Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty AGIFISH an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.54 KB, 67 trang )

Luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty AGIFISH An Giang
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
“Việt Nam sẽ vào WTO, còn chăng chỉ là vấn đề thời gian” – phó Thủ Tướng Vũ
Khoan đã phát biểu. Như ta đã biết WTO là sân chơi chung cho mọi người, ở nơi đó ta
phải tuân theo luật chơi của họ, cùng với những qui định chung của họ. Vào WTO Việt
Nam có được những thuận lợi, có được những cơ hội từ sân chơi này. Hàng hóa của ta
sẽ không bị đánh thuế, thị trường tiêu thụ được mở rộng, khách hàng có nhiều hơn
nhưng bên cạnh những cơ hội, thì những đe dọa cũng không kém. Ta phải đổi mới rất
nhiều để phù hợp với họ, phải thay đổi cơ cấu quản lí kinh tế, cổ phần hóa các doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ, qui định thoáng hơn cho việc thành lập doanh nghiệp … Các
doanh nghiệp phải tự đổi mới bản thân để nâng cao năng lực cạnh tranh, tự mình phải
biết trang bị cho mình những khả năng để chống lại sự khắc nghiệt của thị trường,
doanh nghiệp ta không được ỷ lại vào nhà nước mà phải biết thay đổi bản thân từ trong
cơ cấu bên trong cho đến phương án kinh doanh, chiến lược sách lược cho phù hợp với
môi trường quốc tế, cụ thể là hàng loạt những doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần
hóa. Các doanh nghiệp dần không còn xa lạ với các thuật ngữ chiến lược kinh doanh,
sách lược kinh doanh, quản trị nguồn nhân lực, … Thật không có gì bất ngờ khi các
doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa lại ăn nên làm ra, các doanh nghiệp lãi nhỏ trở
thành lãi to … Điều đó cho thấy đường lối ta đang đi là đúng hướng.
Công ty AGIFISH (AGF) cũng trong vòng xoáy ấy, cho nên vào năm 2001 công ty
đã cổ phần hóa. Do có những đường lối đúng đắn nên AGF đã làm ăn phát đạt, đạt
được những thành tích đáng được trân trọng và là bài học quí báu cho các doanh
nghiệp khác. Bằng chứng là hàng năm doanh thu của công ty đều tăng, cổ phiếu AGF
được niêm yết trên sàn và được giao dịch với gía rất cao, điều đó báo hiệu công việc
kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển. Công ty đã có những phương án kinh
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Võ Văn Thành
QTKDTH. K28
1
Luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh


tại công ty AGIFISH An Giang
doanh phù hợp với thị trường trong và ngoài nước. Để có thể đánh giá chính xác hơn
về công ty AGF thì tôi đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang – AGF qua ba năm 2003-2004-
2005” để làm đề tài tốt nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm làm rõ các vấn đề sau:
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh mà công ty đạt được qua 3 năm 2003-
2004-2005 thông qua phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
- Phân tích các yếu tố nội tại và khách quan làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
công ty.
- Phân tích các tỷ số tài chính cơ bản để thấy rõ hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thu thập là những con số do công ty cung cấp, đó là các bảng báo cáo tài
chính và một số tài liệu khác từ công ty. Ngoài ra thì đề tài còn thu thập trên địa chỉ
www.bsc.com.vn và thu thập từ nguồn số liệu thứ cấp ở thư viện.
3.2 Phương pháp phân tích số liệu
Có rất nhiều phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh, tùy vào từng đối tượng
phân tích mà áp dụng các phương pháp cho phù hợp. Bài viết này sử dụng 2 phương
pháp sau: phương pháp so sánh và phương pháp phân tích chi tiết.
Phương pháp so sánh
Là phương pháp đơn giản phù hợp với nhiều loại đối tượng phân tích. Do đó
phương pháp này được sử dụng khá phổ biến trong phân tích, tuy nhiên khi sử dụng
phương pháp này cần chú ý 3 nguyên tắc sau:
- Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh: tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của kì được chọn
làm căn cứ so sánh gọi là kì gốc.
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Võ Văn Thành

QTKDTH. K28
2
Luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty AGIFISH An Giang
- Điều kiện so sánh: được so sánh về mặt thời gian và không gian
- Kỹ thuật so sánh:
So sánh tuyệt đối: số tuyệt đối là mức độ biểu hiện qui mô, khối lượng, giá trị của
một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Nó có thể được tính
bằng thước đo hiện vật, giá trị …. là cơ sở để tính các chỉ tiêu khác. So sánh số tuyệt
đối của các chỉ tiêu kinh tế giữa kế hoạch và thực tế, giữa những thời gian khác nhau,
… để thấy được mức độ hoàn thành kế hoạch, qui mô phát triển của chỉ tiêu kinh tế
nào đó.
So sánh tương đối: là tỉ lệ phần trăm của chỉ tiêu kì phân tích so với kì gốc. Tùy
theo nhiệm vụ và yêu cầu của phân tích mà ta sử dụng các loại công thức sau:
Số tương đối hoàn thành kế hoạch = số thực tế (tt)/ số kế hoạch (kh)
Mức chênh lệch giữa thực tế so với kế hoạch = số thực tế - số kế hoạch
Tốc độ tăng trưởng = (số năm sau – số năm trước)/ số năm trước.
Mức chênh lệch năm sau so với năm trước = số năm sau-số năm trước.
Phương pháp phân tích chi tiết:
Mọi kết quả sản xuất kinh doanh đều có thể chi tiết theo những hướng sau:
Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Các chỉ tiêu kinh tế thường được chi tiết thành các yếu tố cấu thành nên các chỉ tiêu
phân tích. Nghiên cứu chi tiết này giúp ta có thể đánh giá chính xác các yếu tố cấu
thành các chỉ tiêu phân tích.
Chi tiết theo thời gian phát sinh:
Các kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình trong
từng khoảng thời gian nhất định. Mỗi khoảng thời gian khác nhau có những nguyên
nhân tác động không giống nhau. Việc phân tích chi tiết này giúp ta đánh giá chính xác
và đúng đắn kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó có các giải pháp hiệu lực trong từng
khoảng thời gian.

GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Võ Văn Thành
QTKDTH. K28
3
Luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty AGIFISH An Giang
Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh:
Kết quả hoạt động kinh doanh do nhiều bộ phận, theo nhiều phạm vi và địa điểm
phát sinh khác nhau tạo nên, việc phân tích chi tiết giúp ta đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh từng bộ phận, phạm vi và địa điểm khác nhau, nhằm khai thác các mặt
mạnh khắc phục các mặt yếu của các bộ phận khác nhau.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do số liệu thu thập được chỉ có mức độ này nên bài viết chỉ phân tích các vấn đề sau:
• Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An
Giang qua 3 năm 2003-2004-2005 thông qua đánh giá doanh thu, chi phí, lợi nhuận của
công ty
• Phân tích các tỷ số tài chính quan trọng
• Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do thời gian thực tập ngắn và với kiến thức có hạn của sinh viên về thực tế nên chắc
chắn trong bài viết sẽ còn những chỗ chưa hợp lí, tác giả mong nhận được sự góp ý của
người đọc để bài viết được tốt hơn.
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Võ Văn Thành
QTKDTH. K28
4
Luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty AGIFISH An Giang
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
I. Khái Niệm Về Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc đi sâu nghiên cứu theo yêu cầu của hoạt

động quản lí kinh doanh căn cứ vào tài liệu hạch toán và các thông tin kinh tế, bằng
các phương pháp thích hợp hơn, so sánh số liệu và phân giải mối liên hệ nhằm làm rõ
chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ
sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ nhận thức để cải tiến các hoạt động
trong kinh doanh, một cách tự giác và có ý thức phù hợp với điều kiện cụ thể và với
các yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem lại hiệu quả trong kinh
doanh cao hơn.
II. Ý Nghĩa Của Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh:
1. Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát triển những khả năng
tiềm ẩn trong kinh doanh và còn là công cụ để cải tiến cơ chế quản lí trong kinh
doanh
Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa cũng
còn những tiềm ẩn, còn những khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ thông qua
phân tích hoạt động doanh nghiệp mới phát hiện được. Từ đó ta sẽ có cách khai thác để
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, thông qua phân tích hoạt động doanh nghiệp ta mới
thấy rõ những nguyên nhân và nguồn gốc của các vấn đề phát sinh từ đó có những giải
pháp thích hợp để cải tiến trong hoạt động quản lí để mang lại hiệu quả cao hơn.
2. Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để có thể đề ra các quyết
định kinh doanh.
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Võ Văn Thành
QTKDTH. K28
5
Luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty AGIFISH An Giang
Thông qua các tài liệu phân tích cho phép các nhà doanh nghiệp nhận thức đúng
đắn về khả năng, mặt mạnh mặt yếu của doanh nghiệp mình. Nó là cơ sở để doanh
nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn cho các mục tiêu chiến lược kinh doanh. Do
đó người ta phân biệt phân tích như một hoạt động thực tiễn, vì phân tích hoạt động
kinh doanh luôn đi trước quyết định là cơ sở cho các quyết định kinh doanh. Phân

tích hoạt động kinh doanh như một ngành khoa học, nó nghiên cứu các phương
pháp có hệ thống và tìm ra các giải pháp áp dụng chúng vào mỗi doanh nghiệp.
3. Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng rủi ro
trong kinh doanh.
Để hoạt động kinh doanh đạt được hiệu quả mong muốn, doanh nghiệp phải thường
xuyên phân tích hoạt động kinh doanh, dựa trên tài liệu có được, thông qua phân tích
doanh nghiệp có thể dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian sắp đến, từ đó đề
ra các chiến lược kinh doanh thật phù hợp với tình hình.
Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp như về tài chính, lao
động vật tư, … doanh nghiệp còn quan tâm phân tích các điều kiện tác động ở bên
ngoài như khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh … trên cơ sở phân tích trên doanh
nghiệp dự đoán các rủi ro trong kinh doanh có thể xảy và có các phương án phòng
ngừa trước khi chúng có thể xảy ra.
III. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh.
Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá các quá trình hướng đến
kết quả hoạt động kinh doanh, với các tác động của các yếu tố ảnh hưởng, nó được
biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế.
Kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả hoạt động kinh doanh đã đạt được
hoặc kết quả của các mục tiêu trong tương lai cần đạt được. Kết quả hoạt động kinh
doanh bao gồm tổng hợp của cả quá trình hình thành do đó kết quả phải là riêng biệt và
trong từng thời gian nhất định.
Kết quả hoạt động kinh doanh nhất là hoạt động theo cơ chế thị trường cần phải
định hướng theo mục tiêu dự đoán. Quá trình định hướng hoạt động kinh doanh được
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Võ Văn Thành
QTKDTH. K28
6
Luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty AGIFISH An Giang
định lượng cụ thể thành các chỉ tiêu kinh tế và phân tích cần hướng đến các kết quả
của các chỉ tiêu cần đánh giá. Ngoài ra cần phải đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng

tác động đến sự biến động của các chỉ tiêu.
Quá trình phân tích hoạt động kinh doanh cần định lượng tất cả các chỉ tiêu là kết
quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố ở những chỉ số xác định cùng với độ biến
động chính xác.
Như vậy muốn phân tích hoạt động kinh doanh trước hết cần phải xây dựng thống
nhất các chỉ tiêu kinh tế, cùng với việc xác định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân
tố tác động đến các chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế khác nhau,
để phản ánh tính phức tạp đa dạng của nội dung phân tích.
IV. Khái niệm Doanh Thu – Chi Phí - Lợi Nhuận.
1. Doanh thu
Doanh thu là phần giá trị mà công ty thu được trong quá trình hoạt động kinh doanh
bằng việc bán sản phẩm hàng hóa của mình. Doanh thu là một trong những chỉ tiêu
quan trọng phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị ở một thời điểm cần
phân tích. Thông qua nó chúng ta có thể đánh giá được hiện trạng của doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả hay không. Doanh thu của doanh nghiệp được tạo ra từ các hoạt
động:
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính.
- Doanh thu từ hoạt động bất thường.
2. Chi phí.
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng
hóa. Đó là những hao phí được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh
doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với doanh
nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ các hoạt động từ khâu mua
nguyên liệu tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó. Việc nhận định và tính toán từng loại
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Võ Văn Thành
QTKDTH. K28
7
Luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty AGIFISH An Giang

chi phí là cơ sở để các nhà quản lí đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình
điều hành hoạt động kinh doanh.
Do đó việc phân tích chi phí sản xuất kinh doanh là một bộ phận không thể thiếu
được trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, chi phí này ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua phân tích chi phí sản xuất kinh doanh có thể đánh
giá được mức chi phí tồn tại trong đơn vị, khai thác tìm kiếm lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Thật vậy, kết quả cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, muốn
đạt lợi nhuận cao thì một trong những biện pháp chủ yếu là giảm chi phí sản xuất kinh
doanh. Vì vậy doanh nghiệp cần có sự quản lí chặt chẽ chi phí, tiết kiệm chi phí, tránh
những khoản chi phí không cần thiết tạo điều kiện để giảm giá thành sản phẩm, nâng
cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đây chính là chỉ tiêu chiến lược quan trọng giúp
doanh nghiệp tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí để từ đó đề ra biện pháp
giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3. Lợi Nhuận
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình sản
xuất kinh doanh, hay nói cách khác lợi nhuận là phần còn lại của tổng doanh thu trừ đi
tổng chi phí trong hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi
doanh nghiệp. Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tiến hành tái sản xuất mở rộng
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian sau này.
Lợi nhuận của doanh nghiệp được tạo ra từ các hoạt động sau:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận từ hoạt động bất thuờng.
Phân tích lợi nhuận là đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp, phân tích
những nguyên nhân ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Võ Văn Thành
QTKDTH. K28

8
Luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty AGIFISH An Giang
của lợi nhuận. Do đó, làm thế nào để nâng cao hiệu quả lợi nhuận đó là mong muốn
của mọi doanh nghiệp, để từ đó có biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng và nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị
trường phân tích các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận
là cơ sở để đưa ra các quyết định nhanh chóng và chính xác cho việc sản xuất kinh
doanh, để thích ứng với thị trường.
V. Các Chỉ Tiêu Cơ Bản Đánh Giá Hiệu Quả Của Doanh Nghiệp.
1. Phân tích khả năng thanh toán
* Hệ số thanh toán ngắn hạn (K)
K = Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản lưu động với các khoản nợ
ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn. Nó là
chỉ tiêu đánh giá tốt nhất khả năng thanh toán ngắn hạn, giá trị của nó càng lớn thì khả
năng thanh toán càng cao
Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao cũng không phải là tốt vì nó phản ánh việc sử dụng
tiền không có hiệu quả.
Để đánh giá hệ số K cần quan tâm đến lĩnh vực kinh doanh của công ty vì từng lĩnh
vực thì hệ số này khác nhau.
* Hệ số thanh toán nhanh (K
n
)
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện khả năng về tiền mặt và các loại tài sản có thể
chuyển ngay thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.
K
n
= (tiền + đầu tư ngắn hạn + KPT
**

)/Nợ ngắn hạn.
Nhìn vào công thức này ta thấy có phần giống công thức (1) nhưng nó không có hàng
tồn kho.
* Hệ số quay vòng của KPT (H)
Hệ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt cho doanh
nghiệp .
*
Khoản phải thu
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Võ Văn Thành
QTKDTH. K28
9
Luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty AGIFISH An Giang
H = Doanh thu thuần/Số dư bình quân các khoản phải thu
Hệ số quay vòng các khoản phải thu biểu hiện, bình quân 1 đồng khoản phải thu
trong năm thì thu được x đồng doanh thu, hệ số H cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản phải thu nhanh, điều này tốt.
* Hệ số quay vòng của hàng tồn kho (H
k
)
Là số lần mà hàng tồn kho bình quân được bán trong kì kế toán.
Thông thường hệ số quay vòng càng cao thì việc kinh doanh thường được đánh gía là
tốt.
H
k
= giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân
2. Phân tích tình hình đầu tư và phân tích vốn kinh doanh
* Tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất nợ = nợ phải trả/nguồn vốn (%)
Tỷ suất tài trợ = Vốn chủ sở hữu/nguồn vốn (%)

Tổng của hai chỉ tiêu này là 100%. Với việc đánh giá này ta có thể xác định mức độ
độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ
* Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư = Tài sản cố định/Tổng tài sản
Tỷ suất này luôn luôn nhỏ hơn 1, tỷ suất này càng lớn thể hiện mức độ quan trọng
của tài sản cố định trong tổng tài sản của doanh nghiệp, tuy nhiên để xác định tỷ suất
này tốt hay xấu còn phụ thuộc của từng ngành nghề kinh doanh.
* Số lần tạo ra tiền trả nợ vay
Nó được dùng để đánh giá độ an toàn của việc hoàn trả tiền lãi nợ vay mà doanh
nghiệp đã vay để đầu tư vào việc mua sắm tài sản cố định
Số lần tạo ra tiền trả nợ vay = lãi thuần/lãi nợ vay
Thông thường số này được đánh giá là an toàn nếu > 2
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Võ Văn Thành
QTKDTH. K28
10
Luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty AGIFISH An Giang
3. Phân tích hiệu quả sinh lời của hoạt động kinh doanh
* Hệ số quay vòng của tài sản
Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong
năm.
Hệ số quay vòng tài sản = DTT
1
/Tài sản vốn bình quân
Nếu hệ số quay vòng cao thì doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả
* Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
ROA = lợi nhuận sau thuế x100%/Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết một đồng tài sản bỏ ra đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng. Hệ số này càng cao thể hiện sự phân bố tài sản càng hợp lí.
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

ROE = lợi nhuận sau thuế x 100%/vốn chủ sở hữu
Hệ số này biểu hiện một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng
cho chủ sở hữu.
1
DTT: doanh thu thuần
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Võ Văn Thành
QTKDTH. K28
11
Luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty AGIFISH An Giang
CHƯƠNG 2.
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN XNK THỦY SẢN AN GIANG.
I. Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần XNK Thủy Sản
An Giang.
1. Những thông tin chung về công ty AGIFISH An Giang
Tên gọi công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XNK THỦY SẢN AN GIANG.
Tên giao dịch: AN GIANG FISHERIES IMPORT & EXPORT JOINT STOCK
COMPANY.
Tên viết tắt: AGIFISH Co.
Vốn điều lệ: 41.791.300.000 đồng (bốn mươi mốt tỷ bảy trăm chín mươi mốt triệu
ba trăm nghìn đồng).
Địa chỉ: 1234 Trần Hưng Đạo, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Điện thoại: (84.76) 852 939 – 852 368 – 6852 783
Fax: (84.76) 852 202.
E-mail:
Website: www.agifish.com.vn
Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số: 4.01.1.001/GP do Bộ Thương Mại cấp
ngày 29/05/1995.
Quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần số 792/QĐ-TTg

do Thủ Tướng chính phủ kí ngày 28 06 2001.
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 5203000009 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
tỉnh An Giang cấp ngày 10. 08. 2001.
Mã số thuế: 16.00583588.1
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Võ Văn Thành
QTKDTH. K28
12
Luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty AGIFISH An Giang
Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh được cấp giấy phép bao gồm: sản xuất kinh
doanh, chế biến và xuất nhập khẩu thủy-hải sản đông lạnh, nông sản thực phẩm và vật
tư nông nghiệp.
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGIFISH Co) được thành lập
từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là công ty xuất nhập khẩu thủy sản An
Giang theo Quyết định số 792/QĐ-TTg của Thủ Tướng chính phủ ban hành ngày 28/06
2001, được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp do Quốc Hội thông qua ngày
12/06/1999.
- Ngày 01/09/2001 công ty chính thức hoạt động theo hình thức công ty cổ phần và
công ty được cấp phép niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam ngày
08/03/2002.
- Ngày 02/05/2002 cổ phiếu của công ty được chính thức niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
- Ngày 01/08/2002 công ty được tổ chức quốc tế SGS công nhận hợp chuẩn hệ thống
quản kí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Từ năm 1997 công ty đã áp dụng hệ thống quản lí theo tiêu chuẩn HACCP, GMP,
SSOP… và có 2 code vào EU là DL07, DL08.
- Tháng 4 năm 2003 các sản phẩm chế biến của công ty đã được Ban đại diện Hồi giáo
tại Việt Nam cấp chứng chỉ HALAL mở ra thị trường tiêu thụ mới cho cộng đồng
người Hồi giáo trong và ngoài nước.

- Từ ngày 01/09/2002 công ty đã đưa 38 mặt hàng giá trị gia tăng được chế biến từ cá
basa vào tiêu thụ tại thị trường nội địa, năm 2003 đã phát triển gần 40 sản phẩm nâng
tổng số mặt hàng tiêu thụ là 70 sản phẩm, năm 2004 phát triển thêm 30 mặt hàng nâng
tổng số mặt hàng tiêu thụ lên đến 100 sản phẩm.
Agifish đạt 6 huy chương vàng và 1 sản phẩm độc đáo tại hội chợ Vietfish 2004 và
lần đầu tiên các sản phẩm từ cá tra, cá basa (cá xiên que tẩm kem, sa tế, mỡ cá, chả giò
…) được xuất sang các nước Âu, Á, Mỹ, Úc.
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Võ Văn Thành
QTKDTH. K28
13
Luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty AGIFISH An Giang
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang là thành viên chính thức của VASEP,
VCCI, G18, AFA.
Agifish đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2003-2004 do người tiêu
dùng bình chọn. Thương hiệu Agifish là thương hiệu mạnh do bạn đọc Thời báo kinh
tế Việt Nam, báo điện tử thời báo kinh tế Việt Nam và triển lãm thương hiệu Việt
Nam trên Internet bình chọn.
Liên tục các năm 2002-2003-2004 công ty được tặng thưởng cờ thi đua của chính
phủ trong việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh góp phần vào sự phát
triển chung của ngành thủy sản Việt Nam.
3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Võ Văn Thành
QTKDTH. K28
14
Luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty AGIFISH An Giang
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Võ Văn Thành
QTKDTH. K28
15

Luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty AGIFISH An Giang
Chức Năng Và Nhiệm Vụ Của Các Phòng Ban.
1. Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An
Giang
• Cơ cấu cổ đông của Công ty.
Cơ cấu cổ đông Số lượng cổ phiếu Tỷ lệ
1. Cổ đông Nhà nước 877.611 20,00%
2. Cổ đông là CB-CNV Công ty 470.370 10,72%
3. Cổ đông ngoài Công ty
a. Cổ đông trong nước
- Tổ chức 557.824 12,71%
- Cá nhân 706.123 16,10%
b. Cổ đông nước ngoài
- Tổ chức 1.648.105 37,56%
- Cá nhân 128.001 2,91%
• Tình hình giao dịch liên quan đến cổ đông lớn.
Danh sách cổ đông nắm giữ từ 5% vốn cổ phần trở lên của Công ty.
Stt Họ tên Địa chỉ Số CP Tỷ lệ
1 Cổ đông Nhà nước-
Đại diện là Ông
Ngô Phước Hậu
1234 Trần Hưng Đạo, TP Long
Xuyên, An Giang
877.611 20,00%
2 NH TMCP Sài Gòn
Thương Tín
278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận
3, TP Hồ Chí Minh

238.990 5,45%
3 Wareham Group
Limited
Offshore Incoporations Limited,
P.O Box 975, Offshore
Incoporation Centre, Road,
Australia
729.109 16,61%
4 PXP Vietnam Fun
Limited
Card corporate services Ltd,2
nd
Floor, Zephyr house, Mary
Street, P.O Box 709, United
Kingdom
432.109 9,82%
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Võ Văn Thành
QTKDTH. K28
16
Luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty AGIFISH An Giang
Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ:
+ Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của Hội đồng
quản trị về tình hình hoạt động kinh doanh; quyết định các phương án, nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh và đầu tư.
+ Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán từng
loại, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phiếu.
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
+ Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây
thiệt hại cho Công ty và cổ đông của Công ty.

+ Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ Công ty, trừ trường hợp điều chỉnh
vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào
bán theo quy định tại điều lệ của Công ty.
+ Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
+ Quyết định tổ chức lại và giải thể Công ty.
2. Ban kiểm soát: gồm có 3 thành viên.
• Bà Nguyễn Thị Thanh Trúc (Trưởng ban Kiểm soát Công ty cổ phần
Agifish).
• Ông Huỳnh Việt Nhân: Giám đốc Công ty cổ phần vận tải lạnh An Giang
(kiểm soát viên).
• Ông Nguyễn Văn Triều: Nhân viên phòng kế toán Công ty cổ phần
Agifish (kiểm soát viên)
Ban kiểm soát có các nhiêm vụ sau:
+ Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính.
+ Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, kiểm tra từng vấn đề
cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của Công ty khi xét thấy cần thiết
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Võ Văn Thành
QTKDTH. K28
17
Luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty AGIFISH An Giang
hoặc theo quyết định của Đại hồi đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ
đông theo quy định của Nhà nước.
+ Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham
khảo ý kiến của hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị lên
Đại hội đồng cổ đông.
+ Báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của
việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo khác
của Công ty, tính trung thực, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động của kinh

doanh của Công ty.
+ Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
3. Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty giữa hai nhiệm kỳ của đại hội, đứng
đầu là Chủ tịch Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu thủy sản An Giang gồm 11 thành viên, trong đó:
+ Thành viên bên trong 9 người.
+ Thành viên bên ngoài 2 người.
Danh sách thành viên của Hội đồng quản trị được chi tiết trong bảng sau:
Danh sách thành viên Hội đồng quản trị của Công ty Agifish.
Họ và tên Chức vụ Nhiệm kỳ
1. Ngô Phước Hậu Chủ tịch HĐQT 2004-2007
2. Nguyễn Đình Huấn Phó Chủ tịch HĐQT 2004-2007
3. Phan Thi Lượm Thành viên 2004-2007
4. Huỳnh Thị Thanh Giang Thành viên 2004-2007
5. Võ Tòng Xuân Thành viên 2005-2008
6. Phan Hữu Tài Thành viên 2005-2008
7. Nguyễn Thị Hoàng Yến Thành viên 2005-2008
8. Phù Thanh Danh Thành viên 2005-2008
9. Hồ Xuân Thiên Thành viên 2003-2006
10. Võ Phước Hưng Thành viên 2003-2006
11. Lê Công Định Thành viên 2003-2006
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Võ Văn Thành
QTKDTH. K28
18
Luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty AGIFISH An Giang
Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị:
+ Quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn

đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty
+ Quyết định chiến lược phát triển của Công ty, phương án đầu tư, các giải
pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
+ Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định
thành lập Công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ
phần của doanh nghiệp khác.
+ Bổ nhiêm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc (Tổng giam đốc) và cán bộ
quản lý quan trọng khác của Công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của các
cán bộ quản lý đó.
+ Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
+ Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của Công ty.
+ Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông,
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Đại hội
đồng cổ đông thông qua quyết định.
+ Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty.
4. Ban giám đốc:
Danh sách thành viênBan Giám Đốc của Công Ty.
Họ và tên Chức vụ
1. Ngô Phước Hậu Tổng Giám Đốc Công ty
2. Nguyễn Đình Huấn Phó Tổng Giám Đốc Công ty
3. Phan Thi Lượm Phó Tổng Giám Đốc Công ty
4. Huỳnh Thị Thanh Giang Phó Tổng Giám Đốc Công ty
Nhiệm vụ của Ban giám đốc:
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Võ Văn Thành
QTKDTH. K28
19
Luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty AGIFISH An Giang

+ Ban giám đốc là những người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty
và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao.
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, thực hiện kế
hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty.
+ Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công
ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty,
trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm,miễn nhiệm, cách chức.
+ Quyết định tiền lương và phụ cấp đối với công nhân viên trong Công ty.
5. Các phòng nghiệp vụ.
• Phòng tổ chức hành chánh.
Có nhiệm vụ thực hiện công tác tổ chức, sắp xếp cán bộ công nhân viên Công ty
như: cập nhật hồ sơ nhân sự, quản lý về số lượng cũng như chất lượng của cán bộ công
nhân viên, tổ chức và nâng cao tay nghề, trình độ quản lý của cán bộ công nhân viên.
• Phòng kinh doanh tiếp thị.
Nghiên cứu thị trường, làm tham mưu về các mặt, xác định cơ cấu các mặt
hàng xuất khẩu của Công ty, mở rộng, khai thác và theo dõi thị trường, phân tích và dự
đoán thời gian đặt hàng của khách hàng để tiến hành các bước thương lượng, đàm phán
và ký kết hợp đồng với các nhà cung ứng, khách hàng đạt hiệu quả.
• Phòng kế hoạch và điều độ sản xuất.
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất và kinh doanh của Công ty, hoàn
thành các hồ sơ, thủ tục cho các lô hàng xuất khẩu, giúp Ban giám đốc thực hiện chức
năng sản xuất kinh doanh và chức năng xuất nhập khẩu.
Tổng hợp bao cáo phân tích các hoạt động sản xuât kinh doanh và công tác
quản lý định kỳ.
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Võ Văn Thành
QTKDTH. K28
20
Luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

tại công ty AGIFISH An Giang
Tổ chức khai thác, tìm kiếm nguồn hàng, nguyên vật liệu để phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
• Phòng kế toán.
Kế toán việc thu chi tài chính, lập sổ sách, hạch toán, báo cáo quyết toán chính
xác, kịp thời và kiểm tra thường xuyên các hoạt động kế toán cho hai xí nghiệp đông
lạnh.
 Tổ chức thanh toán, quyết toán việc mua bán hàng hóa nhanh chóng và
thu hồi công nợ, tránh tình trạng chiếm dụng vốn làm ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Lập kế hoạch tài vụ, cân đối thu chi tài chính của Công ty, đảm bảo cho
việc hỗ trợ tích cực kế hoạch kinh doanh của Công ty.
 Theo dõi tình hình kinh doanh và hiệu quả đồng vốn để tham mưu cho
Ban giám đốc và Hội đồng quản trị có biện pháp nhằm sử dụng đồng vốn
kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, góp phần đem lại lợi nhuận
cho Công ty.
 Hướng dẫn thực hiên biểu bảng, chứng từ hạch toán, quyết toán thống kê
và quản lý các chứng từ thanh toán do Nhà nước quy định.
 Chịu trách nhiệm trực tiếp với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc về các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công ty, tham mưu cho ban lãnh
đạo về các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của Công ty, đảm bảo
tình hình tài chính của Công ty lành mạnh, phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh được liên tục và đạt hiệu quả cao.
• Ban công nghệ và chất lượng.
Kiểm soát các hoạt động sản xuất có liên quan đến chất lượng sản phẩm, môi
trường, xây dựng công nghệ chế biến các sản phẩm mới, nghiên cứu cải tạo đa dạng
hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường, lập kế hoạch quản lý chất lượng cho Công
ty.
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Võ Văn Thành
QTKDTH. K28

21
Luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty AGIFISH An Giang
Xây dựng và thực hiện nghiêm ngặt hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng từ ao
nuôi đến chế biến sản phẩm xuất khẩu và hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro, sai
lỗi trong quy trình sản xuất.
• Thư ký của Công ty.
Hạch toán các số liệu để biết tình hình công ty tại mọi thời điểm.
• Ban thu mua.
Làm nhiệm vụ tổ chức thu mua, vận chuyển nguyên liệu và điều phối nguyên
liệu cho hai xí nghiệp đông lạnh
• Chi nhánh Công ty tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
Kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu, ủy thác, gia công hàng xuất khẩu, giao
dịch thanh toán tín dụng, dịch vụ giao nhận ngoại thương, đàm phán, ký kết hợp đồng
mua bán xuất nhập khẩu là các nhiệm vụ của chi nhánh.
• Xí nghiệp đông lạnh 7:
Xí nghiệp là đơn vị hạch toán báo sổ, có nhiều quyền tự chủ kinh doanh chế
biến hàng thủy sản đông lạnh.
• Xí nghiệp đông lạnh 8:
Xí nghiệp là đơn vị hạch toán báo sổ, có nhiều quyền tự chủ kinh doanh chế
biến hàng thủy hải sản đông lạnh.
• Xí nghiệp dịch vụ thủy sản:
Xí nghiệp là đơn vị hạch toán báo sổ, có nhiều quyền tự chủ trong việc nuôi cá
bè, tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học về nuôi, sinh sản nhân tạo, điều trị
bệnh cá và sản xuất giống.
• Xí nghiệp chế biến thực phẩm:
Xí nghiệp là đơn vị hạch toán sổ, có nhiều quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh phụ
phẩm tận dụng từ hai xí nghiệp đông lạnh.
4. Sản phẩm của công ty:
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Võ Văn Thành

QTKDTH. K28
22
Luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty AGIFISH An Giang
Sản phẩm chính của công ty là cá tra, cá ba sa, thủy hải sản đông lạnh, tôm … và
với các mặt hàng khác như: chả cá, cá tẩm bột, xiên que, chả giò, tàu hủ ….
Dịch vụ của công ty bao gồm các dịch vụ sau:
+ Dịch vụ cung cấp thuốc thú y thủy sản
+ Dịch vụ cung cấp thức ăn thủy sản
+ Dịch vụ gia công, bảo trì, lắp đặt, vận hành sửa chữa các loại máy móc thiết bị
và hiện nay công ty còn đăng kí thêm lĩnh vực hoạt động bất động sản để tạo tính đa
dạng trong lĩnh vực kinh doanh của mình và cùng để tối đa hóa doanh thu.
** Thị trường tiêu thụ của công ty rộng khắp, thị trường chính của công ty hiện nay là
EU, các thị trường khác là Bắc Mỹ, Úc, châu Á, thị trường khác và thị trường trong
nước.
II. Những Thuận Lợi Và Khó Khăn Của Công Ty Qua 3 Năm 03-04-05
1. Thuận lợi
• Có thể nói rằng trong ngành thủy sản của Việt Nam thì công nghệ máy móc
của công ty đứng hàng đầu. Đây là nhân tố rất quan trọng góp phần tạo nên lợi thế cạnh
tranh của công ty so với các đối thủ cùng ngành trong nước, với máy móc trang thiết bị
hiện có công ty nâng khả năng chế biến của mình lên 150-170 tấn nguyên liệu/ngày.
• Công ty đạt được nhiều danh hiệu, có nhiều huân chương vàng, huy chương
vàng trong nước và quốc tế.
• Chính điều này đã làm cho thương hiệu của công ty ngày một nổi tiếng trên
thương trường, song song đó là các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế công ty cũng đạt
được như ISO, HACCP, GMP … càng củng cố niềm tin đối với khách hàng.
• Mô hình liên hợp sản xuất cá sạch APPU thật sự là bước đột phá trong việc tổ
chức lại sản xuất cá tra, cá ba sa theo hướng phát triển bền vững. Tạo niềm tin đối với
khách hàng trong nước cũng như nước ngoài tiêu dùng sản phẩm cá sạch đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm, nó chính là chìa khóa để công ty mở ra thị trường tiêu thụ mới

và củng cố thị trường hiện có
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Võ Văn Thành
QTKDTH. K28
23
Luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty AGIFISH An Giang
• Cổ phiếu của công ty được giao dịch ở mức cao trên thị trường chứng khoán.
Đây là nguồn huy động vốn nhanh chóng và hiệu quả nhất cho công ty, nó cũng được
xác định là ngân quỹ công ty.
• Chất lượng ban lãnh đạo công ty rất tốt, điều này đã được thực tiễn kiểm
chứng, nhờ đó nên công ty đang đi đúng hướng, lợi nhuận ngày càng tăng.
• Tình hình dịch cúm gia cầm đã tạo ra thị trường tiêu thụ ngày một rộng lớn.
Đây có thể xem là nhân tố bên ngoài tạo cơ hội thuận lợi cho công ty. Tuy nó làm ảnh
hưởng đến kinh tế Việt Nam nói chung nhưng ngành thủy sản thì ngoại lệ. Chính yếu
tố này thúc đẩy sự tiêu thụ của ngành thủy sản nhiều hơn, là yếu tố quyết định đối
với thị trường nước ngoài, do thông tin về dịch cúm đã làm cho rất nhiều người chuyển
sang tiêu thụ sản phẩm của công ty, đặc biệt là các nước EU họ rất lo ngại chuyện
“virus gia cầm” nên sức tiêu thụ có phần khả quan và đã tạo cho công ty cơ hội để
chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước.
2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi là những khó khăn mà công ty phải trải qua, sau đây là
các khó khăn đó:
• Giá cả nguyên vật liệu đầu vào có sự biến động khá mạnh, không ổn
định đã làm cho công ty khó khăn trong công tác đề ra các chỉ tiêu năm sau, nó
cũng gây khó khăn trong công tác thu mua.
• Hệ số trượt giá các loại vật tư bao bì, nhiên liệu … làm cho chi phí hoạt
động tăng cao, góp phần làm giá thành tăng lên nên ảnh hưởng đến lợi nhuận
của công ty. Trong khi đó thì tỷ giá ngoại tệ được nhà nước quản lý khá chặt chẽ
nên có phần ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty.
• Máy móc để kiểm nghiệm chất Malachite green tại các công ty thủy sản

Việt Nam nói chung và công ty AGIFISH nói riêng chưa đáp ứng được yêu cầu
khó khăn của khách hàng EU. Công việc kiểm tra quá tốn thời gian và phát hiện
lượng nhỏ chất kháng sinh trên là rất khó.
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Võ Văn Thành
QTKDTH. K28
24
Luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty AGIFISH An Giang
III. Định Hướng Phát Triển Của Công Ty
Chuẩn bị cho hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, công ty định hướng phát triển
trong những năm tới như sau:
- Tổ chức lại sản xuất để phát triển bền vững.
• Đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ
• Thành lập liên hợp sản xuất cá sạch APPU
• Áp dụng và thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm
• Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng uy tín, chất lượng, giá cả, chủng
loại hàng hóa.
- Liên kết cộng đồng vùng nuôi an toàn.
• Không sử dụng kháng sinh và các hóa chất bị cấm.
• Khuyến khích sử dụng chế phẩm sinh học
- Liên kết giữa doanh nghiệp trong hội nghề nghiệp
• Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại
• Trao đổi thông tin về thị trường, đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn
nhân lực
• Xây dựng và quảng bá thương hiệu chung
- Liên kết hợp tác với các nhà phân phối lớn ở các thị trường
• Xây dựng mối hợp tác kinh doanh với các nhà phân phối lớn, các hệ
thống siêu thị, chuỗi nhà hàng, các tổ chức dịch vụ thực phẩm tại các thị trường.
• Dự báo nhu cầu và diễn biến thị trường, từng bước xây dựng hệ thống
phân phối thủy sản Việt Nam ở nước ngoài

- Tăng cường đào tạo cán bộ quản lí doanh nghiệp, cán bộ nghiên cứu và cán bộ
marketing để chuẩn bị đội ngũ lãnh đạo kế thừa
- Phát hành thêm cổ phiếu để tăng nguồn vốn trong kinh doanh, tạo nguồn cho xây
dựng cơ bản.
- Tầm nhìn trong tương lai của công ty là:
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: Võ Văn Thành
QTKDTH. K28
25

×