lời mở đầu
Trong công cuộc đổi mới toàn diện do Đảng ta khởi xớng mà điểm khởi đầu
quan trọng đợc đánh dấu bằng Đại hội VI của Đảng ta. Sau 10 năm đổi mới toàn
diện và triệt để đất nớc ta đã có những thay đổi to lớn và sâu sắc.
Cùng với quá trình đổi mới đó ngành Ngân hàng cũng có những đổi mới
trong việc hoàn thiện các cơ chế, chế độ chính sách cải tiến hoạt động của mình,
đặc biệt là việc hoàn thiện quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và thực hiện tốt các hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt, thực hiện tốt các nghiệp vụ thanh toán là
một trong những biện pháp chủ yếu để đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh
doanh và lu thông hàng hóa của nền kinh tế theo cơ chế thị trờng.
Công tác thanh toán từng bớc đã có những thay đổi, ngành Ngân hàng đã áp
dụng công nghệ hiện đại, các Ngân hàng đã tiến hành nối mạng vi tính và thực
hiện chuyển tiền qua mạng truyền tin giữa các tỉnh, thành phố và một số trung tâm
thanh toán bù trừ. Hiện nay một số Ngân hàng đã áp dụng thanh toán điện tử. Việc
áp dụng công nghệ hiện đại đã giúp cho công tác thanh toán tiến hành một cách
thuận lợi và an toàn, tạo điều kiện tốt rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ, tạo
vòng quay của vốn nhanh. Làm công tác thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giảm
tơng ứng lợng tiền mặt trong nền kinh tế, nhằm góp phần điều chỉnh hợp lý khối l-
ợng tiền trong lu thông, ổn định và nâng cao sức mua của đồng tiền, hạn chế tối
thiểu việc gây áp lực về tâm lý đối với giá cả.
Trong nền kinh tế thị trờng quá trình phát triển kinh tế có sự điều tiết của
Nhà nớc, công tác thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói
riêng là một công cụ quan trọng trong quá trình vận hành có hiệu quả chính sách
tiền tệ. Điều này đòi hỏi ngành Ngân hàng phải có những t duy đổi mới, những
nhận thức đúng đắn góp phần thực hiện tốt quá trình đổi mới của Đảng và Nhà n-
ớc, giữ vững ổn định và phát triển của nền kinh tế. Với vai trò là trung tâm thanh
toán Ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, kiềm chế và đẩy lùi lạm
phát, ổn định sức mua của đồng tiền, từng bớc nâng cao vị trí của Ngân hàng Việt
Nam trên thị trờng quốc tế.Qua quá trình học tập và nghiên cứu cũng nh thực tập tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định, em đi sâu vào
nghiên cứu tìm hiểu chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. Vì vậy em chọn đề tài
nghiên cứu:
Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn tỉnh Nam Định thực trạng và kiến nghị
1
Ch ơng I
Lý luận cơ bản về công tác thanh toán không dùng
tiền mặt
I. Sự cần thiết khách quan và vai trò của công tác
thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị
trờng
1. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt
Lịch sử ra đời, sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hóa, cũng đồng
thời gắn liền với sự ra đời và phát triển của tiền tệ. Từ cổ xa đến cách đây vài trăm
năm , các kim loại quý nh vàng, bạc đợc coi nh một phơng tiện trao đổi trong xã
hội trừ xã hội sơ khai nhất. Vấn đề đặt ra với một hệ thống thanh toán hoàn toàn
dựa vào kim loại quý thì việc vận chuyển từ nơi này đến nơI khác rất khó khăn. Sự
phát triển tiếp theo của hệ thống thanh toán là đồng tiền giấy, đồng tiền giấy có lợi
hơn hẳn so với đồng tiền kim loại ở chỗ nó nhẹ hơn rất nhiều, việc cầm theo nó
cũng dễ dàng hơn, nhng vấn đề đặt ra khi công nghệ in ấn tiền phát triển tiên tiến
thì tệ nạn in tiền giả cũng phát triền theo, chi phí in tiền, vận chuyển và bảo quản
tiền rất tốn kém. Mặt khác,cả hai loại tiền này nổi lên một số yếu điểm đó là dễ bị
lấy cắp , tốn thời gian vận chuyển chi phí bảo quản in ấn. Để khắc phục khó khăn
này, một bớc tiến mới của hệ thống thanh toán đã xuất hiện với hoạt động Ngân
hàng hiện đại- thanh toán chuyển khoản qua Ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng sơ khai ban đầu chỉ là thu nhận giữ hộ tiền, kim loại
quý cho khách hàng. Theo quy luật của thị trờng, nền kinh tế hàng hóa là luôn vận
động và luôn phát triển, Ngân hàng phát triển thêm một số nghiệp vụ nh việc
thanh toán cho khách hàng gửi tiền tại một Ngân hàng khi có nhu cầu chi trả lẫn
nhau.Khi sản xuất và lu thông hàng hóa ở mức thấp , quá trình mua bán diễn ra
trong phạm vi hẹp thì ngời ta thanh toán với nhau bằng tiền mặt, sự vận động của
vật t hàng hóa, vật t gắn liền với sự vận động của khối lợng tiền tệ nhất định. Lúc
2
này thanh tóan bằng tiền mặt đã tỏ rõ sự linh hoạt của nó. Quá trình thanh toán
bằng tiền mặt không gặp phải một vấn đề nào.
Nhng theo quy luật của sự phát triển kinh tế xã hội , công việc không chỉ
bó hẹp trong một phạm vi , một quốc gia mà xuyên khắp quốc gia trên cả thị trờng
thế giới với một khối lợng hàng hóa lớn nhiều chủng loại đa dạng và phong phú.
Lúc này thanh toán bằng tiền mặt đã nảy sinh hàng loạt những điểm bất lợi cho
công việc thanh toán nh thời gian , chi phí, vận chuyển. Đến lúc này hệ thống
thanh toán hiện đại qua Ngân hàng hay còn gọi thanh toán không dùng tiền mặt
phần nào giải quyết đợc những bất lợi của thanh toán bằng tiền mặt nói trên. Ngời
ta không còn phải mất thời gian vào in tiền, vận chuyển tiền và bảo quản tiền mà
thay vào đó chỉ việc trích chuyển vốn từ tài khoản đơn vị này sang tài khoản đơn
vị khác, hoặc thanh toán bù trừ lẫn nhau giữa các tổ chức và đơn vị.Để thực hiện
quá trình này phải có ít nhất ba chủ thể tham gia đó là bên mua, bên bán và Ngân
hàng đóng vai trò trung gian tài chính với chức năng là trung tâm thanh toán của
nền kinh tế. Các Ngân hàng Thơng mại hoàn toàn có khả năng tổ chức các hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân c, sẽ góp phần lớn trong việc thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế, ổn
định giá cả đẩy lùi lạm phát, lu thông hàng hóa, tăng thu nhập quốc dân. Vì có
tính u việt nh trên , công tác thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng đợc khách
hàng a chuộng , nên nó không ngừng phát triền và không thể thiếu đợc trong nền
kinh tế thị trờng hiện nay. Do đó nó ra đời là một tất yếu khách quan của lịch sử
loàI ngời.
Tóm lại thanh tóan không dùng tiền mặt là một nghiệp vụ trung gian của
Ngân hàng, đây chính là cách thức mang lại hiệu quả cao nhất cho cả hai bên :đơn
vị mở tàI khoản và Ngân hàng, mà lại phù hợp với sự phát triển của sản xuất và lu
thông hàng hóa .Việc thay thế thanh toán tiền mặt bằng thanh tóan không dùng
tiền mặt đã thực sự thu hút dòng tiền mặt chảy vào Ngân hàng, ngân hàng sẽ tăng
nguồn thu và nguồn vốn bằng tiền mặt đồng thời qua đó Ngân hàng có thể kỉêm
soát và điều hành chặt chẽ thông qua công tác thanh tóan. Còn khách hàng đơn vị
3
mở tàI khoản tại Ngân hàng đảm bảo đợc chi trả đúng thời hạn , tiết kiệm thời
gian, an toàn nhất.
2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trờng
Trong nền kinh tế thị trờng, thanh toán không dùng tiền mặt có một vai trò
hết sức quan trọng đối với từng cá nhân, từng đơn vị kinh tế và đối với toàn bộ nền
kinh tế.Nó đáp ứng đợc đòi hỏi của sản xuất và lu thông hàng hóa trong nền kinh
tế thị trờng , làm cho Ngân hàng trở thành trung tâm thanh tóan của nền kinh
tế.Vai trò của thanh tóan không dùng tiền mặt đợc thể hiện :
* Đối với Ngân hàng
Thanh tóan không dùng tiền mặt góp phần tăng nhanh nguồn vốn của Ngân
hàng, mở rộng nghiệp vụ kinh doanh. Khi các doanh nghiệp mở tàI khoản tại
Ngân hàng sẽ mang lại cho Ngân hàng nguồn vốn tơng đối lớn để cho vay, đầu t
phát triển kinh tế . Nó thúc đẩy ngiệp vụ tín dụng của Ngân hàng phát triển, giúp
Ngân hàng hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng, qua đó nắm đợc đặc điểm
tình hình kinh doanh của khách hàng.Khi khách hàng mở tàI khoản tại Ngân hàng
và ký thác vốn của mình vào đó sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng kiểm soát đợc một
phần lợng tiền trong nền kinh tế,cũng nh khả năng tàI chính , tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành cung ứng một lợng tiền thích
hợp cho nền kinh tế.
* Đối với doanh nghiệp
Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ thanh
tóan, tốc độ chu chuyển vốn và quá trình táI sản xuất trong hoạt động kinh doanh.
Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng tiền ghi sổ, nghĩa là trên cơ sở
số tiền ghi sổ , nghĩa là trên cơ sở số tiền gửi ngân hàng việc thanh toán đợc thanh
toán đợc tiến hành bằng phơng pháp ghi chuyển từ tàI khoản này sang tàI khoản
khác. Do đó , đảm bảo sự an toàn về vốn cũng nh tàI sản của doanh nghiệp tránh
đợc những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra trong quá trình thanh toán.
* Xét trên góc độ quản lý vĩ mô của Nhà nớc
4
Đối với nền kinh tế thì việc tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt
trong lu thông góp phần tiết kiệm chi phí. Đồng thời giúp Ngân hàng TW có khả
năng điều tiết cung ứng tiền tệ cho phù hợp với nhu cầu thông qua việc tăng giảm
tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các Ngân hàng, đảm bảo ổn định sức mua của đồng tiền.
Có thể thấy, trong xu thế mở cửa của nớc ta hiện nay thì thanh tóan không
dùng tiền mặt có những vai trò trực tiếp cũng nh gián tiếp ảnh hởng tới 3 thành
phần quan trọng của nền kinh tế đó là : Doanh nghiệp, Ngân hàng và Nhà nớc .
Thực hiện tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp các thành phần này
đạt hiệu quả cao trong hoạt động của mình, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế nớc ta
ngày càng phát triển.
II. Nội dung các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt qua Ngân hàng
1. Khái niệm và nguyên tắc chung về thanh toán không dùng tiền mặt
1.1KháI niệm
Thanh toán không dùng tiền mặt là phơng thức chi trả thực hiện bằng cách
trích một số tiền từ tàI khoản ngời chi chuyển sang tàI khoản ngời thụ hởng. Các
tàI khoản này đều đợc mở tại Ngân hàng.
Nh vậy, thanh toán không dùng tiền mặt là nghiệp vụ trung gian của Ngân
hàng, Ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán khi có lệnh của chủ tàI khoản bao gồm
các tổ chức kinh tế, đơn vị và cá nhân mở tàI khoản tại Ngân hàng.
Thông thờng tham gia thanh tóan không dùng tiền mặt gồm có 4 bên:
Bên mua hay nhận dịch vụ cung ứng
- Ngân hàng phục vụ bên mua, tức là Ngân hàng nơI đơn vị mua mở tàI
khoản giao dịch
- Bên bán tức là bên cung ứng hàng hóa hay dịch vụ
- Ngân hàng phục vụ bên bán là Ngân hàng nơI đơn vị bán mở tàI khoản
giao dịch
5
Trong quan hệ thanh toán không dùng tiền mặt, Ngân hàng đóng vai trò là
tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ tàI chính cho cả bên mua và bên bán với mức
phí dịch vụ thích hợp.
2. Nguyên tắc thanh toán
Quyết định số 22/QĐ/NH ban hành ngày 21/02/1994 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nớc về Thể lệ thanh toán không dùng tiển mặt đã tạo ra một khung
pháp lý cho công tác thanh tóan không dùng tiền mặt qua Ngân hàng.Theo quyết
định này các đơn vị cá nhân thanh tóan thanh toán qua Ngân hàng Kho bạc Nhà n-
ớc đợc áp dụng các thể thức sau:
- Thanh tóan bằng séc thanh toán
- Thanh toán bằng UNC- chuyển tiền
- Thanh tóan bằng UNT
- Thanh tóan bằng th tín dụng
- Thanh tóan bằng thẻ thanh toán
- Thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán
Tùy theo hoàn cảnh phát sinh giao dịch, các đơn vị hay khách hàng của
Ngân hàng có thể sử dụng một trong các thể thức thanh toán nêu trên.
Để công tác thanh tóan không dùng tiền mặt qua Ngân hàng có thể thực
hịên nhanh chóng chính xác thì các bên mua, bên bán và Ngân hàng phảI tuân thủ
một số nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất: Khách hàng có quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tàI khoản giao
dịch và thực hiện thanh tóan tại một Ngân hàng có cung cấp dịch vụ thanh toán .
Thứ hai: Việc mở tàI khoản tại Ngân hàng , Kho bạc nhà nớc và thực hiện
thanh tóan qua tàI khoản đợc ghi bằng đồng Việt Nam. Trờng hợp mở và thanh
toán bằng ngoại tệ phảI đợc thực hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối của Chính phủ
Việt Nam ban hành.
6
Thứ ba : Để đảm bảo thanh toán đầy đủ kịp thời các chủ tàI khoản (bên trả
tiền) phảI có đủ tiền trên tàI khoản.
Thứ t : Ngân hàng và Kho bạc Nhà nớc phảI có trách nhiêm :
-Thực hiện các ủy nhiệm thanh tóan của khách hàng phảI chính xác , an
toàn ,nhanh chóng và thuận tiện. Các Ngân hàng và Kho bạc Nhà nớc có trách
nhiệm chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số d tiền gửi theo
yêu cầu của khách hàng.
- Nếu có thiếu sót trong quá trình thanh tóan gây thiệt hại cho khách hàng
thì Ngân hàng và Kho bạc Nhà nớc phảI bồi thờng thiệt hại và tùy theo mức độ vi
phạm có thể bị xử lý theo pháp luật.
Thứ năm : Ngân hàng và Kho bạc Nhà nớc chỉ cung cấp số liệu trên tàI
khoản khách hàng cho cơ quan ngòai Ngân hàng và Kho bạc nhà nớc khi có văn
bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thứ sáu : Khi thực hiện các dịch vụ thanh tóan cho khách hàng , Ngân hàng
đợc thu phí theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
3. Các thể thức thanh tóan không dùng tiền mặt tại Việt Nam
3.1Thể thức thanh toán bằng Séc:
Séc là lệnh chuyển tiền của chủ tàI khoản , đợc lập theo mẫu do Ngân hàng
quy định yêu cầu Ngân hàng, Kho bạc phục vụ mình trích một số tiền từ tàI khoản
tiền gửi của mình để trả cho ngời thụ hởng trong thời gian hiệu lực của tờ séc đó.
Về nguyên tắc, ngời phát hành Séc chỉ đợc phát hành Séc quá số d tàI khoản
của mình, nếu vợt quá sẽ phảI chịu một khoản tìên phạt. Thời gian hiệu lực của tờ
Séc là thời hạn tính từ ngày phát hành Séc đến ngày nộp Séc vào Ngân hàng. Thời
hạn của Séc đợc quy định là 15 ngày (kể từ ngày phát hành).
Séc đợc hạch toán theo nguyên tắc ghi Nợ trớc Có sau.Các tờ Séc sau khi đ-
ợc kiểm tra tính hợp pháp , hợp lệ , có đủ tiền trên tàI khoản thì Ngân hàng sẽ ghi
Nợ tàI khoản ngời phát hành Séc , ghi Có vào tài khoản ngời thụ hởng Séc.
7
3.2 Thanh toán bằng UNC- chuyển tiền
3.2.1 Thanh toán bằng UNC
UNC là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích
một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho ngời thụ hởng sau
khi mua hàng hóa , dịch vụ , nộp thuế
UNC đợc áp dụng để thanh toán cho ngời thụ hởng ở cùng Ngân hàng, khác
Ngân hàng, khác tỉnh, khác hệ thống Ngân hàng
Quy trình thanh toán:
Tại Ngân hàng bên mua: Sau khi nhận đợc hàng hóa, dịch vụ của đơn vị
bán, đơn vị mua phải lập 4 liên UNC theo mẫu đúng nội dung quy định , có dấu ,
chữ ký của chủ tài khoản.
Trong trờng hợp ngời mua, ngời bán mở tài khoản tại hai Ngân hàng thơng
mại khác nhau thì tùy theo hình thức thanh toán mà Ngân hàng bên mua phải lập
thêm các chứng từ sau:
Nếu thanh toán bằng tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nớc thì phải lập
thêm 2 liên bảng kê (Bảng kê 11. Dựa vào bảng kê và UNC kế toán ghi:
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 1113- Tiền gửi tại NHNN
Gửi tới Ngân hàng Nhà nớc bảng kê và liên 3, 4 UNC
_ Nếu thanh tóan bù trừ thì lập thêm 2 liên bảng kê (Bảng kê 12) .Dựa vào
UNC và bảng kê , kế toán ghi:
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 5012- Thanh toán bù trừ của NH thành viên
Gửi bảng kê và liên 3,4 tới NH bên bán
- Nếu thanh tóan qua liên hàng thì kế toán ghi :
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
8
Có TK 5211- liên hàng đI năm nay
Sơ đồ quy trình thanh toán bằng UNC
1.Đơn vị bán giao hàng
2.Đơn vị mua nộp UNC vào Ngân hàng phục vụ mình
3a.Ngân hàng bên mua ghi Nợ tàI khoản đơn vị mua và báo Nợ bên mua
3b.Ngân hàng bên mua làm thủ tục thanh toán qua NHNN, bù trừ hoặc liên
hàng, gửi giấy báo Có tới Ngân hàng bên bán
4.Ngân hàng bên bán ghi Có và báo Có cho đơn vị bán.
_Tại Ngân hàng bên bán:
Tùy theo giấy tờ thanh toán nhận đợc từ Ngân hàng bên mua mà ghi Nợ:
+ Nếu nhận đợc bảng kê 11, ghi nợ TK 1113
+ Nếu nhận đợc bảng kê 12, ghi nợ TK5012
+Nếu nhận đợc giấy báo liên hàng ghi Nợ TK 5212- liên hàng đến năm nay
Ghi Có TK đơn vị bán
3.2Thanh toán bằng Séc chuyển tiền
Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng
trong đó ngời đại diện đứng tên trên tờ Séc trực tiếp cầm và chuyển nộp Séc vào
Ngân hàng trả tiền để lĩnh tiền mặt hay chuyển khoản , để chi trả cho ngời cho ng-
ời cung cấp hàng hóa dịch vụ. Séc chuyển tiền đợc thanh toán giữa các Ngân hàng,
các địa phơng nhng cùng hệ thống Ngân hàng thơng mại.
Thời hạn hiệu lực tối đa là 30 ngày kể từ ngày phát hành séc. Hình thức này
khá thuận tiện và an toàn vì trên Séc chuyển tiền có ký hiệu mật.
Sơ đồ quy trình thanh toán bằng Séc chuyển tiền
9
1.Đơn vị chuyển tiền lập UNC nộp vào Ngân hàng phục vụ mình
2.Ngân hàng chuyển tiền phát hành séc chuyển tiền và giao séc cho ngời đại
diện đơn vị chuyển tiền
3 Ngời đại diện cầm séc chuyển tiền đến nơI cần giao dịch thanh toán
4.Ngời đại diện (ngời cầm séc )trực tiếp cầm séc nộp vào Ngân hàng trả tiền
5a.Ngân hàng trả tiền lập giấy báo Nợ liên hàng gửi cho Ngân hàng chuyển
tiền
5b.Ngân hàng trả tiền cho ngời đại diện đơn vị chuyển tiền
Quy trình thanh tóan
Muốn đợc cấp séc chuyển tiền , đơn vị phả lập 3 liên UNC ghi nội dung
mục đích , họ tên số chứng minh th ngời cầm séc nộp vào ngân hàng phục vụ
mình.
Ngân hàng phát hành séc yêu cầu ngời cầm séc ký tên vào mặt sau cuống
séc rồi giao cả 2 liên (bản chính và bản điệp) cho ngời cầm séc.
* Hạch toán khi cấp séc : Sau khi trao séc kế tóan ghi
Liên 1 UNC ghi Nợ TK tiền gửi đơn vị chuyển tiền
Liên 2 UNC báo Nợ cho đơn vị chuyển tiền
Liên 3 UNC ghi Có TK 4661 ký quỹ đảm bảo thanh toán séc
* Hạch toán khi thanh tóan: Để đợc thanh toán séc chuyển tiền , ngời cầm
séc phả nộp cả 2 liên séc chuyển tiền vào Ngân hàng trả tiền , Ngân hàng trả tiền
lập giấy báo Nợ liên hàng, gửi Ngân hàng cấp séc . Xử lý chứng từ và hạch toán
nh sau:
Liên 1 giấy báo Nợ liên hàng và bản điệp séc chuyển tiền gửi Ngân hàng
cấp séc
Liền 2 giấy báo Nợ liên hàng gửi trung tâm kiểm soát đối chiếu liên hàng
Liên 3 ghi Nợ TK 5211 liên hàng đi năm nay
10
Bản chính séc cầm tay dùng để ghi Có TK 4640- chuyển tiền phải trả , đứng
tên ngời cầm séc
Sau đó trả tiền cho khách hàng theo yêu cầu, nếu trả tiền mặt ghi:
Nợ TK 4640 chuyển tiền phải trả
Có TK 1011 tiền mặt tại đơn vị
Tại Ngân hàng cấp séc : Khi nhận đợc giấy báo Nợ liên hàng và bản điệp
séc cầm tay.Xử lý chứng từ và hạch tóan nh sau
Bản điệp séc cầm tay dùng ghi Nợ TK 4661- ký quỹ đảm bảo thanh toán séc
Giấy báo liên hàng dùng ghi Có TK 5212 liên hàng đến năm nay.
3.3 Thể thức thanh toán bằng UNT
Uỷ nhiệm thu (UNT) là lệnh viết trên mẫu in sẵn , đơn vị bán lập UNT nhờ
Ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hóa ,
cung cấp dịch vụ cho đơn vị mua theo hợp đồng thỏa thuận.
UNT chủ yếu sử dụng trong thanh tóan giữa các bên mua bán tín nhiệm lẫn
nhau, bên mua và bên bán phải thống nhất thỏa thuận dùng hình thức thanh toán
UNT đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng bên thụ hởng để có
căn cứ thực hiện UNT
Hình thức thanh toán UNT áp dụng giữa các đơn vị mở tài khoản tại cùng
chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh khác nhng cùng hệ thống Ngân hàng
Sơ đồ quy trình thanh toán bằng UNT
1. Ngời bán giao hàng hóa dịch vụ cho ngời mua
2. Bên bán nộp UNT kèm hóa đơn giao hàng có chữ ký nhận hàng
3. Ngân hàng bên bán chuyển UNT, bản sao hóa giao hgnf cho NH bên mua
4a.NH bên mua ghi Nợ TK và báo Nợ cho ngời mua
4b.Ngân hàng bên mua thanh toán cho Ngân hàng bên bán
5. Ngân hàng bên bán ghi Có và báo Có cho ngời bán
Quy trình thanh toán
11
Đơn vị bán hàng phải lập 4 liên UNT kèm theo hóa đơn giao hàng có vào
Ngân hàng phục vụ mình
Trờng hợp 2 đơn vị mở tài khoản tại 2 Ngân hàng
Hạch tóan tại Ngân hàng bên mua : Ngân hàng bên mua lập 2 liên bảng kê
11 nếu thanh toán qua 2 Ngân hàng Nhà nớc, 2 liên bảng kê số 12 nếu thanh tóan
bù trừ, lập giấy báo liên hàng nếu thanh toán liên hàng. Đồng thời kế toán ghi:
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 1113, nếu bảng kê 11
Có TK 5012, nếu bảng kê 12
Có TK 5211, nếu lập giấy báo liên hàng
Hạch toán tại Ngân hàng bên bán: Khi nhận đợc UNT , ngân hàng bên bán
phải tách riêng liên 4 UNT để theo dõi , lu tại Ngân hàng mình còn các liên 1,2,3
gửi tới Ngân hàng bên mua để ghi Nợ TK đơn vị mua
Khi UNT đợc bên mua thanh toán ,tùy theo hình thức thanh tóan mà Ngân
hàng bên bán nhận đợc các chứng từ phù hợp để :
Ghi Nợ :- Nếu nhận đợc bảng kê 11, ghi Nợ TK 1113
-Nếu nhận đợc bảng kê 12, ghi Nợ TK 5012
-Nếu nhận đợc giấy báo liên hàng ghi Nợ TK 5212
Ghi Có : TK tiền gửi đơn vị bán
3.4 Thể thức thanh toán bằng th tín dụng
Th tín dụng (TTD) là lệnh của Ngân hàng bên mua đối với Ngân hàng bên
bán khác địa phơng yêu cầu trả tiền theo các chứng từ của ngời bán đã giao hàng
hóa cung ứng dịch vụ theo đúng điều kiện của ngời mua.
Theo thể thức thanh toán này , khi bên bán đã sẵn sàng giao hàng bên mua
phải ký quỹ vào Ngân hàng một số tiền đủ để mở TTD thanh tóan tiền mua hàng.
Quy trình mở và thanh tóan th TTD (L/ C)
12