt độ 150-
250

0
C.
7.2. Ứng dụng.
Là một loại keo dán tốt nhất.
Do polyme này không đọc nên thay vì dùng kim chỉ may vết thương, bác sĩ dùng keo
cyanoacrylat để chữa các chi tiết của nhãn cầu như giác mạc và võng mạc.
Ngoài ra một sốngười thử dùng màng polycyanoacrylat làm da tổng hợp để ghép da do
vết phỏng nặng. Thường trong y khoa dùng poly(octyl cyanoacrylat) do không gây dị ứng
như poly(metyl cyanoacrylat).
8. Polyacrylonitril (PAN).
8.1.Tổng hợp.
Được tổng hợp bằng phương pháp polyme hóa dung dịch và huyền phù.
8.2. Ứng dụng.
Polyacrylonitril được dùng trong một số ít sản phẩm như làm sợi trong hệ thống lọc khí
nóng, vải bạt ngoài trời, cánh buồm và sợi gia cường cho bê tông. Thường các loại vải
acrylic là côplyme của acrylionitril với metyl acrylat hoặc metyl metacrylat.
Thay thế cho len trong nhiều ứng dụng như sợi để dệt vải như vớ, áo len, lều bạt, bao
đựng cát để gia cố bờ sông.
9. Tinh bột.
Tinh bột là một polymer carbohydrat (polysaccharide) trong đó các đơn vị monome là
glucose nối với nhau theo kiểu đầu vào đuôi. Tinh bột chứa hai đại phân tử là amylose
20%) và amylopectin (80%).
VI.1a Cấu trúc amylose
VI.1 Cấu trúc amylopectin
9.1. Ứng dụng
Phân tử tinh bột có hai nhóm chức quan trọng: nhóm OH dễ cho phản ứng thế và liên kết
C-O-C dễ bị đứt. bằng cách thực hiện phản ứng trên nhóm OH, có thể biến tính tinh bột
rất phong phú. Ví dụ như sau khi biến tính bằng silan, tinh bột phân tán vào polyethylene
tốt hơn. phản ứng khâu mạch hoặc tạo cầu nối giữa các nhóm OH làm biến đổi cấu trúc
thành mạng lưới, làm tăng độ nhớt, giảm khả năng hút nước.

Tinh bột acetyl hoá có nhiều ưu điểm hơn so với tinh bột như có khả năng tạo màng và
kéo sợi. việc thêm tinh bột vào nhựa isocyanat làm giảm đáng kể giá thành sản phẩm,
tăng độ kháng dung môi và tăng độ bền.
10. Cellulose.
Cellulose là một polymer có phân tử lượng lớn và có độ kết tinh cao, không tan trong
nước và dung môi hữu cơ. Cellulose chỉ tan trong dung môi có khả năng cắt đứt liên kết
hydro như N-Methylmorpholine-N -oxide
Cellulose là polymer sinh học phổ biết nhất trên trái đất và chiếm đến 40% vật chất hữu
cơ. Cellulose là thành phần chính trong cấu trúc mô thực vật, sợi cotton (90%), gỗ (50%).
Cấu trúc: Cellulose là một polysaccharide mạch thẳng có công thức (C
6
H
10
O
5
)
n
gồm vài
trăm đến hơn 1000 các đơn vị monosaccharide β(1-4) glucose. Cấu trúc này tương tự như
polymer amyloz của tinh bột nối với nhau theo cấu hình α.
10.1. Ứng dụng.
Do có độ tan kém nên thường phải biến tính cellulose thành các dẫn xuất nhằm tăng khả
năng gia công.
Các dẫn xuất quan trọng của cellulose là các sản phẩm phản ứng của một, hai hoặc ba
nhóm hydroxyl có trong mỗi đơn vị tái lặp gluco-pyranoz như (1) các ether (methyl
cellulose, hydroxylethyl cellulose); (2) các ester (cellulose acetate, cellulose xanthan)
CMC được ứng dụng làm chất làm đặc trong công nghệ thực phẩm, mỹ phẩm
(toothpaste), dược phẩm (diet pills), keo dán; chất hỗ trợ tạo màng, bám dính (trong công
nghiệp dệt), chất kết dính (thuốc lá).
HEC được ứng dụng làm chất làm đặc không ion trong sơn nước, bê-tông, giấy, mỹ

phẩm.
Methyl cellulose được ứng dụng để làm chất làm cô đặc, tạo nhũ tương trong các loại mỹ
phẩm (toothpaste, soap, hair shampoo), chất liệu làm thuốc trị táo bón,…
11. Cao su thiên nhiên.
Cao su thiên nhiên là một hỗn hợp polymer isoprene (C
5
H
8
)
n
có tính đàn hồi và tính bền,
thu được từ mủ (latex) của nhiều loại cây cao su.
11.1.Tổng hợp.
Mủ cao su latex được thu hoạch từ cây cao su với hàm lượng cao su khô khoảng 30 –
40%, sau khi ly tâm thu được mủ cao su kem (cô đặc) với hàm lượng cao su khô khoảng
60%.
Cao su tự nhiên thường được lưu hoá. Trong quá trình này cao su được đun với lưu
huỳnh để tăng tính đàn hồi.
11.2. Ứng dụng
Làm găng tay, ủng cao su bằng phương pháp nhúng hay nệm cao su.
Làm vỏ ruột xe, cao su tự nhiên thường được cán trộn với than đen để kháng UV và làm
tăng tính chất cơ học.
12. Cao su butyl.
Cao su butyl (polyisobutylene, PIB) là một cao su tổng hợp hoặc elastome - chất đàn hồi.
12.1.Tổng hợp.
Polymer này được tạo thành từ monome isobutylene bằng phản ứng polymer hoá mạch
cation.
1.
H
2

C
C
CH
3
CH
3
n
C
CH
3
CH
3
CH
2
n
các nhà hoá học Mỹ mới phát minh ra cách khâu mạch chúng. để có thể khâu mạch,
isobutylene được copolymer hoá với khoảng 0,5 – 2,5% isoprene.
Khi đó copolymer có cấu trúc giống như sau:
C
C
CH
3
CH
3
H
2
C C
CH
3
CH

3
CH
2
C
H
H
C
H
2
C
H
2
C C
CH
3
CH
3
CH
2
C
CH
3
CH
3
H
H
Cứ mỗi 100 đơn vị tái lặp isobutylene sẽ có 1 hoặc 2 mắt xích isoprene có chứa nối đôi
nên có thể khâu mạch polymer bằng cách lưu hoá giống như cao su thiên nhiên.
12.2. Ứng dụng.
Khác với cao su thiên nhiên, cao su butyl không kết tinh khi làm lạnh, do đó vẫn mềm

dẻo ở -50
o
C. Vì cao su butyl có độ bất bão hoà thấp nên có độ kháng lão hoá, độ ẩm, hoá
chất và ozon cao. Với đặc tính không thấm khí nên cao su butyl được ứng dụng làm ruột
xe, ruột banh.
13. Silicol.
Silicol là một loại polymer vô cơ.
Silicon rất bền ở nhiệt độ cao, điều kiện oxy hóa, môi trường hóa chất và sinh học
13.1.Tổng hợp.
Polysiloxan dạng lỏng và resin được tổng hợp bằng phản ứng thủy phân closilan như
diclodimetyl- và diclodiphenylsilan.
Không có thể tạo được polysiloxan có phân tử lượng cao bằng phương pháp thủy phân,
nhưng có thể bằng phương pháp polyme hóa vòng ion.
13.2.Ứng dụng
14. Polytetrafloetylen (PTFE).
14.1. Tổng hợp
PTFE là một polyme vinyl, có cấu trúc tương tự như etylen, được tạo thành từ
monome tetrafloetylen bằng phản ứng polyme hóa (gốc tự do) huyền phù.
14.2.Ứng dụng .
Trong y học PTFE được dùng làm các bộ phận cơ thể nhân tạo (như van tim) do cơ thể ít
khi đào thải chúng.
Tạo thành lớp sơn trên bề mặt chảo chống dính


×