Tải bản đầy đủ (.doc) (163 trang)

Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành khai thác hầm lò

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 163 trang )

Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
MỤC LỤC
I.2.3.1. Đặc tính vật lý và thạch học của than 10
I.2.3.2. Đặc điểm kỹ thuật của than 11
Bảng 2.16.Đặc tính kỹ thuật của thuốc nổ P113 35
A.1.2.Vật liệu và thiết bị nổ 60
Bảng3.6. Đặc tính thuốc nổ loại AH-1 61
Tỷ trọng thuốc nổ 61
Bảng 3.11. Số người cần thiết cho từng công việc 70
Bảng3.12. Tính toán thời gian cần thiết cho từng công việc 71
B.1.2.Vật liệu và thiết bị nổ 80
Bảng liệt kê vật tư chống giữ của lò chợ xem bảng 3.14 86
Bảng 3.14. Liệt kê vật tư chống giữ lò chợ 86
Tên thiết bị 86
Bảng 3.16. Số người cần thiết cho từng công việc 89
Bảng 3.17. Tính toán thời gian cần thiết cho từng công việc 90
Bảng 3.23. Số người cần thiết cho từng công việc 107
Bảng3.24. Tính toán thời gian cần thiết cho từng công việc 108
A- THÔNG GIÓ MỎ 118
CHƯƠNG V 139
VẬN TẢI THOÁT NƯỚC VÀ MẶT BẰNG CÔNG NGHIỆP 139
A. VẬN TẢI 139
V.1. Khái niệm 139
V.2. Vận tải trong lò 139
V.4. Thông kê thiết bị vận tải 145
V.5. Kết luận 146
B. THOÁT NƯỚC 146
V.6. Khái niệm 146
Sinh viên: Lê Như Mỹ 1 Lớp: Khai thác A - K55
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa


chất
V.7. Hệ thống thoát nước 146
V.8 Thống kê các thiết bị và công trình thoát nước mỏ 150
V.9. Kết luận 150
C. MẶT BẰNG CÔNG NGHIỆP 150
V.10. Địa hình và yêu cầu xây dựng mặt bằng công nghiệp 150
V.11. Bố trí các công trình trên mặt bằng 151
CHƯƠNG VI 154
KINH TẾ 154
VI.1. Khái niệm 154
VI.2. Biên chế tổ chức của mỏ 154
VI.3. Khái quát vốn đầu tư 156
VI.4. Giá thành tấn than 159
VI.5. Hiệu quả kinh tế 160
VI.6. Kết luận 162
Sinh viên: Lê Như Mỹ 2 Lớp: Khai thác A - K55
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta đang trên đường đổi mới cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật công nghệ, đòi hỏi nhu cầu về năng lượng cao và cần thiết,
trong đó than là nguồn năng lượng quan trọng cung cấp cho công nghiệp, tiêu
dùng và xuất khẩu. Để đạt được yêu cầu về khối, chất lượng than đòi hỏi phải
áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ để khai thác than có hiệu quả cao. Vì
vậy công tác thiết kế khai thác luôn gắn chặt với thực tế khai thác. Để khai
thác than có hiệu quả đòi hỏi phải áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Do
đó công tác thăm dò, thiết kế, đầu tư vào khoa học kỹ thuật luôn luôn gắn liền
và không tách rời công tác khai thác .
Sau thời gian học tập tại Trường Đại học Mỏ- Địa chất Hà Nội và thực
tập thực tế ở Mỏ than Bắc Cọc Sáu - Công ty than Hạ Long - TKV. Với điều

kiện thực tế và cơ sở lý thuyết đã học, em được giao đề tài làm đồ án tốt
nghiệp.
TÊN ĐỀ TÀI CỦA EM LÀ:
PHẦN CHUNG : Thiết kế mở vỉa và khai thác cho mỏ than Bắc Cọc Sáu
– Công ty than Hạ Long – TKV từ mức +17 đến -200 để đảm bảo công suất
900.000 T/năm.
PHẦN CHUYÊN ĐỀ: Lựa chọn công nghệ khai thác hợp lý cho vỉa 9
mỏ than Bắc Cọc Sáu – Công ty than Hạ Long – TKV.
Trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp, được sự giúp đỡ tận tình và quan
tâm đặc biệt của TS. Đỗ Anh Sơn , các thầy cô giáo trong bộ môn khai thác
hầm lò, bạn bè đồng nghiệp, tập thể CBCNV mỏ than Bắc Cọc Sáu - Công ty
than Hạ Long - TKV đã giúp đỡ em hoàn thành bản đồ án này. Mặc dù rất
cố gắng, xong bản đồ án không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy
em rất mong được sự quan tâm giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy cô,
các bạn, để bản đồ án của em thêm hoàn thiện, giúp em được thử thách, học
hỏi và tạo điều kiện để em làm tốt ở thực tế sau này.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội : Tháng 3 - 2015
Sinh viên thiết kế:
Lê Như Mỹ
Sinh viên: Lê Như Mỹ 3 Lớp: Khai thác A - K55
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT KHU MỎ
I.1. ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
I.1.1. Địa lý của vùng mỏ, khu vực thiết kế, sông ngòi, đồi núi, hệ thông
giao thông vận tải, nguồn năng lượng và nước sinh hoạt
Mỏ than Bắc Cọc Sáu nằm về phía Đông Bắc thị xã Cẩm Phả tỉnh Quảng
Ninh. Diện tích khu mỏ rộng trên 7.5 km

2
, được giới hạn bởi các mốc toạ độ
theo Quyết định số: 1412 / QĐ - ĐCTĐ ngày 24 tháng 10 năm 2002.
Giới hạn trong ô toạ độ địa lý:
Từ 21
0
01
,
40

đến 21
0
02
,
55

vĩ độ bắc
107
0
18
,
00

đến 107
0
18
,
08

kinh độ đông

Toạ độ trắc lượng vuông góc (Hệ toạ độ Nhà nước 1972 ):
X = 26.500 đến 29.500
Y = 428.500 đến 431.000
Ranh giới khu vực được giới hạn:
Phía Đông giáp khu Quảng Lợi.
Phía Tây giáp khu Cao Sơn và Khe Chàm I.
Phía Nam giáp công trường khai thác Tả Ngạn mỏ than Cọc Sáu.
Phía Bắc giáp khu Mông Dương.
Địa hình nguyên thuỷ của khu mỏ bị chia cắt bởi các thung lũng và khe
suối. Nhìn chung địa hình khu mỏ thuộc loại đồi núi thấp và thoải, ở khu
trung tâm thấp hơn và cao dần ra bốn phía, độ cao tuyệt đối của nơi thấp nhất
là mức +27 và nơi cao nhất là +145. Độ dốc của các sườn núi từ 20
0
đến 30
0
.
Trong những năm qua do khu vực này được dùng làm bãi thải cho mỏ
Cọc Sáu nên địa hình khu bãi thải Bắc Cọc Sáu đã hoàn toàn bị thay đổi. Hiện
nay tầng đất đá thải đã bao phủ toàn bộ bề mặt địa hình với chiều cao đất đá
thải từ 50 ÷ 120 m.
Trong khu vực không có sông suối lớn, chỉ có những suối nhỏ, xuất phát từ
sườn đồi, thung lũng chảy theo các hướng khác nhau, tập trung về một suối
chính ở trung tâm, suối chính này chảy theo hướng bắc và đổ về sông Mông
Dương.
Mỏ Bắc Cọc Sáu có điều kiện giao thông vận tải rất thuận lợi. Từ khu mỏ
có đường ôtô nối với thị trấn Cọc Sáu. Mặt bằng sân công nghiệp khu mỏ nằm
kế cận tuyến đường sắt vận tải than Khe Chàm - Cửa Ông.
I.1.2.Tình hình dân cư, kinh tế và chính trị khu vực
*Dân cư: Quanh khu mỏ dân cư tập trung với mật độ trung bình, thành
phần chủ yếu là công nhân mỏ, còn lại là cán bộ và một số gia đình buôn bán

nhỏ.
*Kinh tế : Phần lớn là cán bộ, công nhân mỏ nền kinh tế đảm bảo, mức
sống trên trung bình.
Sinh viên: Lê Như Mỹ 4 Lớp: Khai thác A - K55
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
*Chính trị: Tương đối ổn định.
I.1.3. Điều kiện khí hậu
Khu mỏ nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai
mùa rõ rệt: Mùa mưa ẩm ướt kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa khô, hướng gió chủ yếu là Bắc và Đông
Bắc, nhiệt độ từ 5 ÷ 8
0
C, những ngày giá rét nhiệt độ có thể xuống 2
0
C, lượng
mưa không đáng kể, độ ẩm từ 60 ÷ 65%.
Lượng mưa hàng năm từ 2280 ÷ 2800 mm, lượng mưa trung bình hàng
năm là 2500 mm, lượng mưa lớn nhất trong năm thường vào tháng 8, trên 1000
mm.
I.1.4. Quá trình thăm dò và khai thác khu mỏ
Khu bãi thải Bắc Cọc Sáu thuộc vùng Cẩm Phả, các vỉa than ở đây đã
được phát hiện và tìm kiếm từ năm 1958 và đã trải qua nhiều năm, nhiều giai
đoạn thăm dò.
- Từ năm 1961 ÷ 1964, Đội thăm dò Cọc Sáu thuộc Đoàn địa chất 9 tiến
hành thăm dò tìm kiếm khu Bắc Quảng Lợi và thăm dò khu Bắc Cọc Sáu.
- Từ năm 1968 ÷ 1971, Đoàn địa chất 9C thuộc Liên đoàn Địa chất 9 đã
thi công phương án thăm dò nâng cấp trữ lượng khu Bãi thải Bắc Cọc Sáu.
Báo cáo địa chất về công tác thăm dò khu Bãi thải Bắc Cọc Sáu được thành
lập năm 1972, đã được Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản Nhà nước

thông qua năm 1974.
- Từ năm 1971 ÷ 2002, công tác thăm dò địa chất khu bãi thải Bắc Cọc
Sáu tạm dừng và diện tích này là địa điểm đổ thải của các mỏ than khai thác
lộ thiên vùng Cẩm Phả.
Trong những năm từ 1967 ÷ 1971, một số điểm than của vỉa 9 có khả
năng khai thác lộ thiên, Mỏ than Cọc Sáu đã mở các công trường phụ để khai
thác than, trữ lượng than đã khai thác tại vỉa 9 khoảng 579.854 tấn. Từ năm
1963 ÷ 1965, Mỏ than Cọc Sáu đã khai thác các đầu lộ vỉa của vỉa 10 cạnh lỗ
khoan 187 (tuyến XIV) và lỗ khoan 189 (tuyến XVI) nhưng không để lại tài
liệu địa chất cập nhật trong quá trình khai thác.
Công tác thăm dò địa chất khu Bãi thải Bắc Cọc Sáu từ năm 1961 ÷
1971 chưa mang tính đại diện, do khối lượng công trình lớn, mạng lưới công
trình dày nhưng lại rất hạn chế về chiều sâu. Đa số các công trình mới khống
chế đến độ sâu từ -200 ÷ -250 m, do vậy việc nghiên cứu địa tầng và đồng
danh tên các vỉa than còn mang tính cục bộ.
Giai đoạn thăm dò nâng cấp trữ lượng phục vụ khai thác mỏ năm 1976,
Đoàn Địa chất - Trắc địa thuộc Công ty than Hòn Gai đã thi công 5 lỗ khoan
chiều sâu từ 40 ÷ 96,9 m và lập báo cáo tổng kết vỉa 12, vỉa 11 ở phần trung
tâm khu mỏ.
Năm 2003, Công ty Địa chất mỏ đã thi công phương án thăm dò bổ sung
khu Bãi thải Bắc Cọc Sáu, báo cáo kết quả thăm dò bổ sung phục vụ khai thác
Sinh viên: Lê Như Mỹ 5 Lớp: Khai thác A - K55
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
Mỏ Bắc Cọc Sáu được Tổng công ty than Việt Nam (nay là Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam) phê duyệt tháng 11 năm 2003. Sau đó,
báo cáo được Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản Nhà nước phê duyệt
tại quyết định số 529/QĐ-HĐĐGTLKS ngày 21 tháng 12 năm 2004.
I.2. ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT
I.2.1. Cấu tạo địa chất vùng mỏ

I.2.1.1. Địa tầng
Chiều dày trầm tích chứa than khu mỏ ước tính dày trên 1000 m, song
mới xác định được khoảng 550 m. Trong địa tầng xác định có chứa 12 vỉa
than với tổng chiều dày các vỉa than chiếm trung bình 5% chiều dày địa tầng.
Trầm tích đệ tứ gồm các loại đất đá có thành phần và nguồn gốc khác nhau,
chủ yếu là các loại tàn tích, sườn tích. Chiều dày trầm tích đệ tứ khoảng 3 ÷ 6m.
Trầm tích chứa than không có tầng chuẩn rõ ràng. Vì vậy việc đồng
danh vỉa liên hệ với các khu kế cận gặp nhiều khó khăn.
Tham gia vào cấu tạo địa tầng chứa than khu Bãi thải Cọc Sáu bao gồm
các đất đá trầm tích chứa than thuộc hệ Trias thượng bậc Nori (T
3
n). Phủ trên
toàn diện tích bởi lớp trầm tích đệ tứ dày 3 ÷ 6 m và đất đá thải dày từ 50 ÷
100 m. Mặt cắt trầm tích chứa than, trong toàn khu mỏ là sự sắp xếp xen kẽ
các loại đất đá gồm: công lô mê rát, gravêlít, sa thạch, alêvrôlit, các vỉa than
và các lớp ácgilit hoặc ácgilít than mỏng. Loại đất đá phổ biến là alêvrôlit và
sa thạch.
Đặc điểm chung của các loại đá trong cột địa tầng được mô tả sơ lược
như sau:
*Cuội kết: có màu xám sáng, các hạt thạch anh tròn cạnh, đường kính
các hạt không đều, biến đổi từ 2-10 mm hoặc 15 mm, xi măng cơ sở là loại sa
thạch chiếm chủ yếu, cấu tạo khối rắn chắc, vết vỡ không bằng phẳng, đất đá
có nhiều kẽ nứt. Trong kẽ nứt có nhiều vết bám của ôxít sắt màu xám nâu.
- Gravelít. Là loại đất đá chuyển tiếp từ Cuội kết sang sa thạch, nhìn bề
ngoài tuỳ theo kích thước các hạt thạch anh có thể gần giống cuội kết loại hạt
nhỏ hoặc gần giống loại sa thạch hạt lớn. Độ lựa chọn kém và sắc cạnh.
- Sa thạch: Thường có mầu xám sáng hoặc xám tối, hạt biến đổi đều,
cấu tạo khối ít phân lớp mỏng. Độ gắn kết chặt chẽ, đất đá thường có kẽ nứt,
phần lớn các kẽ nứt thường có mạch thạch anh xuyên cắt và ôxyt sắt.
- Alêvrôlít: Thường có mầu xám, hoặc xám tối, cấu tạo dạng phân lớp

rắn chắc. Trong đất đá thường có ít hoá thạch thực vật dạng lá cây và cành
cây hoá than. Đôi chỗ có gặp khoáng hoá ôxít sắt và các mạch thạch anh
xuyên cắt.
- Argilít than hoặc Alêvrôlít than: Là loại đất đá có thành phần giống
như argilít hoặc alêvrôlít mà trong đó kẹp lẫn nhiều than, tỷ lệ than khoảng
30-65%. Đất đá argilít than thường ít phổ biến trong khu mỏ chỉ có đôi điểm
gặp trong các vỉa than hay vách trụ viả than.
Sinh viên: Lê Như Mỹ 6 Lớp: Khai thác A - K55
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
I.2.1.2. Kiến tạo
Khu bãi thải Cọc Sáu thuộc phần Đông Nam khối trung tâm hướng tà
lòng chảo vùng mỏ Cẩm Phả.
Nếp uốn hướng tà khối trung tâm có hướng gần trùng với phương vĩ
tuyến, phần phía Đông của hướng tà bị các nếp uốn thứ sinh làm cho cánh của
hướng tà lớn trở nên phức tạp, tạo thành hàng loạt các uốn nếp dạng lượn
sóng, đồng thời hình thành các bối tà và hướng tà nhỏ, không hoàn chỉnh xen
kẽ nhau. Các uốn nếp nhỏ này lại bị hàng loạt các đứt gãy phân cắt, làm cho
nó càng trở lên phức tạp. Trục của các nếp uốn nhỏ này có nhiều phương khác
nhau, nhưng nhìn khái quát thì chúng có phương gần trùng với phương kinh
tuyến là chủ yếu, các cánh của nếp uốn thường có độ dốc từ 35 ÷ 40
0
.
Toàn bộ cấu trúc khu mỏ bị các đứt gãy lớn H-H, T-T và C-C phân ra
làm khối địa chất có cấu trúc khác nhau. Trong từng khối đó có các đứt gãy
nhỏ phân cắt.
Khối IA (khối TB): Phía Đông giới hạn bởi đứt gãy C-C, phía Bắc và
phía Tây giới hạn bởi biên giới mỏ(BGM), phía Nam giới hạn bởi đứt gãy H-
H.
Khối IB (khối ĐB): Phía Đông giới hạn bởi đứt gãy T-T, phía Bắc giới

hạn bởi BGM, phía Nam giới hạn bởi đứt gãy H-H, phía Đông giới hạn bởi
đứt gãy T-T.
Khối II (TN): Phía Bắc giới hạn bởi đứt gãy H-H, phía Đông giới hạn
bởi đứt gãy T-T, phía Tây và phía Nam giới hạn bởi BGM.
Khối III (ĐN): Phía Tây Bắc giới hạn bởi đứt gãy T-T, phía Đông và
Nam giới hạn bởi BGM.
I.2.1.2.1. Dạng đứt gãy có hướng á vĩ tuyến
* Đứt gãy A-A: Là một phần phía Đông của đứt gãy lớn phía Nam khối
trung tâm khu mỏ Cẩm Phả. Đứt gãy A-A kéo dài từ Tây sang Đông, được
chọn làm ranh giới mỏ phía Nam khu bãi thải Cọc Sáu.
Đứt gãy A-A cắm về phía Nam với độ dốc mặt trượt 75 ÷ 85
0
. Về biên
độ dịch chuyển và đới huỷ hoại của đứt gãy, chưa có đủ công trình nghiên
cứu nên chưa xác định được chính xác.
* Đứt gãy H-H:Nằm ở trung tâm khu mỏ kéo dài từ khu Khe Chàm sang
theo hướng Tây Bắc, Đông Nam cắm về phía Nam, góc dốc mặt đứt gãy 70 ÷
80
0
, biên độ dịch chuyển 120 ÷ 140 m, chiều dày đới huỷ hoại 10 ÷ 15 m.
* Đứt gãy N-N: Là đứt gãy thuận, giới hạn từ đứt gãy T-T đến đứt gãy A-
A, chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, cắm về hướng Nam, góc dốc mặt
trượt 60 ÷ 70
0
. Biên độ dịch chuyển từ 40 ÷ 50 m, bề dày đới huỷ hoại từ 30 ÷
35 m.
I.2.1.2.2. Dạng đứt gãy có hướng á kinh tuyến
* Đứt gãy thuận L-L: Nằm ở phía Tây khu mỏ, có hướng từ Nam lên
Bắc và bị giới hạn bởi đứt gãy H-H (đứt gãy này trong báo cáo thăm dò tỷ mỷ
khu Bắc Cọc Sáu năm 1964 gọi là đứt gãy A-A).

Sinh viên: Lê Như Mỹ 7 Lớp: Khai thác A - K55
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
Đứt gãy L-L được xác định là đứt gãy thuận cắm về phía Tây với độ dốc
từ 60 ÷ 70
0
, biên độ dịch chuyển từ 150,0 ÷ 170,0 m; bề dày đới huỷ hoại từ
18,0 ÷ 20,0 m.
* Đứt gãy thuận B-B: Nằm ở phía Tây Bắc khu mỏ, trong phạm vi từ
đứt gãy A-A đến đứt gãy H-H, có dạng hơi cong và chạy theo hướng Bắc
Nam, cắm về phía Đông, độ dốc mặt đứt gãy từ 60 ÷ 70
0
. Biên độ dịch chuyển
theo mặt trượt đứt gãy 40÷ 50 m; chiều dày đới phá huỷ 10 ÷ 15 m.
* Đứt gãy nghịch G-G: Nằm ở phía Tây Bắc khu mỏ, kéo dài từ Mông
Dương xuống theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và giới hạn từ đứt gãy H-H,
đứt gãy cắm về phía Đông với góc dốc mặt trượt 65 ÷ 75
0
, biên độ dịch
chuyển theo mặt trượt 70 ÷ 80 m, riêng chiều dày đới phá huỷ không xác định
rõ.
* Đứt gãy nghịch C-C: Kéo dài từ Mông Dương xuống, theo hướng Tây
Bắc - Đông Nam và mất đi ở đứt gãy H-H. Đứt gãy cắm về hướng Đông với
góc dốc 65 ÷ 75
0
. Biên độ dịch chuyển theo mặt trượt 50 ÷ 60 m. Bề dày đới
phá huỷ không xác định rõ.
* Đứt gãy nghịch T-T: Nằm gần phía Đông khu thăm dò, hướng đi hơi cong
theo Tây Nam - Đông Bắc, cắm về phía Tây Bắc, góc dốc mặt trượt đứt gãy 75 ÷
85

0
.
* Đứt gãy nghịch E-E: Ở phần phía Đông Nam khu thăm dò, chạy theo
hướng Bắc Nam, giới hạn bởi đứt gãy N-N và A-A, độ dốc mặt trượt 70 ÷ 75
0
,
đứt gãy xác định cắm về phía Tây với góc dốc 60 ÷ 70
0
, bề dày đới phá huỷ 20 ÷
25 m.
I.2.2. Cấu tạo các vỉa than
Trong khu bãi thải Bắc Cọc Sáu từ độ sâu -350 trở lên mặt đất đã phát
hiện được 12 vỉa than gồm các vỉa: 3a, 4, 4a, 5, 5a, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và vỉa
12, trong đó các vỉa: 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 được huy động vào khai thác.
Việc nối các vỉa than trong khu mỏ căn cứ vào địa tầng giữa hai vỉa 9 và
6. Vỉa 9 được lộ dưới lớp đất phủ và vỉa 6 chìm ở dưới sâu. Nhận thấy hai vỉa
này tương đối ổn định về chiều dầy và cấu tạo vỉa. Xen giữa hai vỉa đó có vỉa
7 và vỉa 8 là những vỉa kém ổn định. Mặt khác vách vỉa 9 là một lớp alêvrôlít
có chiều dầy nhỏ, tiếp theo là lớp sa thạch rất thô hoặc lớp gravilít tương đối
dầy.
Vỉa 6: Cấu tạo vỉa phức tạp từ 1 ÷ 5 phân vỉa. Chiều dày vỉa biến đổi từ
0,00 (lỗ khoan 824) đến 15,71 m (lỗ khoan 790), trung bình 4,52 m. Vách vỉa
phổ biến là lớp Argilít mỏng từ 1 ÷ 3 m hoặc lớp Alêvrôlít tương đối dày,
tiếp theo là các lớp Alêvrôlít và Sa thạch xen kẽ nhau, một số điểm xuất hiện
lớp Gravilít dày 10 m (lỗ khoan 798 tuyến 10) và mất dần ở các lỗ khoan bên
cạnh. Trên cùng là lớp Alêvrôlít trụ vỉa 7. Khoảng cách giữa vỉa 6 và vỉa 7 từ
28 đến 87 m, trung bình là 51 m.
Sinh viên: Lê Như Mỹ 8 Lớp: Khai thác A - K55
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất

Vỉa 7: Trong địa tầng khu mỏ, vỉa 7 chiều dày không ổn định, đa phần
vỉa bị vát mỏng, thường chỉ thể hiện lớp Argilít hoặc Argilít than mỏng, một
số ít điểm có chiều dày công nghiệp.
Vỉa 8: Chiều dày vỉa rất không ổn định, biến đổi từ 0,00m đến 8,60 m,
trung bình là : 2,49 m. Đa phàn vỉa 8 chỉ thể hiện là những lớp than rất mỏng
kẹp trong Alêvrôlít hoặc Argilít. Ở những điểm bắt được vỉa, phần trên là lớp
Alêvrôlít chiếm chủ yếu, một vài điểm thể hiện vách là lớp Sa thạch hạt mịn
(lỗ khoan 819), tiếp theo là Sa thạch và Alêvrôlít xen kẽ nhau, trên cùng là
lớp Argilít mỏng hoặc Alêvrôlít trụ vỉa 9. Khoảng cách từ vỉa 8 đến trụ vỉa 9
từ 12,00 đến 81,00 m, trung bình 38,00 m.
Vỉa 9: Là vỉa tương đối ổn định về chiều dầy và cấu tạo có một vài điểm
cấu tạo phức tạp (hào 305 có 8 lớp kẹp), thường từ 1 tới 3 phân vỉa. Chiều
dầy chung toàn vỉa thay đổi từ 0.51 đến 16.80m, trung bình 5.00. Vách vỉa là
lớp Alêvrôlít chiều dầy khoảng từ 1-5m, tiếp đến là lớp sa thạch hạt thô
gravilít tương đối dầy, trung bình 40-50m, tiếp đến là sự xen kẽ giữa các lớp
Alêvrôlít, sa thạch với nhau. Trên cùng là lớp Alêvrôlít. Khoảng địa tầng từ
vách vỉa 9 đến trụ vỉa 10 biến đổi từ 25m đến 89m trung bình 49m.
Nhìn chung chiều dày vỉa 9 tương đối ổn định, cấu tạo vỉa tương đối
phức tạp trên toàn diện tích thăm dò.
Vỉa 10: Vỉa có cấu tạo tương đối phức tạp và kém ổn định, gồm từ 0 đến
5 phân vỉa. Chiều dầy toàn vỉa từ 0.00m đến 9.35m trung bình 2.84m. Vách
vỉa phổ biến là lớp Alêvrôlít hoặc argilít mỏng, trung bình 1÷2m, một điểm
xuất hiện lớp Glavilít mỏng. Trên cùng là lớp Alêvrôlít hoặc argilít trụ vỉa 11.
Khoảng cách từ vách vỉa 10 đến trụ vỉa 11 từ 15 đến 51m trung bình 32m.
Vỉa 11: Cấu tạo tương đối phức tạp, gồm từ 1÷5 phân vỉa. Chiều dầy vỉa
tương đối ổn định, biến đổi từ 0.45 đến 7.70m trung bình 4.27m. Vách vỉa là
lớp Alêvrôlít dầy trung bình 5m, tiếp đến là lớp sa thạch, Alêvrôlít xen kẽ
nhau. Một số điểm xuất hiện lớp gravilít (lỗ khoan 844) và mất đi ở các lỗ
khoan bên cạnh.Trên cùng là lớp Alêvrôlít tương đối dầy, trung bình từ 8 đến
10m. Đó cũng là trụ của vỉa 12. Khoảng cách từ vách vỉa 11 đến trụ vỉa 12 từ

16.50m đến 66.00m trung bình 33.00m.
Vỉa 12: Chiều dầy chung của vỉa từ 1.61m đến 7.52m trung bình 4.27m.
Cấu tạo vỉa tương đối phức tạp, gồm từ 2 đến 4 phân vỉa. Vách vỉa là
Alêvrôlít dầy trung bình từ 3-4m, tiếp theo là lớp sa thạch hoặc Gravilít và
Alêvrôlít xen kẽ nhau lên tới đất phủ của trầm tích đệ tứ. Vỉa 12 thuộc loại
vỉa có chiều dầy tương đối ổn định cấu tạo vỉa tương đối phức tạp.
Sinh viên: Lê Như Mỹ 9 Lớp: Khai thác A - K55
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
Bảng 1.1. Cấu tạo các vỉa than tham gia tính trữ lượng
Đặc điểm chung toàn vỉa
Chiều dày hữu ích
nhỏ nhất – lớn
nhất / trung bình
(số lần tính)
Tính ổn định
vỉa
Loại cấu
tạo vỉa
Khoảng
cách
giữa các
vỉa, (m)
1 12
1,24-7,52
3,84(16)
Tương đối
ổn định
Tương đối
phức tạp

16-66
2 11
0,45-7 , 70
3,59(27)
Tương đối
ổn định
Tương đối
phức tạp
15-51
3 10
0,72-9,35
2,91(49)
Tương đối
ổn định
Tương đối
phức tạp
25-98
4 9
0,51-16,80
4,72(101)
Tương đối
ổn định
Tương đối
phức tạp
12-81
5 8
0,41-8,06
2,20(52)
Tương đối
ổn định

Tương đối
đơn giản
25-80
6 6
0,98-11,15
4,00(39)
Tương đối
ổn định
Tương đối
đơn giản
28
Hình 1.1. Bản đồ địa chất khu vực
Hình 1.2. Mặt cắt tuyến địa chất tuyến XII
I.2.3. Phẩm chất than
I.2.3.1. Đặc tính vật lý và thạch học của than
Các vỉa than trong khu mỏ thường có cấu tạo tương đối phức tạp, các
vỉa không đồng nhất về tính chất vật lý, trong cùng một vỉa, bao gồm có than
cứng và than vụn xen kẽ nhau.
Sinh viên: Lê Như Mỹ 10 Lớp: Khai thác A - K55
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
Than cám mầu đen, ánh mờ. Than cứng có mầu đen ánh kim loại, hoặc
ánh bán kim loại, vết vạch hơi xám đen, vết vỡ không bằng phẳng có dạng
vỏ sò, cấu tạo dạng khối dòn than có nhiều kẽ nứt không định hướng.
Dưới kính hiển vi than có kiến trúc than sáng (Claren) cấu tạo dạng
phân lớp.
Than của khu bãi thải Bắc Cọc Sáu có nhãn hiệu là Antraxit và bán
Antraxít.
I.2.3.2. Đặc điểm kỹ thuật của than
Đặc tính kỹ thuật của than được đánh giá dựa trên kết quả phân tích hoá

nghiệm các mẫu than lấy ở các công trình khoan, hào và tầng khai thác.
Chất lượng các vỉa than được đặc trưng bởi các chỉ số đặc tính kỹ thuật
như độ ẩm, độ tro, chất bốc, nhiệt lượng vv. Than ở đây đều thuộc loại có
nhiệt năng cao, có phẩm chất tốt.
*Độ ẩm phân tích (W
pt
). Các vỉa than đã được nghiên cứu đều thuộc
than ít ẩm. Khoảng biến thiên trị số cực tiểu đến cực đại của độ ẩm phân tích
từ 0.87% đến 5.05% trị số trung bình của 550 mẫu độ ẩm phân tích là 2.74%.
*Độ ẩm làm việc (W
lv
) từ 2.89% đến 9.33% trung bình 5.49%.
*Độ tro của nhiên liệu khô tuyệt đối (A
k
): biến đổi từ 0.78% đến
39.60% trung bình 13.31%. Riêng kết quả mẫu của khoan hàm lượng độ tro
biến đổi từ 1.22 đến 39.60% trung bình 15.73%. Kết quả của mẫu lấy ở hào
hàm lượng tro biến đổi từ 0.78 đến 32.41% trung bình 5.59%. Trong khi tính
độ tro trung bình cho các vỉa than, các mẫu có độ tro phân tích lớn hơn 40%
đều loại ra và không tính trong bảng cân đối.
Kết quả tính toán độ tro trung bình cân và trung bình hàng hoá,
cho thấy có sự chênh lệch không lớn lắm điều đó chứng tỏ các vỉa than
trong khu mỏ có cấu tạo không phức tạp.
Độ tro trung bình cân của các vỉa biến đổi từ 0.78% ÷ 39.60% trung bình
13.31%.
Độ tro trung bình hàng hoá của các vỉa biến đổi từ 4.62 đến 38.19%,
trung bình 15.90%. Chênh lệch giữa độ tro trung bình cân và trung bình hàng
hoá nhỏ hơn.
*Chất bốc (V
ch

). Hàm lượng chất bốc trong than cháy lý tưởng trung
bình là 8.01%.
*Lưu huỳnh (S). Hàm lượng lưu huỳnh thuộc loại ít, thường biến đổi từ
0.08% đến 0.83% trung bình 0.48%. Lưu huỳnh phân bố đồng đều trong toàn
vỉa than và hàm lượng đó không đáng kể.
*Phốt pho (P
pt
).Hàm lượng phốt pho biến đổi từ 0.001% đến 0.350%
trung bình 0.078%. Nhìn chung hàm lượng phốt pho trong than không đáng
kể.
* Thành phần các nguyên tố trong than:
- Nguyên tố oxy (O
ch
) từ 0.50% đến 4.82% trung bình 2.96%
- Nguyên tố nitơ (N
ch
) từ 1.12% đến 1.61% trung bình 1.38%
Sinh viên: Lê Như Mỹ 11 Lớp: Khai thác A - K55
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
- Nguyên tố Hyđrô (H
ch
) từ 2.36% đến 6.61% trung bình 3.42%
- Nguyên tố cacbon (C
ch
) từ 83.2% đến 95.76% trung bình 90.72%
*Thành phần hoá học của tro than.
Al
2
O

3
từ 14.21% đến 31.97, trung bình 32.02%
SiO
2
từ 11.76% đến 71.24, trung bình 51.69%
Fe
2
O
3
từ 1.55% đến 59.70, trung bình 10.49%
TiO
2
từ 0.12% đến 1.20, trung bình 0.61%
Độ nóng chảy của tro than ở đây biến đổi từ 1225
o
đến 1580
o
trung bình
1322
o
. Nhìn chung tro than trong khu bãi thải Bắc Cọc Sáu thuộc loại có
nhiệt độ nóng chảy trung bình.
Chỉ tiêu chất lượng các vỉa than thể hiện trong bảng :
Bảng 1.2.Các chỉ số chất lượng than của các vỉa
*Thể trọng và tỷ trọng
Kết quả tính trung bình của 6 mẫu thể trọng lớn thay đổi từ 1.37 kg/m
3
đến 1.40 kg/m
3
, trung bình 1.39 kg/m

3
.
Thể trọng nhỏ (d
n
) thay đổi từ 1.31 kg/m
3
đến 1.46 kg/m
3
, trung bình
1.40 kg/m
3
.
Tỷ trọng than (d). thay đổi từ 1.31 kg/m
3
đến 1.64 kg/m
3
, trung bình
1.48 kg/m
3
.
I.2.4. Địa chất thuỷ văn
I.2.4.1. Nước mặt
Địa hình nguyên thuỷ của khu bãi thải Bắc Cọc Sáu thuộc loại đồi núi.
Nhìn chung địa hình thấp dần theo hai hướng: từ Đông sang Tây và từ Nam lên
Bắc. Khi khu vực này chưa được đổ thải, phần Tây khu mỏ có một con suối lớn
chảy từ khu vực cống +70 (Bắc công trường Tả Ngạn) chảy về hướng Bắc, đây
Sinh viên: Lê Như Mỹ 12 Lớp: Khai thác A - K55
Tên
vỉa
KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC CHỈ SỐ

W
pt
( % ) A
k
( % ) V
ch
( % ) Q
ch
( Kcal ) D ( kg/m
3
S ( % )
12
1,6 ÷ 3,01
2,37
3,35 ÷ 37,26
18,29
5,73 ÷ 13,05
8,39
8 , 116 ÷ 8 , 833
8462
1,37 ÷ 1,56
1,46
0,32 ÷ 0,74
0,58
11
1,00 ÷ 3,60
2,46
1,61 ÷ 33,17
13,54
4,76 ÷ 13,45

8,07
7 , 951 ÷ 8 , 736
8,475
1,38 ÷ 1,56
1,46
0,35 ÷ 0,74
0,48
10
1,15 ÷ 3,07
2,41
1,22 ÷ 39,0
15,38
5,32 ÷ 14,43
8,38
8 , 184 ÷ 8 , 774
8.469
1,43 ÷ 1,69
1,48
0,17 ÷ 0,78
0,57
9
1,00 ÷ 4,80
2,62
1,41 ÷ 39,02
15,45
5,25 ÷ 13,61
7,96
8 , 126 ÷ 8 , 873
8,606
1,37 ÷ 1,59

1,47
0,08 ÷ 0,78
0,42
8
1,00 ÷ 4,80
2,62
1,41 ÷ 39,02
15,45
5,25 ÷ 13,61
7,96
8 , 126 ÷ 8 , 873
8,606
1,37 ÷ 1,59
1,47
0,08 ÷ 0,78
0,42
6
1,44 ÷ 4,15
2,66
1,87 ÷ 39,60
14,11
5,03 ÷ 14,44
7,18
8 , 088 ÷ 8 , 900
8,598
1,37 ÷ 1,56
1,46
0,28 ÷ 0,67
0,44
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa

chất
là nhánh suối chính của suối Vũ Môn hiện nay. Độ cao tuyệt đối của nơi thấp
nhất là +25,0 m và nơi cao nhất là +145,0 m. Độ dốc của các sườn núi từ 20
0
đến 30
0
.
Trong những năm qua do khu vực này được dùng làm bãi thải cho mỏ
Cọc Sáu và Cao Sơn nên địa hình khu bãi thải Bắc Cọc Sáu đã hoàn toàn bị
thay đổi. Hiện nay tầng đất đá thải đã bao phủ toàn bộ bề mặt địa hình với
chiều cao tầng đá thải nơi cao nhất là 120 mét. Trong khu mỏ hiện chỉ có
mương thoát nước chảy theo hướng từ Nam (cống +70 Bắc công trường Tả
Ngạn) lên Bắc, chảy dọc chân bãi thải Đông Cao Sơn và đổ về sông Mông
Dương hiện là dòng chảy mặt đáng kể nhất.
I.2.4.2. Nước dưới đất
Trong địa tầng chứa than, các lớp nham thạch chứa nước nằm trong trầm
tích theo dạng nhịp.
Các lớp nham thạch không chứa nước được phân bổ trong địa tầng tạo
thành tầng cách nước, gồm có:
- Alêvrôlít: là loại nham thạch được phân bố nhiều ở trong khu mỏ, chiếm
36,04% so với các loại nham thạch khác; lớp có chiều dày thay đổi từ 1 mét đến
32 mét, cá biệt có lớp dày tới 51 mét, được phân bố chủ yếu ở vách trụ của các
vỉa than, thường có màu xám đến xám tối, hạt có kích thước thay đổi từ 0,01 đến
0,1 mm, hầu hết có cấu tạo dạng phân lớp khoáng vật sét chiếm từ 40 đến 70 %.
- Argilit: là loại nham thạch được phân bố ở trong khu mỏ ít, chỉ chiếm
4,14% so với loại nham thạch khác, lớp có chiều dày thay đổi từ 1 mét đến 15
mét, trung bình từ 3 mét đến 4 mét, được phân bố chủ yếu ở vách và trụ của
các vỉa than, thường xuyên có màu đen, phân lớp không rõ. Khoáng vật sét
chiếm từ 32,5 ÷ 92%.
Sự có mặt của các nếp uốn và đứt gãy ở trong khu mỏ làm xuất hiện nhiều

bối tà và hướng tà nhỏ lại bị phân cắt ra làm nhiều khối bởi các đứt gãy với
nhiều cự ly dịch chuyển khác nhau, làm cho sự chênh lệch độ cao vách của các
lớp chứa nước nằm trong tầng đều nhỏ, dẫn đến việc làm cho độ cao cột nước
áp lực của toàn tầng chứa nước đều thấp. Do vậy mức thuỷ tĩnh của hầu hết các
lỗ khoan trong khu mỏ đều thấp hơn hoặc bằng mặt đất tại miệng lỗ khoan.
Kết quả quan trắc sự dao động mực thuỷ tĩnh ở các lỗ khoan cho thấy:
Nguồn cung cấp nước chủ yếu cho tầng chứa nước này là nước mưa, với
lượng nước mưa bổ cập cho nước ngầm khoảng từ 13,98% đến 18,79% tổng
lượng nước mưa rơi xuống hàng năm.
Hệ số thẩm thấu trung bình K
trung bình
= 0,03452 m/ng.đ
Hệ số thấm K
max
= 0,1260 m/ng.đ
I.2.5. Địa chất công trình
- Sa thạch: là loại nham thạch được phân bố ở trong khu mỏ nhiều nhất,
chiếm tới 51,01% so với các loại nham thạch, lớp có chiều dày thay đổi từ 1
mét đến 66 mét, trung bình là 20 mét, được phân bố trong toàn diện tích khu
Sinh viên: Lê Như Mỹ 13 Lớp: Khai thác A - K55
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
mỏ, thường có màu xám đến xám tối hạt biến đổi đều, kích thước hạt thay đổi
từ 0,01 mm đến 0,5 mm, đa phần cấu tạo dạng khối, các biệt mới có sự phân
lớp.
- Alêvrôlit: là loại nham thạch được phân bố nhiều ở trong khu thăm dò,
chiếm 36,04% so với các loại nham thạch, lớp có chiều dày thay đổi từ 1 mét
đến 32 mét, cá biệt có lớp dày tới 51 mét, được phân bố chủ yếu ở vách và trụ
của các vỉa than, thường có màu từ xám đến xám tối, hạt có kích thước thay
đổi từ 0,01 mm đến 0,1 mm, hầu hết có cấu tạo dạng phân lớp.

- Acgilit: là loại nham thạch ít được phân bố ở trong khu mỏ, chỉ chiếm
4,14 % so với các loại nham thạch khác, các phân lớp có chiều dày thay đổi từ
1 mét đến 15 mét, trung bình từ 3 mét đến 4 mét, được phân bố ở vách và trụ
của các vỉa than, thường có màu đên, phân lớp không rõ ràng, đa phần mềm bở,
có chỗ dẻo, mẫu vụn nát nhiều, không quan sát thấy kẽ nứt.
+ Lực kháng nén: từ 249 KG/cm
2
đến 517 KG/cm
2
, trung bình là 383
KG/cm
2
.
+ Tỷ trọng: từ 2,707 g/cm
3
đến 3,020 g/cm
3
, trung bình là 2,819 g/cm
3
.
+ Dung trọng: từ 2,665 g/cm
3
đến 2,675 g/cm
3
, trung bình là 2,669 g/cm
3
.
I.3. KẾT LUẬN
Qua xem xét điều kiện địa chất 12 vỉa (từ vỉa 12 đến vỉa 3a) thì 7 vỉa
(3a,4,4a,5,5a,6,7 ) có chiều dày không ổn định, không đảm bảo để thiết kế

khai thác, còn lại 6 vỉa (6,8,9,10,11,12)đều thuộc loại vỉa than có chiều dày
trung bình đến dày, dốc thoải đến dốc nghiêng. Đá vách, đá trụ bao quanh vỉa
thuộc loại ổn định trung bình đến ổn định. Trong khu vực, các đặc điểm địa
chất thuỷ văn, địa chất công trình cũng như khí mỏ tương đối thuận lợi cho
công tác khai thác. Điều kiện trên đây cho phép áp dụng công nghệ khai thác
lò chợ trụ hạ trần sử dụng giá khung di động. Tuy nhiên địa hình trong khu
vực khai thác là khu bãi thải Bắc Cọc Sáu của Công ty than Cao Sơn, do vậy
quá trình khai thác cần có biện pháp thoát nước mặt cho phù hợp nhất là vào
mùa mưa. Lượng nước chảy vào mỏ và các khu vực khai thác không lớn
nhưng lưu lượng nước tăng đột biến trong và sau các đợt mưa bão,nên trong
quá trình đào lò, khai thác có thể bị ngập úng trong thời gian ngắn .Vì vậy
phải có giải pháp chủ động và tối ưu thoát nước cho tầng đá thải nhằm giảm
bớt lưu lượng dòng chảy vào mỏ và ngăn ngừa các sự cố bục nước, ngập mỏ.
Sinh viên: Lê Như Mỹ 14 Lớp: Khai thác A - K55
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
CHƯƠNG II
MỞ VỈA VÀ CHUẨN BỊ RUỘNG MỎ
II.1. GIỚI HẠN KHU VỰC THIẾT KẾ
II.1.1. Biên giới khu vực thiết kế
Giới hạn trong ô toạ độ địa lý:
Từ 21
0
01
,
40

đến 21
0
02

,
55

vĩ độ bắc
Từ 107
0
18
,
00

đến 107
0
18
,
08

kinh độ đông
Toạ độ trắc lượng vuông góc (Hệ toạ độ Nhà nước 1972 ):
X = 26.500 đến 29.500
Y = 428.500 đến 431.000
Phần từ lộ vỉa đến mức +40 đã khai thác hết, phần từ mức +40 đến mức
+17 làm trụ than bảo vệ và là tầng cách nước với mức trên.
II.1.2. Kích thước khu vực thiết kế
Chiều dài theo phương: 1800m
Chiều rộng theo hướng dốc: 513m
II.2.TRỮ LƯỢNG MỎ
II.2.1.Trữ lượng trong bảng cân đối
Trữ lượng trong bảng cân đối của khu vực Bắc Cọc Sáu được tính từ
mức +17 ÷ -200 xác định theo phương pháp trung bình đại số:
Zđc = S

v
.m
tb
.γ tấn (2.1)
Trong đó:
S
v
- Diện tích tính trữ lượng của vỉa than; m
S
v
= L.H m
3
L - Chiều dài theo phương của vỉa than ,m
H - Chiều dài theo hướng dốc của vỉa than, m
H =
α
sin
h
,m
h- Hình chiếu thẳng đứng của vỉa than lên mặt phẳng thẳng đứng.
α- Góc dốc vỉa than: α
tb
=25
0

m
tb
-Chiều dày của vỉa than, m
γ - Trọng lượng thể tích của than : γ = 1,45 T/m
3

Trữ lượng trong bảng cân đối được thể hiện qua bảng 2.1.
Sinh viên: Lê Như Mỹ 15 Lớp: Khai thác A - K55
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
Bảng 2.1. Trữ lượng địa chất trong bảng cân đối
Tên vỉa L (m) H (m) m
tb
(m)
α

(
0
) γ (T/m
3
)
Zđc (tấn)
V12 1800 513 4,27 25 1,45 5717231
V11 1800 513 4,27 25 1,45 5717231
V10 1800 513 2,84 25 1,45 3802561
V9 1800 513 5 25 1,45 6694650
V8 1800 513 2,69 25 1,45 3601722
V6 1800 513 4,52 25 1,45 6051964
Tổng 23,59 31585359
II.2.2.Trữ lượng công nghiệp
Z
cn
= Z
đc
- Z
tt

Tấn (2.2)
Trong đó:
Z
cn
- Trữ lượng công nghiệp; tấn
Z
đc
- Trữ lượng địa chất trong bảng cân đối ; tấn
Z
tt
- Trữ lượng tổn thất
Z
tt
= Z
t
+ Z
kt
Tấn
Z
t
- Tổn thất do để lại các trụ bảo vệ ở biên giới ruộng mỏ, các công
trình trên mặt, ở gần các đứt gãy,
Đối với vỉa dốc thoải có thể chọn sơ bộ là 2 %
Z
4
-Tổn thất khai thác
Đối với vỉa dốc thoải có thể chọn sơ bộ là 12 %
Thay số (2.2) được:
Z
tt

= (12+2)Z
đc
= 4421950 Tấn
Z
cn
= Z
đc
- Z
tt
= 315835359 - 4421950
Z
cn
= 27163409 Tấn
II.3.CÔNG SUẤT VÀ TUỔI MỎ
II.3.1.Công suất mỏ
Sản lượng mỏ được xác định trên cơ sở sau:
- Độ tin cậy của tài liệu địa chất được cung cấp.
- Thực tế sản xuất của mỏ trong quá trình thực tập.
- Các thiết kế cải tạo mở rộng mỏ đã được tiến hành.
- Khả năng cơ khí hóa lò chợ, tăng sản lượng hàng năm cao.
- Nhiệm vụ thiết kế được giao.
Theo nhiệm vụ được giao, sản lượng mỏ thiết kế là:
A
m
= 900.000 tấn/năm.
Công suất mỏ Bắc Cọc Sáu chọn là 900.000 Tấn / năm .
II.3.2.Tuổi mỏ
T = T' + t
1
+ t

2
năm (2.3)
Sinh viên: Lê Như Mỹ 16 Lớp: Khai thác A - K55
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
Trong đó:
T: Tuổi thọ chung của mỏ
T
'
: Tuổi khai thác ,năm
t
1
: Thời gian xây dựng cơ bản, năm
t
2
: Thời gian khấu vét ,năm
T
'
=
An
Z
cn
năm
T
'
=
2,30
000.900
27163409
=

năm
t
1
: Lấy theo quy định : 2 năm
t
2
: Lấy theo quy định : 2 năm
Thay số (2.3) được : T = 34,2 năm
Vậy ta lấy thời gian tồn tại của mỏ là T
M
= 34 năm
II.4. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA MỎ
II.4.1. Bộ phận lao động trực tiếp
Trong sản xuất công nghiệp hiện nay nói chung và công nghiệp mỏ nói
riêng, cán bộ công nhân viên làm việc với hai chế độ đó là : chế độ làm việc
gián đoạn và chế độ làm việc liên tục. Trong ngành công nghiệp mỏ đặc biệt
là ngành khai thác than hầm lò có những đặc thù riêng, điều kiện làm việc
khắc nghiệt, không gian hạn chế, vì thế đảm bảo cho công nhân có thời gian
nghỉ ngơi và sinh hoạt nên ta chọn chế độ gián đoạn.
- Số ngày làm việc trong năm: N
Theo Bộ luật lao động: N = 300 ngày/năm
- Số ca làm việc trong ngày
Theo đặc thù chung của ngành than Nca = 3 ca/ngày
- Số giờ làm việc trong ca: n = 8 giờ
- Số giờ làm việc trong tuần của 1 công nhân là: 48 giờ
- Thời gian làm việc trong từng ca cụ thể như sau:
Ca 1 từ 7h ÷15h
Ca 2 từ 15h ÷23h
Ca 3 từ 23h ÷7h (ngày hôm sau)
- Để đảm bảo sức khoẻ cho người công nhân mỗi tuần đổi ca 1 lần theo

phương pháp đổi ca theo bảng dưới đây.Thực hiện chế độ đổi ca thuận:
Ca1 → Ca2 →Ca3 → Ca1
Chế độ đổi ca được thể hiện qua bảng sau :
Bảng 2.2. Chế độ đổi ca
Sinh viên: Lê Như Mỹ 17 Lớp: Khai thác A - K55
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
Đội
sx
Thứ 7 CN Thứ 2
Ca I Ca II Ca III
Nghỉ
Ca I Ca II Ca III
A A B C B C A
B B C A C A B
C C A B A B C
II.4.2. Bộ phận lao động gián tiếp
Bộ phận lao động gián tiếp của mỏ làm việc 8 giờ một ngày, tuần làm
việc 5 ngày, nghỉ thứ 7 và chủ nhật
Giờ làm việc:
Buổi sáng: từ 7h30 - 11h30,
Buổi chiều:từ 12h3 - 16h30.
II.5. PHÂN CHIA RUỘNG MỎ
II.5.1. Nguyên tắc chung
Công tác chuẩn bị khai trường đảm bảo những nguyên tắc sau:
-Phù hợp với quy hoạch chung và kế hoạch sản xuất than của mỏ trước
mắt cũng như lâu dài,
- Thuận lợi trong khai thác và chống giữ các đường lò,
- Những khu vực điều kiện địa chất thuận lợi bố trí các đường lò chuẩn
bị phù hợp với các hệ thống khai thác: Chia cột dài theo phương, chống lò

chợ bằng cột chống thủy lực đơn hoặc giá thủy lực di động hoặc giá khu di
động nhằm nâng cao sản lượng lò chợ, đảm bảo vận tải thông suốt,
- Vỉa trên khai thác trước, vỉa dưới khai thác sau. Tầng trên khai thác
trước, tầng dưới khai thác sau, công tác chuẩn bị xây dựng cơ bản phù hợp
với kế hoạch sản xuất của mỏ,
- Tận dụng đường lò vận tải của tầng trên làm lò thông gió cho tầng
dưới,
- Các vỉa than mỏ Bắc cọc Sáu là dốc thỏai và dốc nghiêng và nằm gần
nhau do đó công tác chuẩn bị dự kiến tiến hành từ trên xuống dưới.
Chia ruộng mỏ thành 4 tầng từ mức +17 đến -200.
Bảng 2.3. Chiều cao tầng
Sinh viên: Lê Như Mỹ 18 Lớp: Khai thác A - K55
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
Trong đó:
H- Chiều cao thẳng đứng của tầng, m
H
d
- Chiều cao theo hướng dốc của tầng,
H
d
=
α
Sin
H
m (2.4)
(α- Góc dốc của vỉa than α = 25
0
)
II.6. MỞ VỈA

II.6.1. Khái quát chung
Mở vỉa là việc đào các đường lò từ ngoài mặt địa hình đến vị trí khoáng
sản có ích để từ đó mở các đường lò chuẩn bị cho việc khai thác.
Địa hình nguyên thuỷ của khu mỏ bị chia cắt bởi các thung lũng và khe
suối. Nhìn chung địa hình khu mỏ thuộc loại đồi núi thấp và thoải.
Trong khu vực không có sông suối lớn, chỉ có những suối nhỏ, xuất phát từ
sườn đồi, thung lũng chảy theo các hướng khác nhau, tập trung về một suối
chính ở trung tâm, suối chính này chảy theo hướng Bắc và đổ về sông Mông
Dương.
Theo tài liệu, địa hình của khu vực lòng sông Mông Dương cốt +5
÷
+6
và thấp dần ra biển. Cốt cao đường ô tô Quốc lộ 18B là +15. Mức lò bằng xác
định là +17 để thuận lợi cho vận tải và không bị ngập lũ.
Dựa vào các đặc điểm về địa hình, địa chất , thì việc thực hiện cho công
tác mở vỉa cho cụm vỉa 12,11,10,9,8,6 từ mức +17 ÷ -200 được thực hiện
trên các nguyên tắc sau:
- Tận dụng tối đa các cơ sở vật chất hiện có.
- Lựa chọn vị trí đặt cửa lò và mặt bằng sân công nghiệp ở vị trí địa hình
có độ cao lớn hơn ít nhất 2m so với độ cao đỉnh ngập nước lớn nhất khu vực
và vào khu vực trung tâm nhất trong khai trường, sao cho công tác vận tải,
thông gió, thoát nước thuận lợi nhất, khối lượng đào các đường lò là nhỏ nhất,
điều kiện thi công là nhỏ nhất, thời gian XDCB là ngắn nhất.
- Khai thông phần trữ lượng của các vỉa có độ tin cậy cao theo báo cáo
thăm dò địa chất. Các khu, các mức có điều kiện khai thác thuận lợi cả trong
lò và ngoài mặt bằng được khai thông và khai thác trước.
Sinh viên: Lê Như Mỹ 19 Lớp: Khai thác A - K55
Tầng
Từ mức ÷ đến mức
H H

d
I
+17 ÷ -35
52 123
II
-35 ÷ -90
55 130
III
-90 ÷ -145
55 130
IV
-145 ÷ -200
55 130
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
- Các đường lò được mở có thể sử dụng với mục đích mở rộng khai thác
mức dưới trong tương lai, khi trữ lượng khai thác phần trên đã hết.
Trên cơ sở đó lựa chọn mở vỉa cho cụm vỉa 12,11,10,9,8,6 từ mức +17 ÷
-200 đồ án chọn vị trí đặt cửa lò và mặt bằng sân công nghiệp tại mức +17 và
xin đề cập hai phương án mở vỉa khả thi nhất.
II.6.2. Đề xuất các phương án mở vỉa
- Phương án I: Mở vỉa bằng giếng nghiêng kết hợp với lò xuyên vỉa
mức,
- Phương án II: Mở vỉa bằng giếng đứng kết hợp với lò xuyên vỉa
mức.
II.6.3. Trình bày các phương án mở vỉa
II.6.3.1: Phương án I: Mở vỉa bằng giếng nghiêng kết hợp với lò xuyên vỉa
mức.
Hình 2.1. Sơ đồ mở vỉa phương án 1
Hình 2.2. Bình đồ mở vỉa phương án 1

*Sơ đồ mở vỉa, thứ tự đào lò
Từ mặt bằng sân công nghiệp mức +17, ta mở cặp giếng nghiêng chính
và phụ xuống mức -210. Cặp giếng nghiêng gồm :
+ Giếng chính băng tải tọa độ :(X= 29.006,94 ; Y= 428.712,34), góc dốc
16
0
, chiều dài 823m, dùng để vận chuyển khoáng sản có ích, dẫn gió thải đi
qua.
+ Giếng phụ trục tải tọa độ : (X= 288.886,11 ; Y= 428.815,23), góc dốc
25
0
, chiều dài 537m, dùng để vận chuyển vật liệu, người đi lại, dẫn gió sạch
và chở đất đá thải.
Sau khi giếng đào đến mức -90 tiến hành đào hệ thống sân ga, hầm trạm,
lò chứa nước
Từ mức sân ga -90 tiến hành đào lò xuyên vỉa vận tải -90 vào gặp các vỉa
than, từ đó đào ngã ba, đào ga tránh ở mỗi vỉa và tại mức -90 của từng vỉa,
đào lò dọc vỉa vận tải mức -90, từ lò dọc vỉa mức -90, đào cặp thượng trung
tâm lên mức -35 và đào thượng lên mức +17 , tại mức -35, đào dọc vỉa phân
tầng mức -35 để làm lò vận tải cho tầng +17 ÷ -35, tại mức -90, đào dọc vỉa
mức -90 để làm lò vận tải cho tầng -35 ÷ -90 .Từ mặt địa hình tại mức +17,
đào lò xuyên vỉa mức +17 vào gặp các vỉa than. Tại mỗi vỉa, đào lò dọc vỉa
mức +17 làm lò thông gió cho khu vực .
Trong quá trình khai thác ở tầng 1, ta tiếp tục đào lò chuẩn bị cho tầng 2,
đảm bảo sao cho khi khai thác xong tầng 1 thì công tác chuẩn bị cho tầng 2
Sinh viên: Lê Như Mỹ 20 Lớp: Khai thác A - K55
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
cũng hoàn thành, đảm bảo cho công tác khai thác liên tục. Đường lò vận tải
của tầng trên được giữ lại làm lò thông gió khi khai thác tầng dưới .

Sau khi khai thác xong mức +17 ÷ -90 tiếp tục khai thác mức -90 ÷ -200.
Từ mức -200 ta tiến hành đào hệ thống sân ga, hầm trạm, lò chứa nước
tại đây ta tiếp tục đào các lò xuyên vỉa vân tải mức -200 vào gặp các vỉa than,
từ đó đào ngã 3 , ga tránh ở mỗi vỉa và tại mức -200 của từng vỉa, đào lò dọc
vỉa vận tải mức -200, từ lò dọc vỉa mức -200 đào cặp thượng trung tâm lên
mức -145 và đào thượng lên mức -90. Tại mức -145, đào dọc vỉa phân tầng
mức -145 để làm lò vận tải cho tầng -90 ÷ -145, tại mức -200, đào dọc vỉa
mức -200 để làm lò vận tải cho tầng -145 ÷ -200. Lò xuyên vỉa mức -90 và lò
dọc vỉa mức -90 sẽ làm lò thông gió cho mức -90 ÷ -200.
Trong quá trình khai thác ở tầng 3, ta tiếp tục đào lò chuẩn bị cho tầng 4,
đảm bảo sao cho khi khai thác xong tầng 3 thì công tác chuẩn bị cho tầng 4
cũng hoàn thành, đảm bảo cho công tác khai thác liên tục. Đường lò vận tải
của tầng trên được giữ lại làm lò thông gió khi khai thác tầng dưới.
* Công tác vận tải:
Từ +17 ÷ -35 than khai thác ở các lò chợ ở các phân tầng được vận tải
trên các máng trượt xuống các lò dọc vỉa phân tầng vận tải bằng máng cào ra
lò thượng vận tải bằng máng trượt và rót xuống goòng tàu điện ở lò dọc vỉa
vận chuyển mức -90 và được đi qua xuyên vỉa mức -90 kéo ra sân ga rót
xuống bun ke vào băng tải ở giếng chính đặt ở mức -100 và được đưa ra
ngoài giếng chính lên mặt bằng sân công nghiệp mức +17.
Từ -35 ÷ -90 than khai thác ở các lò chợ ở các phân tầng được vận tải
trên các máng trượt xuống các lò dọc vỉa phân tầng vận tải bằng máng cào ra
đầu lò xuyên vỉa -90 và rót xuống goòng tàu điện ở lò dọc vỉa vận chuyển
mức -90 và được đi qua xuyên vỉa mức -90 kéo ra sân ga rót xuống bun ke
vào băng tải ở giếng chính đặt ở mức -90 và đưa lên mặt bằng sân công
nghiệp mức +17.
Tương tự đối với mức -90 ÷ -200.
+ Đất đá đào lò được trục tải qua giếng phụ.
+ Vật liệu chống lò được đưa qua lò xuyên vỉa +17 cung cấp cho các lò
chợ , đối với các lò chợ tầng 2 thì vật liệu được đưa qua lò xuyên vỉa mức +17

, qua thượng và qua lò dọc vỉa thông gió vào cung cấp cho lò chợ. Đối với
mức -90 ÷ -200 vật liệu chống lò được đi qua giếng phụ rồi qua lò xuyên vỉa
mức -90, qua lò dọc vỉa mức -90 tới các lò chợ của tầng 3. Đối với tầng 4 thì
lò vật liệu qua dọc vỉa mức -90 qua thượng, qua lò dọc vỉa thông gió cung cấp
cho lò chợ.
*Công tác thông gió :
Phương pháp thông gió cho mức +17 ÷ -90 là thông gió đẩy. Trạm quạt
được đặt ở rãnh gió mức +17. Từ +17 ÷ -35 gió sạch được đi qua rãnh gió,
qua lò giếng phụ qua lò xuyên vỉa mức -90 và qua lò dọc vỉa -90 lên lò
thượng thông gió vào dọc vỉa phân tầng và cung cấp cho lò chợ. Gió bẩn đi
Sinh viên: Lê Như Mỹ 21 Lớp: Khai thác A - K55
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
ra lò dọc vỉa thông gió các phân tầng qua lò dọc vỉa thông gió mức +17, qua
xuyên vỉa mức +17 và ra ngoài, ở tầng -35 ÷ -90 gió sạch đi qua rãnh gió, qua
giếng phụ, qua lò xuyên vỉa -90 qua lò dọc vỉa -90 cung cấp cho lò chợ, gió
bẩn qua dọc vỉa thông gió, qua thượng ra lò dọc vỉa thông gió + 17 qua xuyên
vỉa mức +17 ra ngoài.
Khi khai thác mức -90 ÷ -200 sử dụng phương pháp thông gió hút, trạm
quạt đặt ở rãnh gió mức +17 nối với giếng chính. Gió đi tương tự như 2 tầng
mức +17 ÷ -90 nhưng sau khi qua xuyên vỉa mức -90 thì ra tới giếng chính
qua rãnh gió lên mặt đất.
- Thông gió tại các hầm trạm bằng quạt cục bộ.
*Công tác thoát nước
Nước trong lò thoát ra chủ yếu từ các địa tầng và các đường lò khai thác
chảy về hầm chứa nước mức -90 (-200), tại đây được bố trí trạm bơm nước
trung tâm để bơm nước lên mặt bằng cửa giếng mức +17 rồi chảy vào mương
thoát nước chung của mỏ.
Bảng 2.4.Các đường lò mỏ vỉa phương án 1
Stt Tên đường lò Vật liệu L (m)

1 Giếng nghiêng chính Bê tông cốt thép 823
2 Giếng nghiêng phụ Bê tông cốt thép 537
3 Lò xuyên vỉa +17 Vì thép lòng máng CBΠ-22 501
4 Lò xuyên vỉa -90 Vì thép lòng máng CBΠ-22 533
5 Lò xuyên vỉa -200 Vì thép lòng máng CBΠ-22 386
6 Hầm trạm,sân ga Bê tông cốt thép 2031
7 Cặp thượng trung tâm Vì thép lòng máng CBΠ-17 1026
8 Đường lò dọc vỉa Vì thép lòng máng CBΠ-22 9000
II.6.3.1 : Phương án II :Mở vỉa bằng giếng đứng kết hợp với lò xuyên vỉa
mức.
Hình 2.3. Sơ đồ vỉa phương án 2
Hình 2.4. Bình đồ mở vỉa phương án 2
*Thứ tự đào lò
Từ mặt địa hình mức +17, ta mở cặp giếng đứng chính và phụ.
+ Giếng đứng chính dùng vận chuyển khoáng sản có ích và gió thải đi
qua.
+ Giếng đứng phụ dùng vận chuyển vật liệu và người đi lại, dẫn gió sạch
và vận chuyển đất đá thải.
Sinh viên: Lê Như Mỹ 22 Lớp: Khai thác A - K55
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
Sau khi giếng đào đến mức -90 tiến hành đào hệ thống sân ga, hầm trạm,
lò chứa nước
Từ mức sân ga -90 tiến hành đào lò xuyên vỉa vận tải -90 vào gặp các vỉa
than, từ đó đào ngã ba, đào ga tránh ở mỗi vỉa và tại mức -90 của từng vỉa,
đào lò dọc vỉa vận tải mức -90, từ lò dọc vỉa mức -90, đào cặp thượng trung
tâm lên mức -35 và đào thượng lên mức +17 , tại mức -35, đào dọc vỉa phân
tầng mức -35 để làm lò vận tải cho tầng trên mức +17 ÷ -35, tại mức -90, đào
dọc vỉa phân tầng mức -90 để làm lò vận tải cho tầng trên mức -35 ÷ -90. Từ
mặt địa hình tại mức +17, đào lò xuyên vỉa mức +17 vào gặp các vỉa than. Tại

mỗi vỉa, đào lò dọc vỉa mức +17 làm lò thông gió cho khu vực .
Trong quá trình khai thác ở tầng 1, ta tiếp tục đào lò chuẩn bị cho tầng 2,
đảm bảo sao cho khi khai thác xong tầng 1 thì công tác chuẩn bị cho tầng 2
cũng hoàn thành, đảm bảo cho công tác khai thác liên tục. Đường lò vận tải
của tầng trên được giữ lại làm lò thông gió khi khai thác tầng dưới.
Sau khi khai thác xong mức +17 ÷ -90 tiếp tục khai thác mức -90 ÷ -200.
Từ mức -200 ta tiến hành đào hệ thống sân ga, hầm trạm, lò chứa nước
tại đây ta tiếp tục đào các lò xuyên vỉa vân tải mức -200 vào gặp các vỉa than,
từ đó đào ngã 3 , ga tránh ở mỗi vỉa và tại mức -200 của từng vỉa, đào lò dọc
vỉa vận tải mức -200, từ lò dọc vỉa mức -200 đào cặp thượng trung tâm lên
mức -145 và đào thượng lên mức -90. Tại mức -145, đào dọc vỉa phân tầng
mức -145 để làm lò vận tải cho tầng -45 ÷ -90, tại mức -200, đào dọc vỉa phân
tầng mức -200 để làm lò vận tải cho tầng -145 ÷ - 200. Lò xuyên vỉa mức -90
và lò dọc vỉa mức -90 sẽ làm lò thông gió cho mức -90 ÷ -200.
Trong quá trình khai thác ở tầng 3, ta tiếp tục đào lò chuẩn bị cho tầng 4,
đảm bảo sao cho khi khai thác xong tầng 3 thì công tác chuẩn bị cho tầng 4
cũng hoàn thành, đảm bảo cho công tác khai thác liên tục. Đường lò vận tải
của tầng trên được giữ lại làm lò thông gió khi khai thác tầng dưới .
*Công tác vận tải
Ở tầng +17 ÷ -35 than khai thác từ các lò chợ ở các phân tầng được vận
tải trên các máng trượt xuống các lò dọc vỉa phân tầng vận tải bằng máng cào
ra lò thượng vận tải bằng máng trượt và rót xuống goòng tàu điện ở lò dọc
vỉa vận chuyển mức -90 và được đi qua xuyên vỉa mức -90 kéo ra sân ga rót
vào bun ke và được thùng trục, trục lên mặt bằng sân công nghiệp mức +17
qua giếng chính.
Đối với than khai thác ở tầng -35 ÷ -90 than khai thác từ các lò chợ ở các
phân tầng được vận tải trên các máng trượt xuống các lò dọc vỉa phân tầng
vận tải bằng máng cào ra đầu lò xuyên vỉa -90 và rót xuống goòng tàu điện ở
lò dọc vỉa vận chuyển mức -90 và được đi qua xuyên vỉa mức -90 kéo ra sân
ga rót vào bun ke và được thùng trục, trục lên mặt bằng sân công nghiệp mức

+17 qua giếng chính.
Tương tự đối với mức -90 ÷ -200.
+ Đất đá đào lò được trục tải qua giếng phụ.
Sinh viên: Lê Như Mỹ 23 Lớp: Khai thác A - K55
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
+ Vật liệu chống lò được đưa qua lò xuyên vỉa +17 cung cấp cho các lò
chợ , đối với các lò chợ tầng 2 thì vật liệu được đưa qua lò xuyên vỉa mức +17
, qua thượng và qua lò dọc vỉa thông gió từng tầng vào cung cấp cho lò chợ.
Đối với mức -90 ÷ -200 vật liệu chống lò được đi qua giếng phụ rồi qua lò
xuyên vỉa mức -90, qua lò dọc vỉa mức -90 tới các lò chợ của tầng 3. Đối với
tầng 4 thì lò vật liệu qua dọc vỉa mức -90 qua thượng và qua lò dọc vỉa thông
gió từng tầng vào cung cấp cho lò chợ.
*Công tác thông gió :
Phương pháp thông gió cho mức +17 ÷ -90 là thông gió đẩy . Trạm quạt
được đặt ở rãnh gió mức +17. Ở tầng +17 ÷ -35 gió sạch được đi qua rãnh
gió, qua lò giếng phụ qua lò xuyên vỉa mức -90 và qua lò dọc vỉa -90 lên lò
thượng thông gió vào dọc vỉa phân tầng và cung cấp cho lò chợ. Gió bẩn đi
ra lò dọc vỉa thông gió các phân tầng qua lò dọc vỉa thông gió mức +17, qua
xuyên vỉa mức +17 và ra ngoài, ở tầng -35 ÷ -90 gió sạch đi qua rãnh gió, qua
giếng phụ, qua lò xuyên vỉa -90 qua lò dọc vỉa -90 cung cấp cho lò chợ, gió
bẩn qua dọc vỉa thông gió, qua thượng ra lò dọc vỉa thông gió + 17 qua xuyên
vỉa mức +17 và ra ngoài .
Khi khai thác mức -90 ÷ -200 sử dụng phương pháp thông gió hút, trạm
quạt đặt ở rãnh gió mức +17 nối với giếng chính. Gió đi tương tự như 2 tầng
mức +17 ÷ -90 nhưng sau khi qua xuyên vỉa mức -90 thì ra tới giếng chính
qua rãnh gió lên mặt đất.
- Thông gió tại các hầm trạm bằng quạt cục bộ.
*Công tác thoát nước
Nước trong lò thoát ra chủ yếu từ các địa tầng và các đường lò khai thác

chảy về hầm chứa nước mức -90 (-200), tại đây được bố trí trạm bơm nước
trung tâm để bơm nước lên mặt bằng cửa giếng mức +17 rồi chảy vào mương
thoát nước chung của mỏ.
Bảng 2.5. Các đường lò mở vỉa phương án 2
Stt Tên đường lò Vật liệu chống L (m)
1 Giếng đứng chính Bê tông cốt thép 212
2 Giếng đứng phụ Bê tông cốt thép 210
3 Lò xuyên vỉa +17 Vì thép lòng máng CBΠ-22 501
4 Lò xuyên vỉa -90 Vì thép lòng máng CBΠ-22 905
5 Lò xuyên vỉa -200 Vì thép lòng máng CBΠ-22 1136
6 Hầm trạm,sân ga Bê tông cốt thép 2031
7 Cặp lò thượng Vì thép lòng máng CBΠ-17 1026
8 Đường lò dọc vỉa Vì thép lòng máng CBΠ-22 9000
II.6.4. Phân tích và so sánh kỹ thuật giữa các phương án mở vỉa.
Sinh viên: Lê Như Mỹ 24 Lớp: Khai thác A - K55
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
Bảng 2.6. Phân tích và so sánh ưu nhược điểm về mặt kỹ thuật giữa hai
phương án
PHƯƠNG ÁN 1 PHƯƠNG ÁN 2
ƯU ĐIỂM
- Chi phí đầu tư ban đầu cho mở
vỉa ruộng mỏ và thiết bị trên mặt
đất nhỏ.
- Thời gian đưa mỏ vào sản xuất
nhỏ hơn so với giếng đứng trong
cùng một điều kiện.
- Giếng nghiêng đi theo vỉa than
cho phép thăm dò bổ sung điều
kiện địa chất của vỉa than.

- Khối lượng lò xuyên vỉa nhỏ
hơn so với giếng đứng.
- Sân giếng nằm gần trung tâm
ruộng mỏ.
- Chi phí vận tải nhỏ do sử dụng
băng tải, tàu điện mang tính chất
liên tục.
- Chi phí bảo vệ lò nhỏ do chiều
dài giếng đứng nhỏ hơn so với
giếng nghiêng và áp lực đất đá ở
giếng đứng nhỏ hơn so với giếng
nghiêng.
- Đáp ứng được điều kiện khi
khai thác xuống sâu.
Sinh viên: Lê Như Mỹ 25 Lớp: Khai thác A - K55

×