Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Kế toán vốn bằng tiền ở công ty tư vấn xây dựng và phát triển Nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.26 KB, 47 trang )

Lời nói đầu
Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với sản xuất đó là phơng châm
giáo dục và đào tạo của Đảng ta, của nhà trờng Xã hội chủ nghĩa chúng ta.
Từ những yêu cầu cơ bản đó, sau khi đợc học xong phần lý thuyết về
chuyên ngành kế toán, lãnh đạo nhà trờng đã cho sinh viên thâm nhập thực tế
nhằm củng cố vận dụng những lý luận đã học đợc vào sản xuất, vừa nâng cao
năng lực tay nghề chuyên môn, vừa làm chủ đợc công việc sau này khi tốt
nghiệp ra trờng về công tác tại cơ quan, xí nghiệp có thể nhanh chóng hoà nhập
và đảm đơng các nhiệm vụ đợc phân công.
L một sinh viên chuyên nghành kế toán, trong thời gian thực tập tại công
ty , đợc sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hớng dẫn Lê Thị nh Tuyết và của Quý
công ty , em đã quan tâm tìm hiểu về hoạt động của công ty đặc biệt là về công
tác kế toán tại công ty và mạnh dạn chọn đề tài : Kế Toán Vốn Bằng Tiền
Với đề tài này em đã tìm hiểu nghiên cứu và rút ra những kinh nghiệm
hiểu biết cho bản thân đồng thời mạnh dạn bày tỏ một vài ý kiến hy vọng có thể
giúp ích cho hoạt động kế toán của công ty trong thời gian tới.
Nội dung của báo cáo này ngoài Lời mở đầu và Kết luận, chuyên đề gồm 3
chơng chính :
Chơng 1: Tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh và công tác kế
toán của Công ty T Vấn Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn
Chơng 2: Chuyên đề kế toán vốn bằng tiền.
Chơng 3: Một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán Vốn bằng tiền ở
Công ty T Vấn Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn.
Vì thời gian thực tập ở công ty có hạn và do còn thiếu kinh nghiệm nên có
thể báo cáo này của em còn cha đợc tốt. Rất mong đợc các thầy cô giáo và
Quý công ty T Vấn Xây Dựng Và Phát Triển Nông Thôn góp ý kiến để báo cáo
đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo hớng dẫn Lê Thị ánh Tuyết và ông
Phạm Danh Thuyên- giám đốc công ty T Vấn Xây Dựng Và Phát Triển Nông
Thôn cùng tập thể nhân viên phòng kế toán- tài chính của công ty đã giúp đỡ em
để hoàn thành báo cáo này.





Chơng 1
Tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh và
công tác kế toán của công ty t vấn xây dựng
và phát triển nông thôn



i. Một số nét kháI quát về công ty t vấn xây dựng và phát triển
nông thôn
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty T vấn Xây dựng và Phát triển Nông thôn là Doanh nghiệp Nhà
Nớc hạng nhất thuộc Bộ Nông Nghiẹp Và Phát Triển Nông Thôn, là thành viên
của hiệp hội T Vấn Xây Dựng Việt Nam . Công ty đã thành lập cho đến nay là
đợc 31 năm với tiền thân là Xí Nghiệp Thiết Kế Kiến Trúc Nông Nghiệp, trực
thuộc Cục Xây Dựng Uỷ Ban Nông Nghiệp Trung Ương. Trải qua 31 năm
thành lập và phát triển đến nay Công ty đã trở thành một đơn vị chuyên môn đầu
ngànhvề công tác t vấn xây dựng nông nghiẹp và phát triển nông thôn.
2. Nội dung ngành nghề kinh doanh:
- Lập dự án đầu t Xây dựng các công trình công nghiệp thực phẩm, dân dụng,
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Khảo sát địa hình phục vụ lập dự án và thiết kế các công trình XD
- Thiết kế qui hoạch chi tiết các khu dân c, khu công nghiệp.
- Thiết kế và lập tổng dự toán các công trình dân dụng, công nghiệp thực phẩm
đến nhóm A; phần XD các công trình CN khác nhóm B, C ; công trình thuỷ lợi
đến cấp 4 nhóm C ; công trình giao thông cấp 3.
- Phạm vi hoạt động trên địa bàn cả nớc.
3. Quy mô của Công ty:

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nớc, có sự đầu t đúng đắn của
Nhà nớc trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, đặt nông nghiệp vào một vị trí mới
rất quan trọng giữa các ngành, ngành T vấn xây dựng ngày càng phát triển.
Hoà mình vào nhịp điệu phát triển đó, Công ty T vấn Xây dựng và Phát
triển Nông thôn đã không ngừng nâng cao năng lực của mình trong sản xuất, góp
phần công lao của mình xây dựng nên những công trình, những con đờng và
những nhà máy chế biến thực phẩm lớn của đất nớc.
Công ty đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trờng,
tạo nhiều nguồn vốn, nhiều khách hàng, cải tổ và nâng cao năng lực kịp thời đại
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và đặc biệt là tiêu chuẩn
và chất lợng của các công trình kiến trúc.
Có thể khái quát quá trình hoạt động và tăng trởng của Công ty qua một
số chỉ tiêu cơ bản sau:
Quy mô hoạt động của Công ty t vấn xây dựng và ptnt
Đơn vị tính: 1.000.000đ.
STT Chỉ tiêu Năm 2000 2001 2002
Kế hoạch
2003
1 Doanh thu đạt
7.034 7.112 7.315 6.300
2 Gía vốn hàng bán
6.756 6.831 7.206 6.180
3 Lợi nhuận
278 281 109 120
4 Các khoản nộp NS
420 398 567 650
5 Vốn cố định
871 871 871 871
6 Vốn lu động
980 980 980 980

7 Vốn NSNN cấp
350 350 350 350
8 Tổng số CBCNV
91 90 95 90
9
Thu nhập
BQ/năm
18 18,5 20,5 22

4. Đặc điểm của việc tổ chức sản xuất kinh doanh:
Công ty T vấn Xây dựng và Phát triển Nông thôn nằm trên địa bàn Hà
Nội, khá thuận lợi trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh, nhng do đặc thù là
một Công ty chuyên về lĩnh vực t vấn xây dựng trong phạm vi cả nớc nên Công
ty đã chia làm hai bộ phận cơ bản là bộ phận lao động trực tiếp và gián tiếp.
4.1. Bộ phận lao động trực tiếp:
Sản lợng của Công ty chủ yếu đợc tạo ra từ bộ phận trực tiếp, đó là các đơn
vị thiết kế, các xởng thiết kế với những chức năng riêng trong lĩnh vực t vấn.
Các đơn vị sản xuất trực tiếp của Công ty bao gồm:
+ Xởng thiết kế số1
+ Xởng thiết kế số 2
+ Phòng kinh tế Giao thông Thuỷ lợi
+ Phòng khoa học Công nghệ Môi trờng
+ Đội khảo sát
+ Tổ hoàn thiện
+ Văn phòng đại diện phía Nam
- Các xởng thiết kế có chức năng chuyên thiết kế các công trình, có đội
ngũ cán bộ là các kiến trúc s, các thạc sỹ xây dựng, có trình độ hiểu biết
lớn về xây dựng cũng nh là các chuyên gia trong lĩnh vực t vấn xây
dựng và thi công.
- Các phòng kinh tế, khoa học,......có chức năng riêng trong từng lĩnh vực

nhằm thực hiện đúng và hoàn chỉnh hơn trong quy trình tạo ra một sản
phẩm thiết kế.
- Các đội còn lại với cái tên cũng đã đủ để thể hiện đợc chức năng và vai
trò của nó.
- Công ty có 01 văn phòng đại diện ở phía Nam nhằm thuận tiện hơn trong
việc khai thác khu vực các tỉnh phía Nam.
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi cá nhân, tổ chức đều phát huy hết khả
năng, năng lực của mình cho từng sản phẩm mình làm ra cũng nh để đáp ứng
đợc tối đa yêu cầu của thị trờng với sản phẩm t vấn.
4.2. Bộ phận lao động gián tiếp:
Cũng theo mô hình tổ chức của hầu hết các doanh nhiệp khác, bộ phận
quản lý Bộ phận lao động trực tiếp cũng đợc chia thành:
+ Ban Giám đốc: Bao gồm giám đốc và các phó giám đốc, trong đó có 01
phó giám đốc phụ trách kinh doanh và 01 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật là
kiến trúc s, giám đốc phụ trách chung các hoạt động của Công ty.
+ Phòng kế toán: Quản lý công ty trong lĩnh vực tài chính, kế toán nhằm
phục vụ và phản ánh đúng, trung thực nhất năng lực của Công ty về tài chính,
nhằm đánh giá, tham mu trong lĩnh vực quản lý cho Ban giám đốc.
+ Phòng kinh doanh: Khai thác khách hàng, tìm việc và ký kết các hợp
đồng kinh tế, phụ trách việc hoàn thiện các thủ tục thanh toán công nợ cũng nh
các tài liệu công nợ, nghiệm thu, bàn giao tài liệu,......đồng thời phối hợp với
phòng kế toán trong việc xác định chính xác công nợ của khách hàng, có kế
hoạch thu nợ và khai thác khách hàng,....
+ Phòng tổ chức hành chính Nhân sự: Quản lý công ty trong lĩnh vực
hành chính, nhân sự nhằm đáp ứng kịp thời và đúng nhất cho hoạt động của
Công ty, đánh giá đúng nhất năng lực cán bộ cả veef hình thức và chất lợng lao
động để tham mu cho Ban giám đốc từ đó có sự phân công lao động phù hợp
năng lực nhất.

Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty







































Giám đốc
PGĐ phụ trách kinh
doanh, tiếp thị
PGĐ phụ trách kỹ thuật
sản xuất
Các xởng
sản xuất
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng KD
tiếp thị
Phòng
hành
chính
Phòng tổ
chức lao
động
Xởng


thiết



kế


số

1
Xởng


thiết


kế


số

2
Phòng

kinh
tế

giao

thông

thuỷ


lợi
Phòng

khoa

học

công

nghệ
môi

trờng

lợi

Đội




khảo





sát




Tổ




hoàn





thiện

Văn

phòng

đại

diện

phía

Nam


5. Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất:
- Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, phòng kinh doanh giao
Hợp đồng cho các phòng ban nh phòng kế toán, hành chính, ban giám

đốc, từ đó căn cứ vào năng lực và chức năng của các đơn vị sản xuất để ký
kết hợp đồng giao khoán nội bộ cho cá nhân làm chủ nhiệm đồ án, có sự
quản lý của xởng trởng.
- Thực hiện sản xuất: Do đặc thù của từng dự án trong từng hợp đồng kinh
tế mà chủ nhiệm đồ án thực hiện công việc của mình. Nhìn chung, quy
trình nh sau:
+ Khảo sát: Chủ nhiệm đồ án phối hợp cùng đội khảo sát đi tiến hành
khảo sát hiện trạng, sơ bộ hiện trờng thực hiện dự án để có đánh giá ban đầu về
dự án có khả thi hay không. Đội khảo sát tiến hành đánh giá cùng các chỉ tiêu
khảo sát để có kết luận của mình về địa hình, địa chất công trình.
+ Lập dự án tiền khả thi, khả thi: Sau khi có quyết định cho phép lập dự án
của đơn vị chủ quản, chủ nhiệm đồ án có thể tự hặc phối hợp để lập một dự án
tiền khả thi ban đầu cho dự án. Khi dự án có tính chất khả thi và thực hiện đợc
thì tiến hành viết dự án khả thi chính thức. Tuy nhiên không phải dự án nào cũng
cần phải có tiền khả thi, có hay không phụ thuộc vào từng đặc thù của dự án về
vốn cũng nh yêu cầu của Bên A(phía chủ đầu t).
+ Thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công: Nếu bớc tiếp theo của Hợp đồng
trên có phần thiết kế, chủ nhiệm đồ án phối hợp cùng các đơn vị thiết kế, theo cá
nhân tiến hành khảo sát lần nữa bớc thiết kế sơ bộ, hay chính thức về thi công
hay kỹ thuật, tuỳ theo đặc thù của dự án thực hiện.
+ Nghiệm thu, bàn giao tài liệu: Khâu này cần sự phối hợp đồng bộ của
các bộ phận, cá nhân tham gia dự án với tổ hoàn thiện và phòng kinh doanh, bên
A, thực hiện nghiệm thu đã làm trên để xác định công nợ ban đầu cho khách
hàng, giao bộ hồ sơ, tài liệu (đã ký) cho bên A khi công nợ đợc xác nhận và có
thể đã thu đợc tiền.
+ Phòng kinh doanh: Đóng vai trò quan trọng trong việc đi duyệt những
kết quả mà các đơn vị đã làm đợc với các bộ chủ quản, kho bạc,......
+ Phòng kế toán: Có chức năng thu nợ, theo dõi và hạch toán chi phí thực
hiện dự án,....
Sơ đồ quy trình sản xuất của Công ty





Khách hàng
KD, Kế hoạch, HĐ GKNB
Sản phẩm thiết kế
Các đơn vị, cá nhân tham
gia
Chủ nhiệm đồ án



giao việc
Thông tin
Phối hợp
Kết
hợp

tạo
ra
SP

thiết
kế

Kế toán
Kết
hợp
xác

định
khối
lợng
thiết
kế

công
nợ
Xác định và đối
chiếu
công
nợ, thanh
toán
Các Bộ chủ quản, phê duyệt các QĐịnh
Chi phí thực hiện
Dự án
II. Tổ chức công tác kế toán:
1. Tổ chức bộ máy tác kế toán:
Phòng Kế toán tài vụ có nhiệm vụ cung cấp số liệu giúp cho việc ra quyết
định của ban lãnh đạo. Bộ máy Kế toán đợc tổ chức tập trung thực hiện chức
năng tham mu, giúp việc Giám đốc về mặt tài chính Kế toán Công ty.
Trởng phòng:
Phụ trách chung chịu trách nhiệm trớc Giám đốc mọi hoạt động của
phòng cũng nh các hoạt động khác của Công ty có liên quan tới tài chính và
theo dõi các hoạt động tài chính của Công ty.
Tổ chức công tác Kế toán thống kê trong Công ty phù hợp với chế độ tài
chính của Nhà nớc.
Thực hiện các chính sách chế độ công tác tài chính Kế toán.
Kiểm tra tính pháp lý của các loại hợp động. Kế toán tổng hợp vốn kinh
doanh, các quỹ Xí nghiệp trực tiếp chỉ đạo kiểm tra giám sát phần nghiệp vụ đối

với các cán bộ thống kê Kế toán các đơn vị trong Công ty.
Phó phòng kiêm Kế toán tổng hợp:
Ngoài công việc của ngời Kế toán phân xởng sóng ra còn phải giúp vịêc
cho Kế toán trởng, thay mặt Kế toán trởng giải quyết các công việc khi trởng
phòng các phần việc đợc phân công.
Kế toán tiền mặt và thanh toán.
Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trớc khi lập phiếu thu, chi. cùng
thủ quỹ kiểm tra đối chiếu sử dụng tồn quỹ sổ sách và thực tế theo dõi chi tiết
các khoản ký quỹ
Kế toán tiền lơng
Thanh toán lơng thởng phụ cấp cho các đơn vị theo lệnh của Giám đốc;
thanh toán BHXH, BHYT cho ngời lao động theo quy định ; theo dõi việc trích
lập và sử dụng quỹ lơng của Công ty ; thanh toán các khoản thu, chi của công
đoàn
Kế toán công nợ
Theo dõi công nợ, phải thu, phải trả. Có trách nhiệm đôn đốc khách hàng
để thu nợ.
Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm trong công tác thu tiền mặt và tồn quỹ của Công ty.
Thực hiện việc kiểm kê đột xuất hoặc định kỳ theo quy định.

Sơ đồ bộ máy kế toán công ty














































Kế toán tổng hợp
Kế
toán
tiền
mặt

tiền
gửi
ngân
hàng
Kế

toán

công

nợ


Kế

toán

tiền


lơng


Thủ


quỹ


Công


ty

Giao nhiệm vụ
Đối chiếu Tổng hợp

Trởng phòng kế toán Công ty

Báo cáo
2. Hình thức hạch toán kế toán:
Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty dùng
hình thức chứng từ ghi sổ theo sơ đồ sau:

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
































Chứng từ gốc
Sổ, thẻ
kế toán

chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo tài chính
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi hàng ngày
- Chứng từ gốc: Là những chng t nh giấy xin thanh toán, giấy tạm ứng,
bảng thanh toán lơng,......tất cả những chứng từ trên phải có đầy đủ chữ ký của
kế toán trởng, giám đốc, ......moí đợc thực hiện hạch toán.
- Các bảng kê chứng từ ghi sổ
- Các sổ kế toán chi tiết nh sổ quỹ tiền mặt, sổ công nợ, sổ tiền gửi Ngân
hàng,...
- Sổ quỹ, kiêm báo cáo quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
- Bảng tổng hợp chi tiết
- Sổ cái
- Bảng cân đối phát sinh
- Hệ thống các báo cáo tài chính
- Các bảng theo dõi phải trả, phải nộp nh: Sổ theo dõi BHXH, theo dõi
thuế GTGT khấu trừ,....

- Phơng pháp tính nguyên giá và khấu hao TSCĐ:
+ Nguyên giá: Theo giá thực tế
+ Khấu hao TSCĐ: Theo phơng pháp tuyến tính
- Hạch toán: Hạch toán theo từng tháng
Với hình thức chứng từ ghi sổ, trớcđây kế toán còn mở thêm sổ theo dõi
chứng từ ghi sổ nhng nay không mở nữa mà ghi trực tiếp vào sổ cái.
3. Các Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
3.1. Niên độ kế toán:
Bắt đầu từ ngày 01/ 01 và kết thúc vào ngày 31/ 12 hàng năm.
Riêng nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu Nh Thanh do bắt đầu đi
vào hoạt động từ ngày 1/ 7/ 2005 nên niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/7/2005
và kết thúc ngày 31/12/2005.
3.2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phơng
pháp chuyển đổi các đồng tiền khác:
- Đơn vị tiền tệ áp dụng trong ghi chép: Đồng Việt Nam.
- Nguyên tắc, phơng pháp chuyển đổi đồng tiền: Theo tỷ giá hiện hành và
điều chỉnh vào cuối kỳ báo cáo.
3.3. Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
3.4. Phơng pháp kế toán tài sản cố định:
- Tài sản cố định đợc ghi sổ theo nguyên giá và hao mòn lũy kế.
- Khấu hao tài sản cố định đợc tính theo phơng pháp tuyến tính dựa vào
thời gian sử dụng ớc tính của TSCĐ. Tỷ lệ khấu hao đợc căn cứ theo quyết
định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài Chính.
- Giá trị đầu t xây dựng Nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu Nh
Thanh đến thời điểm 31/12/2004 đang đợc công ty Kiểm toán độc lập kiểm tra
quyết toán giá trị hoàn thành nên cha kết chuyển sang tài sản cố định, do đó
cha tính khấu hao cho các tài khoản này. Hiện tại giá trị nêu trên đang đợc tập
hợp trên tài khoản Xây dựng cơ bản dở dang.
3.5. Phơng pháp xác định doanh thu:
- Doanh thu của khối t vấn công ty đợc xác định trên cơ sở giá trị

nghiệm thu, các quyết định phê duyệt, biên bản đối chiếu, thanh lý hợp đồng,.
Từ các công việc đã hoàn thành. Do xuất phát từ đặc thù lĩnh vực kinh doanh
doanh thu của công ty thờng có sự điều chỉnh đối với từng công trình, dự án.
- Doanh thu bán háng của nhà máy chế biến TPXK Nh Thanh đợc ghi
nhận theo hóa đơn tài chính do công ty phát hành. Công ty thc hiện việc kê khai
nộp thuế GTGT khoản doanh thu này tại Hà Nội.
3.6. Tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng:
Công ty trích lập và hoàn nhập công nợ phải thu khố đòi, dự phòng giảm
giá hàng tồn kho theo đúng Quy định của Nhà nớc tại thông t số 64 TC/TCDN
ngày 15 thág 09 năm 1997 của Bộ Tài Chính. Ngoài ra khoản trích lập và dự
phòng trợ cấp mất việc làm đợc công ty tuân thủ theo hớng dẫn tại thông t số
82/2003/TT- BTC ngày 14/08/2003 của Bộ Tài Chính.
3.7. Hợp nhất báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính của Công ty đợc hợp nhất trên cơ sở cộng số học các
chỉ tiêu của Khối t vấn và Nhà máy chế biến TPXK Nh Thanh, có loại trừ các
loại công nợ nội bộ. Các chỉ tiêu chủ yếu của từng hoạt động đợc chi tiết tại
thuyết minh báo cáo tài chính.
4. Các nghiệp vụ chuyên môn:
4.1. Kế toán tiền lơng:
a. Giới thiệu chung về phần hành:
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lợng lao động
nhất định, lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của hoạt động sản xuất kinh
doanh và là yếu tố mang tính quyết định nhất.
Với qui trình và qui mô sản xuất của công ty T Vấn Xây Dựng Và Phát
Triển Nông Thôn thì năng lực của ngời lao động đóng vai trò hết sức quan
trọng. Hơn nữa do đặc thù là cản phẩm t vấn, nếu sản phẩm không có chất
lợng cao nó sẽ mang lại hậu quả vô cùng nặng nề về cả một giai đoạn sau.
Nhận thức đợc các vấn đề trên , công ty khi lựa chọn lao động đã đa ra
tiêu chí cao đối với ngời lao động, có hình thức trả lơng cũng nh quản lý rất
phù hợp, đã đạt đợc kết quả cao trong sản xuất kinh doanh.

Tình hình lao động trong công ty nh sau:
Tình hình lao động trong Công ty nh sau:
- Lao động trực tiếp tại các Xởng, phòng : 66 ngời
- Lao động gián tiếp : 23 ngời
- Trình độ
+ Thạc sỹ : 5 ngời
+ Đại học, cao đẳng : 65 ngời
+ Trung cấp : 17 ngời
+ Trình độ 12/12 : 2 ngời
Số lợng lao động ở công ty khá ổn định, nếu giảm chủ yếu do nghỉ hu,
số lợng tăng không đáng kể do khâu tuyển chọn lao động của công ty khá chặt
chẽ, yêu cầu cao.
Công ty tiến hành quản lý lao động không những theo qui định, sổ theo dõi
mà còn theo cách riêng của công ty nh phân cấp quản lý theo xởng, cấp sổ lao
động, có mã số lao động.
Huy động sử dụng lao động hợp lý, phát huy đợc đầy đủ trình độ chuyên
môn tay nghề của ngời lao động là một trong các vấn đề cơ bản thờng xuyên
đợc sự quan tâm của công ty. Các chế độ thởng, phạt thích đáng đối với ngời
lao động, khuyến khich sáng tạo, ý tởng cũng nh có sáng kiến nhằm nâng cao
năng lực sẵn có của công ty, tăng khả năng cạnh tranh đợc công ty áp dụng hết
sức có hiệu quả.
Công ty theo dõi lao động theo hai bộ phận khác nhau:
- Bộ phận lao động gián tiếp: Theo dõi lao động theo bảng chấm công theo
từng đơn vị, có rà soát và xác nhận của lãnh đạo đơn vị và phòng tổ chức
hành chính.
- Bộ phận trực tiếp: Do khoán sản phẩm nên không thực hiện chấm công mà
theo báo cáo và quản lý của từng đơn vị phòng ban, xởng có xác nhận
của xởng trởng và trởng phòng.
Bảng chấm công và bảng theo dõi lao động ở các đơn vị trực tiếp sẽ phản ánh
đầy đủ thời gian lao động cũng nh nghỉ việc có lý do của từng cá nhân, kế toán

căn cứ vào đó xác định và tính các khoản phải trả thích hợp cho ngời lao động
đợc hởng hoặc phạt.
Cách tính lơng và các khảon trích theo lơng:
Các phòng ban quản lý có trách nhiệm theo dõi ghi chép số lợng lao động
có mặt, vắng mặt. nghỉ phép, nghỉ ốm vào bảng chấm công. Bảng chấm công
đợc lập do Bộ tài chính qui định và đợc treo tại phòng kế toán.
Đơn giá tiền lơng đợc bộ phát triển và nông thôn duyệt:
Bảng đơn giá tiền lơng Bảng số: 03
Năm 2003

STT

Chỉ tiêu

ĐVT
Kế hoạch
2002
Thực hiện
2002
Kế hoạch
2003
I Chỉ tiêu SXKD tính đơn giá
Ng.đ
1 - Tổng doanh thu (cha có thuế) 6.000.000 7.314.555 6.300.000
2 - Tổng chi phí (cha có lơng) 2.540.000 3.108.942 2.460.900
3 - Lợi nhuận 100.000 109.462 120.000
4 - Tổng các khoản phải nộp ngân
sách
520.000 567.321 600.000
II Tổng quỹ tiền lơng theo đơn

giá

Trong đó:
1 Quỹ tiền lơng theo định mức lao
động

- Lao động định biên Ngời 180 200 175
- Hệ số lơng cấp bậc công việc
bình quân
3,73 3,76 3,69
- Hệ số bình quân các khoản phụ
cấp và tiền thởng (nếu có) đợc
tính trong đơn giá
0,16 0,16 0,16
- Mức lơng tối thiểu doanh
nghiệp đợc áp dụng
400 430 460
2 Quỹ lơng của cán bộ, viên chức
nếu cha đợc tính trong định
mức lao động

- Biên chế
III Đơn giá tiền lơng % 56 56 59
IV Quỹ tiền lơng làm thêm giờ Ng.đ 50.000 50.000
V Tổng quỹ tiền lơng chung Ng.đ 3.410.000 4.096.151 3.769.100
VI Tiền lơng bình quân theo đơn
giá
Ng.đ 1.579 1.707 1.795
Hà Nội, ngày tháng năm
Kế toán trởng Giám đốc Công ty


Công ty áp dụng hình thức trả lơng khoán đối với bộ phận trực tiếp sản
xuất:
Công ty khi giao việc cho các xởng sẽ ký hợp đồng giao khoán nội bộ với
chủ nhiệm đồ án( hoặc chủ trì công trình- đối với khảo sát). Trong hợp đồng giao
khoán nêu õ tỷ lệ khoán cho công trình là bao nhieu và bao gồm các mục chi phí
nào. nếu là 35% thì: 25% là lơng; 10% là chi công tác phí, tiếp khách.
Hiện tại tỷ lệ khoán cho các xởng là 25% trên doanh thu. Các chủ nhiệm đồ án
sẽ chia lơng cho các thành viên tham gia nh sau:
- 10% cho chu nhiệm đồ án.
- 5% cho bộ phận kiểm tra
- 10% cho tổ hoàn thiện.
- 10% cho bộ phận tính dự toán.
- 40% cho các bản vẽ kiến trúc.
- 25% cho các bản vẽ kết cấu.
Hàng tháng công ty ứng lơng cho các bộ phận trực tiếp với mức lơng
bình quân 700.000/ ngời. Khi một công trình nào đó hoàn thành, phòng tài
chính và kinh doanh xác định với chủ nhiệm đồ án về khối lợng nghiệm thu bàn
giao, từ đó xác định sản lợng của từng thành viên trong một xởng( Dựa vào
bảng thanh toán lơng khoán công trình). Cuối năm quyết toán một lần, chi nốt
cho ngời lao động tiền sản lợng sau khi đã trừ đi số tiền ứng hàng tháng theo
số lợng tiền thu về.
Hình thức trả lơng theo thời gian đối với bộ phận gián tiếp:
Từ số công ghi nhận đợc trong bảng chấm công, kế toán tính ra số lợng
mà ngời lao động nhận đợc trong tháng và lập bảng thanh toán lơng cho từng
phòng.
Cách tính nh sau:
Lơng thời gian = Số công ở bảng chấm công x Hệ số công ty x Mức lơng
tối thiểu
Hệ số công ty dợc tính nh sau:

- Hệ số bình quân: 1.160.000đ/ 290.000
- Hệ số áp dụng với trởng phòng: 5
- Hệ số phó phòng : 4,5
- Hệ số các cán bộ có trình độ Đại học thuộc các phòng tổ chức, kế toán
, kinh doanh: từ 3 4.
- Hệ số đối với nhân viên ( Thủ quỹ, bảo vệ, hành chính, tạp vụ): 2,5
Chứng từ gốc
Bảng phân
bổ tiền
lơng và
BHXH
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
thanh toán
với công
nhân viên
Sổ cái các tài khoản 334, 338
Bảng cân đối P/S Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng, định kỳ

Quan hệ đối chiếu

Phơng pháp trích lập các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ:
Công ty trích lập các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ theo đúng qui định,
trích 25% quỹ tiền lơng cho các khoản bảo hiểm và KPCĐ. Trong tổng 25% thì
có 19% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, còn lại 6% ngời
lao động chịu và đợc tính vào lơng.
b. Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng:

- Bảng chấm công Mẫu số 01 TĐTL
- Bảng thanh toán tiền lơng Mẫu số 02 TĐTL
- Bảng thanh toán BHXH Mẫu số 04 TĐTL
- Bảng thanh toán tiền thởng Mẫu số 05 TĐTL
- Phiếu báo làm thêm giờ - Mẫu số 07 TĐTL
- Hợp đồng giao khoán - Mẫu số 08 TĐTL
- Sổ chi tiết thanh toán với công nhân viên.
- Sổ cái tài khoản 334, TK 338
c. Qui trình kế toán:
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng, kế toán công ty
hạch toán và ghi sổ kế toán theo sơ đồ sau


















Giải thích quy trình kế toán:

Hàng ngày căn cứ vào Chứng từ gốc kế toán tiền lơng lập Chứng từ ghi
sổ. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ đợc dùng để ghi
vào Sổ chi tiết thanh toán với công nhân viên, dùng vào Bảng phân bổ tiền
lơng và BHXH. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ định kỳ 6 tháng đầu năm và
sáu tháng cuối năm kế toán vào sổ cái các TK 334, 338, rồi từ sổ cái vào bảng
cân đối phát sinh và lập báo cáo tài chính.
4.2 Kế toán vốn bằng tiền:
a. Giới thiệu chung về phần hành:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn SXKD thuộc tài sản lu động của
doanh nghiệp, đợc hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các
quan hệ thanh toán.
Vồn bằng tiền của công ty bao gồm tiền mặt tồn quĩ và tiền gửi ngân hàng.
Tiền mặt là số vốn bằng tiền đợc thủ quỹ bảo quản trong két sắt an toàn của
công ty.
Khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền, căn cứ vào các hóa đơn, các giấy
thanh toán tiền trung ơng, kế toán tiền mặt lập phiếu thu tiền mặt, sau khi đợc
kế toán trởng kiểm duyệt, phiếu thu đợc chuyển cho thủ quĩ để ghi tiền. Sau
đó thủ quỹ sẽ ghi số tiền thực phận vào phiếu thu, đóng dấu đã thu và lấy vào
phiếu thu.
Khi phát sinh các nhiệm vụ chi tiền, thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi để chi
phần tiền sau khi có đầy đủ chữ ký kế toán trởng và của Giám đốc công ty. Căn
cứ vào số tiền thực chi của thủ quỹ ghi vào sổ quỹ và đến cuối ngày thì chuyển
cho kế toán tiền mặt để ghi sổ.
Phiếu thu và phiếu chi là tập hợp của một chứng từ hoặc nhiều chứng từ.
Riêng phiếu chi của th quỹ nộp ngân hàng là dựa trên bảng kê các loại tiền nộp
viết làm 3 liên.
Đối với kế toán tiền gửi ngân hàng thì khi có các giấy báo có và báo nợ
của Ngân hàng thì kế toán tiến hành định khoản và lập các chứng từ ghi sổ sau
đó vào các sổ kế toán có liên quan.
Tài khoản tiền gửi ngân hàng đợc kế toán công ty mở tài khoản chi tiết

cho từng ngân hàng cụ thể là:
Tài khoản 1121 Tiền gửi ngân hàngb Đầu t và phát triển Hà Nội.
Tài khoản 11221 Tiền gI ngân hàng VP Bank không có kỳ hạn.
Tài khoản 11222 Tiền gửi ngân hàng VP Bank không có kỳ hạn.
Tài khoản 1123 Tiền gửi ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội.

×