Tải bản đầy đủ (.pptx) (36 trang)

KIỂM TRA TÍNH THUẾ VÀ THU THUẾ HẢI QUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.7 KB, 36 trang )

KIỂM TRA TÍNH THUẾ VÀ THU THUẾ HẢI
QUAN
5.1. THUẾ HẢI QUAN
5.2. KIỂM TRA TÍNH THUẾ H.QUAN
5.3. THU THUẾ HẢI QUAN
Khái niệm thuế hải quan
Các quan niệm về thuế hải quan
- Thuế hải quan là thuế do cơ quan hải quan thu.
- Thuế hải quan là thuế đánh vào hành vi (hoạt động) xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá.
- Thuế hải quan là thuế đánh vào hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thuế hải quan là thuế qui định trong biểu thuế hải quan mà hàng hoá phải
chịu khi nhập vào hay xuất ra khỏi lãnh thổ hải quan (Công ước Kyoto sửa
đổi)
-
Theo nghĩa rộng, thuế hải quan là thuế liên quan đến hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu gồm:

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,

Thuế giá trị gia tăng đánh vào hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Thuế đặc biệt: thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân
biệt đối xử, thuế tự vệ.

-
Theo nghĩa hẹp, thuế hải quan được hiểu là thuế đánh vào hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.
Hiểu theo nghĩa này thuế hải quan là thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.


Phân biệt thuế hải quan với thuế nội địa
-
Xét về bản chất, thuế Hải quan là thuế gián thu.
-
Về phạm vi áp dụng, thuế Hải quan chỉ áp dụng đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới hoặc các hoạt động được coi là xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá và chỉ đánh vào một số đối tượng hàng hóa nhất định mà Chính phủ cần thực
hiện chính sách quản lý mặt hàng.
-
Về đối tượng áp dụng, thuế Hải quan chỉ áp dụng cho các hàng hóa hữu hình được xuất
khẩu, nhập khẩu không áp dụng đối với các dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hay nói cách
khác các dịch vụ không phải là đối tượng tính thuế Hải quan
-
C quan hơ ành thu: là c quan H i quan. ơ ả
Phân loại thuế hải quan
Căn cứ vào mục đích:
-
Thuế để tạo nguồn thu:
-
Thuế để bảo hộ:
-
Thuế để trừng phạt:
Phân loại thuế hải quan (tiếp)
Căn cứ vào phạm vi tác dụng của thuế:
- Thuế tự quản: là thuế thể hiện tính độc lập của một quốc gia (qui định tuỳ theo mục tiêu
của quốc gia mình mà không phụ thuộc vào bất cứ một hiệp định song phương hoặc đa
phương nào đã ký kết)
- Thuế theo các cam kết quốc tế: là thuế thực hiện theo các cam kết trong các hiệp định
song phương hoặc đa phương đã ký kết.
Phân loại thuế hải quan (tiếp)

Căn cứ vào cách thức đánh thuế:
- Thuế tuyết đối (Specific duty):
-
Thuế theo tỷ lệ (Ad valorem duty):
-
Thuế hỗn hợp (Combine duty):
-
Thuế theo lượng thay thế (Alternative specific duty):
Phân loại thuế hải quan (tiếp)
Căn cứ vào mức độ quan hệ ngoại thương giữa các quốc gia:
- Thuế thông thường:
- Thuế ưu đãi:
- Thuế ưu đãi đặc biệt:
Các loại thuế này thường được phân biệt bởi mức thuế suất.
Cơ sở pháp lý của quản lý thuế hải quan
* Pháp luật quốc tế
Trên bình diện quốc tế, thuế Hải quan là do các quốc gia thực hiện trên cơ sở sự
giám sát của các tổ chức quốc tế đa phương và song phương dựa trên các thỏa thuận về
thuế giữa các quốc gia với nhau.
Ví dụ: Trong khuôn khổ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA): Hiệp định AFTA, với các điều
khoản về thuế Hải quan;
Đối với Mỹ, Việt Nam phải tuân thủ Hiệp định thương mại Mỹ - Việt;
Với Tổ chức thương mại thế giới WTO: Hiệp định Trị giá Hải quan (Customs Valuation
Agreement), Công ước về hài hòa hóa hệ thống phân loại hàng hóa (Harmonisation System
Convention), Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
* Pháp luật quốc gia
- Luật nội dung:Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật thuế GTGT, Luật
thuế TTĐB.
- Luật thủ tục (luật hình thức): Luật hải quan, Luật Quản lý thuế.
Lưu ý: Khi nghiên cứu thuế Hải quan, cần xem xét trên hai giác độ: nội dung

của thuế Hải quan và thủ tục thu nộp, quản lý thuế Hải quan.
Kiểm tra tính thuế hải quan
Khái niệm kiểm tra tính thuế hải quan

Theo nghĩa rộng: Kiểm tra tính thuế hải quan là hoạt động kiểm tra tính chính xác của
việc tính toán và thu nộp thuế Hải quan do cơ quan Hải quan và người kinh doanh thực
hiện.
- Đối với cơ quan Hải quan, việc kiểm tra tính thuế là một khâu, một qui trình của nghiệp
vụ kiểm tra hải quan.
- Đối với người kinh doanh, kiểm tra tính thuế là một hoạt động “kiểm tra nội bộ” doanh
nghiệp, nhằm bảo đảm tính toán chính xác chi phí kinh doanh, phục vụ công tác hạch toán
kinh doanh của doanh nghiệp.
-

-

Theo nghĩa hẹp: Kiểm tra tính thuế hải quan là việc cơ quan hải quan kiểm tra việc tính
thuế hải quan của chủ hàng.
Kiểm tra tính thuế được thực hiện nhằm hai mục đích:
* Kiểm tra tính trung thực, chính xác trong khai báo của chủ hàng;
* Kiểm tra việc áp dụng các chế độ, chính sách để có hướng dẫn cụ thể, kịp thời và chuẩn
xác.

Cơ sở kiểm tra tính thuế
a) Hồ sơ hải quan:
-
Tờ khai Hải quan: khai báo số lượng hàng hóa, mã số, thuế suất, trị giá Hải quan của lô
hàng;
-
T khai tr giờ ị á h i quanả

- Các chứng từ chứng minh.
b) Các văn bản pháp qui:
-
Luật thuế
-
Nghị định qui định chi tiết của Chính phủ
-
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Công văn của Tổng cục Hải quan.
Quy trình kiểm tra tính thuế Hải quan
Được tiến hành ở hai khâu (hai giai đoạn):

Trong khi làm thủ tục Hải quan

Sau thông quan (sau khi đã giải phóng hàng).
Mức độ kiểm tra tính thuế hải quan
-
Kiểm tra sơ bộ: là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế
do đối tượng nộp thuế khai.
+ Kiểm tra các chứng từ của hồ sơ khai thuế: Tờ khai hải quan; tờ khai trị giá;
phụ lục tờ khai
+ Kiểm tra nội dung (kiểm tra đã khai đủ các nội dung, các dữ liệu trên các
chứng từ thuộc hồ sơ khai thuế chưa?) kiểm tra thể thức pháp lý của các chứng
từ thuộc hồ sơ khai thuế.
Mức độ kiểm tra tính thuế hải quan
- Kiểm tra chi tiết: Kiểm tra chi tiết các dữ liệu (các nội dung) trên các chứng
từ thuộc hồ sơ khai thuế.
Nội dung kiểm tra tính thuế hải quan
- Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế;
- Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế,

giảm thuế;
-
Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp. Nội dung kiểm tra gồm:
+ Kiểm tra số lượng, trọng lượng, đơn vị tính của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Kiểm tra trị giá khai báo của người khai hải quan;
+ Kiểm tra kê khai về mức thuế suất; chênh lệch giá (nếu có);
+ Kiểm tra về tỷ giá tính thuế;
Nội dung kiểm tra tính thuế hải quan (tiếp)
-
Kiểm tra kết quả tính thuế:
+ Kiểm tra phép tính số học;
+ Kiểm tra số thuế phải nộp của từng mặt hàng theo từng sắc thuế;
+ Kiểm tra tổng số thuế phải nộp của cả tờ khai hải quan;
- Kiểm tra điều kiện để áp dụng thời hạn nộp thuế hoặc áp dụng các biện pháp
cưỡng chế thuế.

Thu thuế hải quan
Đối tượng không chịu thuế
Là một số loại hàng hóa, vật phẩm nhất định không phải nộp thuế khi có hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu.
1. Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại
3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào
khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này
sang khu phi thuế quan khác.
4. Hàng hóa là dầu khí xuất khẩu.

Thủ tục hải quan đối với đối tượng không chịu thuế
- Người khai Hải quan: khai đầy đủ số lượng, mã số thuế, trị giá Hải quan của hàng hóa
lên tờ khai hải quan nhưng không phải tính thuế cho hàng hóa.

Đăng ký tờ khai Hải quan theo trình tự thủ tục Hải quan.
- Khi thực hiện kiểm tra tính thuế đối với lô hàng, cơ quan Hải quan làm thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế Hải quan sẽ đối chiếu khai
báo và các chứng từ chứng minh với quy định hiện hành để phê chuẩn việc không tính
thuế cho hàng hóa.

×